Top 6 Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) hay nhất

629

Bài thơ "Chuyện cổ tích về loài người" được in trong tập thơ “Lời ru trên mặt đất”, 1978 của Xuân Quỳnh. Bài thơ kể lại một cách sinh động về sự ra đời của...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1

Phần I: Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?

Phương pháp giải:

Nhớ lại các truyện cổ tích hoặc thần thoại, truyền thuyết mà em đã nghe hoặc đã đọc.

Lời giải chi tiết:

- Truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam: Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.

- Trong truyện này, loài người ra đời từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, từ đó các con chia nhau đi cai quản các vùng đất của nước ta.


Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.

Phương pháp giải:

Chọn bài thơ viết về tình cha, tình mẹ hoặc tình cảm bà cháu, anh em.

Lời giải chi tiết:

- Trích đoạn bài thơ Con cò – Chế Lan Viên:

Con còn bế trên tay

Con chưa biết con cò

Nhưng trong lời mẹ hát

Có cánh cò đang bay:

"Con cò bay la

Con cò bay lả

Con cò Cổng Phủ

Con cò Đồng Đăng..."

Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn

Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ

"Con cò ăn đêm

Con cò xa tổ

Cò gặp cành mềm

Cò sợ xáo măng..."

Ngủ yên, ngủ yên, cò ơi, chớ sợ

Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng

Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân

Con chưa biết con cò con vạc

Con chưa biết những cành mềm mẹ hát

Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân


Phần II: Sau khi đọc

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.

Phương pháp giải:

Xét về hình thức của văn bản.

Lời giải chi tiết:

Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ, vì những lý do sau:

- Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ)

- Bài thơ có sử dụng những biện pháp tu từ để làm nổi bật

- Ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.


Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bài thơ và tìm ý.

Lời giải chi tiết:

Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi khi trẻ con ra đời: 

- Mặt trời nhô cao, cỏ cây bắt đầu sống dậy, chim sinh ra cho trẻ con tiếng hót, gió cũng thổi những làn gió mát lành, sông, biển bắt đầu hình thành cho trẻ con đi tắm, mây xuất hiện che bóng cho trẻ, đường cũng dài theo bước chân của trẻ con.

- Tình yêu, lời ru của mẹ và những câu chuyện kể được sinh ra từ bà.

- Sự hiểu biết xuất hiện từ lời kể của bố.

- Chữ viết, bàn ghế, trường lớp cũng bắt đầu sinh ra cho trẻ em.


Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thơ nói về mẹ.

Lời giải chi tiết:

Món quà tình cảm mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ đó là sự chăm sóc, yêu thương trẻ thơ để em bé có được một môi trường phát triển tốt (là tình yêu, lời ru, sự bế bồng chăm sóc).


Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thơ nói về bà.

Lời giải chi tiết:

- Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ: "chuyện con cóc, nàng tiên, chuyện cô Tấm ở hiền, chuyện Lý Thông ở ác".

- Những điều mà bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện cổ từ ngày xưa đó là: Bà muốn giúp cho bé thơ hiểu biết hơn về lịch sử cội nguồn, hướng đến cách sống ở hiền gặp lành, sống chân thành, tốt bụng, hướng ước mơ và khát vọng cao đẹp trong cuộc sống của nhân dân. Những câu chuyện đó, sẽ in sâu trong tâm trí các em, quyết định hình thành cảm xúc và lòng nhân ái của trẻ sau này.


Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thơ nói về bố.

Lời giải chi tiết:

Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có sự khác biệt so với điều bà và mẹ dành cho trẻ. Khi loài người dần dần tiến bộ văn minh hơn, thế giới có vô vàn điều mới lạ đợi trẻ em khám phá. Chính bố đã dạy dỗ cho con những hiểu biết về đạo đức và tri thức trong cuộc đời. Bố dậy con rộng là mặt bể, dài là con đường đi, núi màu xanh và trái đất hình tròn. 


Câu 6 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn cuối và tìm ý.

Lời giải chi tiết:

- Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như một minh chứng cuộc sống này ngày một phát triển diệu kì và văn minh.

- Khi đó có tiếng nói, có chữ viết, có nền giáo dục. Và khi đó con người được học hành, văn minh hơn. Chính giáo dục là món quà quý giá nhất dành tặng mỗi người. Giáo dục giúp con người sống tốt và thế giới trở nên tuyệt vời hơn.


Câu 7 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nhan đề, xét theo ý nghĩa, hình thức văn bản và trình bày suy nghĩ.

Lời giải chi tiết:

Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ đây là một câu chuyện lý giải được cuộc sống trên trái đất từ xưa đến nay.


Câu 8 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.

Phương pháp giải:

Nhớ lại các truyện cổ tích, truyền thuyết cũ và đưa ra nhận xét.

Lời giải chi tiết:

- Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có sự khác biệt với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết:

+ Những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết kể lại sự tích con người được hình thành như thế nào và lí giải tổ tiên của dân tộc.

+ Chuyện cổ tích về loài người lí giải nguồn gốc của trái đất xoay quanh việc một em bé xuất hiện và lớn lên. Mọi chi tiết đều thể hiện tình yêu và ý nghĩa của từng sự vật ở trên đời, từ đó cho thấy sự sống của mỗi con người là thiêng liêng và quý giá.

- Bài thơ có một thông điệp sâu sắc được chuyển tải chính là hãy chăm sóc và yêu thương trẻ em. Để mỗi em bé có được một tuổi thơ tốt đẹp và hạnh phúc nhất.


VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và chọn một đoạn thơ mình yêu thích nhất và viết.

Lời giải chi tiết:

Đoạn thơ mà em yêu thích nhất trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người là đoạn thơ viết về sự ra đời của mẹ. Từ những dòng thơ mà tác giả viết, người đọc có thể hình dung được sự ra đời của người mẹ đó chính là dành cho trẻ con tình yêu thương, chăm sóc và những lời ru tiếng hát. Những lời ru tiếng hát ấy mở ra cho trẻ con sự hiểu biết về thế giới xung quanh, từ cành hoa, cánh cò cho đến vị nguồn, cơn mưa. Tác giả đã liệt kê hình ảnh, hương vị, màu sắc mà người mẹ đem đến cho trẻ con. Và ý nghĩa của chính sự xuất hiện của mẹ đó chính là đem đến cho trẻ con tình yêu thương và chăm sóc. Nhờ giọng thơ vui vẻ, người đọc có thể hình dung được ý nghĩa của người mẹ đối với trẻ con một cách kỳ diệu, thiêng liêng và tràn ngập màu sắc.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2

Tri thức Ngữ văn

I. Một số đặc điểm của thơ

  • Mỗi bài thơ thường được sáng tác theo một thể thơ nhất định với những đặc điểm riêng về số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi bài…
  • Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu nhạc điệu và hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…).
  • Nội dung chủ yếu của thơ là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống. Thơ có thể có yếu tố tự sự (kể lại một sự việc, câu chuyện) và miêu tả (tái hiện những đặc điểm nổi bật của đối tượng) nhưng những yếu tố ấy chỉ là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

II. Ẩn dụ

  • Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
  • Các loại ẩn dụ: hình thức, cách thức, phẩm chất, chuyển đổi cảm giác…

Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người

I. Trước khi đọc

  1. Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?

- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên

- Sự ra đời của loài người có điều kỳ lạ:

  • Sự kết duyên của Lạc Long Quân (thuộc nòi Rồng, là con trai của thần Long Nữ) và Âu Cơ ( thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần).
  • Âu Cơ mang thai và đẻ ra một bọc trăm trứng. Bọc trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào lạ thường.

2. Đọc một bài thơ hoặc một đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.

Ví dụ: Con yêu mẹ (Xuân Quỳnh), Buổi sáng nhà em (Trần Đăng Khoa)...


II. Đọc văn bản

Sự ra đời của loài người

- Sinh ra trước nhất: toàn là trẻ con

- Khung cảnh thuở sơ khai:

  • Không dáng cây ngọn cỏ.
  • Chưa có mặt trời, toàn là bóng đêm.
  • Không có màu sắc khác.

Sự ra đời của thiên nhiên

- Mặt trời: giúp trẻ con nhìn rõ.

- Cây, cỏ, hoa: giúp trẻ con nhận rõ màu sắc, kích thước.

- Tiếng chim, làn gió: giúp trẻ con cảm nhận được âm thanh.

- Sông: giúp trẻ con có nước để tắm

- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi tìm hiểu, khám phá.

- Đám mây: đem đến bóng mát.

- Con đường: giúp trẻ con tập đi.

=> Thiên nhiên không chỉ là nơi sinh sống, mà những sự vật trong thiên nhiên sẽ phục vụ cho cuộc sống của con người.


Sự ra đời của gia đình

- Mẹ: mang đến tình yêu thương và lời ru, sự chăm sóc.

- Bà: mang đến những câu chuyện cổ tích, dạy dỗ những giá trị văn hóa tốt đẹp.

- Bố: dạy dỗ những kiến thức, giúp trẻ em hiểu biết.

=> Gia đình là nơi luôn che chở và yêu thương cho con người.


Sự ra đời của xã hội

- Chữ viết, bàn ghế, cục phấn, cái bảng, trường học… đều là những đồ dùng học tập của con người.

- Thầy giáo, cô giáo là người dạy dỗ, cung cấp kiến thức.

=> Giáo dục có vai trò quan trọng đối với con người.


* Trả lời câu hỏi trong SGK:

- Số lượng tiếng trong mỗi dòng thơ: 5 tiếng

- Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra: trần trụi (không có cây cỏ, mặt trời, màu sắc)

- Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra:

  • Mặt trời xuất hiện cho trẻ con nhìn rõ.
  • Màu xanh của cây cỏ, màu đỏ bông hoa giúp trẻ con nhận biết màu sắc.
  • “Cây cao bằng găng tay/Lá cỏ bằng sợi tóc” giúp trẻ con cảm nhận về kích thước.
  • Tiếng chim hót, tiếng gió thổi cho trẻ con cảm nhận âm thanh.
  • Sông: giúp trẻ con có nước để tắm
  • Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi tìm hiểu, khám phá.
  • Đám mây: đem đến bóng mát.
  • Con đường: giúp trẻ con tập đi.

- Các nhân vật được kể trong bài thơ gồm mẹ, bà, bố. Các sự việc diễn ra như sự ra đời của loài người, sự ra đời của thiên nhiên, gia đình và xã hội.

- Sự chăm sóc yêu thương của mẹ dành cho con: bế bồng chăm sóc, ru con ngủ.

- Sự yêu thương, chăm sóc của bố dành cho con: dạy cho con biết suy nghĩ, trở nên ngoan ngoãn…

- Khung cảnh mái trường thân yêu quen thuộc với bàn ghế, lớp học, bảng đen phấn trắng…


III. Sau khi đọc

  1. Tác giả

- Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và mất năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.

- Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Bà là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam.

- Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm.

- Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật vào năm 2011.

- Một số tác phẩm tiêu biểu:

  • Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…
  • Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...

Trả lời câu hỏi

Câu 1. Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.

  • Chuyện cổ tích loài người được sáng tác theo thể thơ năm chữ (mỗi dòng có 5 tiếng); được chia làm nhiều khổ thơ.
  • Bài thơ sử dụng nhiều các biện pháp: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ…
  • Ngôn ngữ cô đọng, giàu hình ảnh.
  • Nội dung: câu chuyện về nguồn gốc của loài người, bộc lộ sự yêu thương với trẻ em.

Câu 2. Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?

Sau khi trẻ con ra đời, trái đất bắt đầu có sự xuất hiện của các sự vật:

  • Mặt trời xuất hiện cho trẻ con nhìn rõ.
  • Màu xanh của cây cỏ, màu đỏ bông hoa giúp trẻ con nhận biết màu sắc.
  • “Cây cao bằng găng tay/Lá cỏ bằng sợi tóc” giúp trẻ con cảm nhận về kích thước.
  • Tiếng chim hót, tiếng gió thổi cho trẻ con cảm nhận âm thanh.
  • Sông: giúp trẻ con có nước để tắm
  • Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi tìm hiểu, khám phá.
  • Đám mây: đem đến bóng mát.
  • Con đường: giúp trẻ con tập đi.

Câu 3. Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?

  • Món quà chỉ có mẹ mang lại: tình yêu và lời ru.
  • Mẹ sinh ra để bế bồng trẻ con, chăm sóc từng cái ăn giấc ngủ, mang đến tiếng hát ngọt ngào ru con vào giấc ngủ êm đềm.

Câu 4. Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.

- Bà đã kể những câu chuyện cổ: chuyện con cóc, nàng tiên; chuyện cô Tấm ở hiền; thằng Lý Thông ở ác…

- Những điều mà bà muốn gửi gắm trong câu chuyện: giúp trẻ em hiểu hơn về cội nguồn và văn hóa của dân tộc, hướng đến cách sống hiền lành, lương thiện.


Câu 5. Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.

Khi xã hội văn minh hơn, còn trẻ em bắt đầu trưởng thành hơn, bố chính là người dạy cho trẻ những hiểu biết về cuộc sống. Không giống như bà đêm đến những câu chuyện cổ tích hay mẹ chăm sóc cuộc sống hàng ngày, bố là người uốn nắn trẻ về nhân cách, biết suy nghĩ và ngoan ngoãn hơn, đem đến những hiểu biết về cuộc sống.


Câu 6. Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.

Trường lớp là nơi trẻ em tới để học tập, vui chơi. Thầy giáo là người dạy dỗ trẻ ở trường lớp. Sự ra đời của trường lớp cho thấy xã hội đang ngày càng trở nên văn minh hơn. Và cho thấy vai trò to lớn của giáo dục đối với trẻ em.


Câu 7. Nhan đề Chuyện cổ tích và loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?

Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người”: gợi nhắc về những câu chuyện cổ tích mà bà thường kể về một thời đại xa xưa ngày trước. Điều đó giúp cho câu chuyện mang màu sắc kì ảo, hấp dẫn người đọc hơn.


Câu 8. Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.

- Câu chuyện về nguồn gốc của loài người của Xuân Quỳnh được kể lại xoay quanh đối tượng trẻ em (Trời sinh ra trước nhất/Chỉ toàn là trẻ con). Sau đó mới có sự xuất hiện của các sự vật khác.

- Sự khác biệt đó thể hiện tình yêu thương của Xuân Quỳnh dành cho trẻ em. Đồng thời gửi gắm thông điệp rằng hãy chăm sóc và nâng niu trẻ em.


Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.

Gợi ý:

“Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh là một bài thơ giàu ý nghĩa, đặc biệt là khổ thơ nói về sự thay đổi của trái đất khi trẻ con được sinh ra. Trước đó, trái đất thật là trần trụi: không một dáng cây ngọn cỏ, cũng như không có ánh sáng hay màu sắc. Thì sau khi trẻ con ra đời, trái đất đã hoàn toàn thay đổi. Đầu tiên là sự xuất hiện của mặt trời xuất hiện giúp trẻ con nhìn rõ. Màu xanh của cây cỏ, màu đỏ bông hoa giúp trẻ con nhận biết màu sắc. Và tiếng chim hót, tiếng gió thổi cho trẻ con cảm nhận âm thanh. Sông xuất hiện giúp trẻ con tắm rửa sạch sẽ. Biển lại giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp cá tôm và phương tiện là tàu thuyền để khám phá khắp nơi. Khi trời nắng, những đám mây đem bóng mát cho trẻ em. Và khi trẻ em bắt đầu tập đi thì con đường xuất hiện. Mọi sự việc xuất hiện đều xoay quanh trẻ em. Điều đó đã giúp người đọc hiểu hơn về tầm quan trọng của trẻ em trong cuộc sống.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3

Bố cục văn bản Chuyện cổ tích về loài người

Gồm 2 phần

+ Phần 1: Khổ 1: Thế giới thủa sơ khai.

+ Phần 2: Đoạn còn lại: Thế giới khi trẻ con ra đời.


Tóm tắt tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người - Mẫu 1

Chuyện cổ tích về loài người kể về sự xuất hiện của loài người, rồi sự trưởng thành, phát triển tiến đến xã hội văn minh. Bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau của trẻ em.


Tóm tắt tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người - Mẫu 2

Bài thơ kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con. Qua đó bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.


Tóm tắt tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người - Mẫu 3

Văn bản kể về nguồn gốc ra đời của trẻ con. Trẻ con sinh ra là trung tâm của vũ trụ, vạn vật trên trái đất đều sinh ra sau để hộ trợ sự phát triển của trẻ giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn.


Nội dung chính Chuyện cổ tích về loài người

Bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người” kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con. Qua đó bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau. Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.


* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là: 

+ Giê-hô-va sáng tạo ra con người (châu Âu) 

+ Thần Pờ-rô-mê-tê sáng tạo ra con người (Hy Lạp) 

+ Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người (phương Đông), … 

- Các truyện có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 


Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình như: 

LÀM ANH (Phan Thị Thanh Nhàn)

Làm anh khó đấy

Phải đâu chuyện đùa

Với em gái bé

Phải “người lớn” cơ.

Khi em bé khóc

Anh phải dỗ dành

Nếu em bé ngã

Anh nâng dịu dàng.

Mẹ cho quà bánh

Chia em phần hơn

Có đồ chơi đẹp

Cũng nhường em luôn.

Làm anh thật khó

Nhưng mà thật vui

Ai yêu em bé

Thì làm được thôi

THƯƠNG ÔNG (Tú Mỡ)

(Trích) 

Ông bị đau chân

Nó sưng nó tấy

Đi phải chống gậy

Khập khiễng khập khà 

Bước lên thềm nhà

Nhấc chân quá khó

Thấy ông nhăn nhó

Việt chơi ngoài sân 

Lon ton lại gần

Âu yếm nhanh nhảu:

- Ông vịn vai cháu

Cháu đỡ ông lên!

Ông bước lên thềm

Trong lòng sung sướng

Quẳng gậy cúi xuống

Quên cả đớn đau

Ôm cháu xoa đầu

- Hoan hô thằng bé

Bé thế mà khỏe

Vì nó thương ông.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

Theo dõi: Số lượng tiếng trong một dòng thơ. 

- Một dòng thơ có 5 tiếng. 

Hình dung: Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra. 

+ Trên trái đất trần trụi 

+ Không dáng cây ngọn cỏ 

+ Mặt trời cũng chưa có 

+ Chỉ toàn là bóng đêm 

+ Không khí chỉ màu đen

Chưa có màu sắc khác. 

Hình dung: Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ.

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

Theo dõi: Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ. 

- Các nhân vật:  mẹ, bà, bố, thầy giáo 

- Các sự việc: 

+ cái bống, cái bang 

+ cái hoa 

+ cánh cò 

+ vị gừng 

+ vết lấm 

+ đầu nguồn cơn mưa 

+ bãi sông cát vắng ,…

Hình dung: Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con.

+ mẹ cho con tình yêu và lời ru 

+ mẹ bế bồng chăm sóc

Hình dung: Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể. 

+ Chuyện con cóc nàng tiên 

Chuyện cô Tấm ở hiền 

Thằng Lý Thông ở ác … 

+ Mái tóc bà thì bạc 

Con mắt bà thì vui 

Bà kể đến suốt đời 

Cũng không sao hết chuyện. 

Hình dung: Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con.

+ Muốn cho trẻ hiểu biết 

Thế là bố sinh ra 

Bố bảo cho biết ngoan 

Bố dạy cho biết nghĩ 

Hình dung: Khung cảnh mái trường thân yêu. 

+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,… 


* Sau khi đọc

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những căn cứ để xác định văn bản “Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ” là: 

+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng “Chuyện cổ tích về loài người” vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ. 

+ Về hình thức: mỗi dòng thơ có 5 tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài. 

+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ: 

“Từ cánh cò rất trắng

Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô

Từ đầu nguồn cơn mưa

Từ bãi sông cát vắng…”

+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng. Ví dụ: 

“Trời sinh ra/ trước nhất

Chỉ toàn là/ trẻ con

…..

Màu xanh/ bắt đầu cỏ

Màu xanh/ bắt đầu cây”


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi sau khi trẻ con ra đời là: 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

→ Theo cảm nhận của nhà thơ, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn. 


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Theo nhà thơ, món quà tình cảm mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ thơ chính là tình yêu của mẹ. Tình yêu ấy thể hiện một cách bình dị mà cảm động qua sự chăm sóc ân cần và lời hát ru của mẹ. Mỗi hình ảnh trong lời hát ru của mẹ đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những ước mong của me dành cho trẻ thơ. 

+ Cái bống cái bang vốn chỉ những em bé ngoan, chăm chỉ trong bài ca dao: 

“Cái bống là cái bống bang

Khéo sảy khéo sàng cho mẹ nấu cơm

Mẹ bống đi chợ đường trơn

Bống ra gánh đỡ chạy cơn mưa ròng”

Nhắc đến cái bống, nhà thơ ngầm ý nhắc nhở các em hãy là những người con hiếu thảo, biết yêu thương, giúp đỡ cha mẹ. 

+ Cánh cò gợi nhớ đến bài ca dao: 

“Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao 

Ông ơi ông vớt tôi nao 

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng 

Có xáo thì xáo nước trong 

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.” 

Cánh cò trắng biểu tượng cho người nông dân vất vả, một nắng hai sương kiếm ăn mà vẫn quanh năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ vẫn giữ tấm lòng trong sạch. 

+ Vị gừng cay trong lời ru của mẹ gợi nhớ những câu ca dao: 

“Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau

Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau cũng phải ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.”

Người xưa đã mượn những đặc tính tự nhiên của gừng và muối để diễn tả tình nghĩa thủy chung, son sắt của con người. “Gừng càng già càng cay”, cũng giống như tình cảm yêu thương chân thành của con người sẽ càng trở nên mặn mà, đằm thắm qua thời gian. Bài ca dao nhắc nhở sự thủy chung trong tình vợ tình chồng. 

ð Những hình ảnh mẹ mang đến cho trẻ con qua lời ru chứa đựng những lời nhắn nhủ ân cần về cách sống đẹp: biết yêu thương, chia sẻ, nhân ái, thủy chung,… Đó chính là dòng sữa mát lành nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.  


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những câu chuyện cổ tích và điều bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện đó: 

+ Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước mơ về lẽ công bằng, người ở hiền sẽ gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo. 

+ Cóc kiện trời: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. 

+ Nàng tiên ốc, ba cô tiên: Lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp. 

→ Những câu chuyện cổ tích đó mang đến cho trẻ thơ những bài học về triết lí sống nhân hậu, ở hiền gặp lành; là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ. 


Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những nét riêng trong tình cảm mà bố dành cho trẻ: 

+ Nếu mẹ yêu thương trẻ, dành cho trẻ sự chăm sóc ân cần và lời ru ngọt ngào thì tình yêu của bố hiện qua sự truyền dạy những tri thức về thiên nhiên và cuộc sống. 

+ Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp, yêu thương; Bà mang đến cho trẻ những bài học về triết lí sống nhân hậu, nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn. Bố giúp trẻ trưởng thành về trí tuệ. 


Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Mái trường hiện lên với những hình ảnh rất đỗi thân thương, bình dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo. 

- Chính nơi này, người thầy cùng với những phương tiện dạy học đơn sơ đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, … giúp trẻ trưởng thành hơn. 

Câu 7 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Bài thơ có nhan đề: “Chuyện cổ tích về loài người” gợi cho người đọc những liên tưởng về những câu chuyện ưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 


Câu 8 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Bài thơ kể về nguồn gốc loài người với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo (giống như những truyện thần thoại và cổ tích) nhưng nhà thơ Xuân Quỳnh lại kể theo cách riêng: không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, vạn vật được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người. 

- Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi: 

+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em nhữn tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được thể hiện qua những lời nói, hành động, việc làm cụ thể, giản dị hàng ngày. 

+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là tương lai của gia đình, đất nước. Các em cần được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành. 


* Viết kết nối với đọc 

Bài tập (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”.

Gợi ý:

- Lựa chọn đoạn thơ yêu thích, xác định nội dung chính, những yếu tố nghệ thuật nổi bật và cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ đó. 

- Hướng dẫn viết: 

+ Câu mở đầu cần giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả, nội dung đoạn thơ, cảm xúc chung của em về đoạn thơ. 

+ Các câu tiếp theo thể hiện cảm xúc đối với các khía cạnh nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. 

Đoạn văn tham khảo:

Lí giải về nguồn gốc của loài người cho trẻ em thật khó. Nhưng nữ sĩ Xuân Quỳnh đã có cách giải thích thật khéo léo, tinh tế và dễ hiểu với bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”. Và đây là một đoạn thơ đặc sắc:

“Nhưng còn cần cho trẻ 

Tình yêu và lời ru 

Thế nên mẹ sinh ra 

Để bế bồng, chăm sóc 

Mẹ mang về tiếng hát 

Từ cái bống cái bang 

Từ cái hoa rất thơm 

Từ cánh cò rất trắng 

Từ vị gừng rất đắng 

Từ vết lấm chưa khô 

Từ đầu nguồn cơn mưa 

Từ bãi sông cát vắng…” 

Mở đầu đoạn thơ là sự có mặt của người mẹ trong thế giới. Khổ thơ như chia làm hai vế, vế đầu“Nhưng còn cần cho trẻ. Tình yêu và lời ru” là điều kiện cần, còn vế sau “Thế nên mẹ sinh ra. Đề bế bồng, chăm sóc” là kết quả thỏa mãn điều kiện đó. Lúc đầu trời sinh ra chỉ toàn là trẻ con, rồi mọi thứ dần dần ra đời để nuôi dưỡng bé. Và lí do mẹ có mặt trên đời cũng thật giản dị và ý nghĩa, vì có bé ở trên đời. Bé cần rất nhiều thứ để lớn khôn như mặt trời, cây cỏ, chim muông, sông suối, cá tôm... nhưng có lẽ hơn hết thảy bé cần tình yêu và lời ru. Từ “nhưng” đặt đầu câu nhằm nhấn mạnh sự quan trọng của hai yếu tố đó và lí giải sự xuất hiện của mẹ là điều tất yếu. Bởi bé là niềm vui, là nguồn hạnh phúc của mẹ. Bé cần có bàn tay dịu dàng vuốt ve, cần lời hát ru để lớn, cần sự dạy bảo để thành người. Mẹ xuất hiện là vì thế bé yêu ạ! 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4

I. Tìm hiểu tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức để soạn bài Chuyện cổ tích về loài người 

Bố cục bài Chuyện cổ tích về loài người

4 phần 

- Phần 1: Từ đầu… chưa có màu sắc khác.

- Phần 2: Tiếp theo…từ bãi sông cát vắng

- Phần 3: Tiếp theo…trái đất 

- Phần 4: Còn lại


II. Hướng dẫn soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức

1. Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?

- Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là: 

+ Giê-hô-va sáng tạo ra con người (châu Âu) 

+ Thần Pờ-rô-mê-tê sáng tạo ra con người (Hy Lạp) 

+ Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người (phương Đông), … 

- Các truyện có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 


2. Đọc một bài thơ hoặc một đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.

Ví dụ: Con yêu mẹ (Xuân Quỳnh), Buổi sáng nhà em (Trần Đăng Khoa), Làm anh (Phan Thị Thanh Nhàn, Thương ông (Tú Mỡ)...

LÀM ANH (Phan Thị Thanh Nhàn)

Làm anh khó đấy

Phải đâu chuyện đùa

Với em gái bé

Phải “người lớn” cơ.

Khi em bé khóc

Anh phải dỗ dành

Nếu em bé ngã

Anh nâng dịu dàng.

Mẹ cho quà bánh

Chia em phần hơn

Có đồ chơi đẹp

Cũng nhường em luôn.

Làm anh thật khó

Nhưng mà thật vui

Ai yêu em bé

Thì làm được thôi

THƯƠNG ÔNG (Tú Mỡ)

(Trích) 

Ông bị đau chân

Nó sưng nó tấy

Đi phải chống gậy

Khập khiễng khập khà 

Bước lên thềm nhà

Nhấc chân quá khó

Thấy ông nhăn nhó

Việt chơi ngoài sân 

Lon ton lại gần

Âu yếm nhanh nhảu:

- Ông vịn vai cháu

Cháu đỡ ông lên!

Ông bước lên thềm

Trong lòng sung sướng

Quẳng gậy cúi xuống

Quên cả đớn đau

Ôm cháu xoa đầu

- Hoan hô thằng bé

Bé thế mà khỏe

Vì nó thương ông.


2. Đọc văn bản

Theo dõi: Số lượng tiếng trong một dòng thơ. 

- Một dòng thơ có 5 tiếng. 

Hình dung: Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra. 

+ Trên trái đất trần trụi 

+ Không dáng cây ngọn cỏ 

+ Mặt trời cũng chưa có 

+ Chỉ toàn là bóng đêm 

+ Không khí chỉ màu đen

Chưa có màu sắc khác. 

Hình dung: Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ. 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

Theo dõi: Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ. 

- Các nhân vật:  mẹ, bà, bố, thầy giáo 

- Các sự việc: 

+ cái bống, cái bang 

+ cái hoa 

+ cánh cò 

+ vị gừng 

+ vết lấm 

+ đầu nguồn cơn mưa 

+ bãi sông cát vắng ,…

Hình dung: Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con. 

+ mẹ cho con tình yêu và lời ru 

+ mẹ bế bồng chăm sóc

Hình dung: Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể. 

+ Chuyện con cóc nàng tiên 

Chuyện cô Tấm ở hiền 

Thằng Lý Thông ở ác … 

+ Mái tóc bà thì bạc 

Con mắt bà thì vui 

Bà kể đến suốt đời 

Cũng không sao hết chuyện. 

Hình dung: Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con. 

+ Muốn cho trẻ hiểu biết 

Thế là bố sinh ra 

Bố bảo cho biết ngoan 

Bố dạy cho biết nghĩ 

Hình dung: Khung cảnh mái trường thân yêu. 

+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,… 


3. Sau khi đọc – Trả lời văn bản

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những căn cứ để xác định văn bản “Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ” là: 

+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng “Chuyện cổ tích về loài người” vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ. 

+ Về hình thức: mỗi dòng thơ có 5 tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài. 

+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ: 

“Từ cánh cò rất trắng

Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô

Từ đầu nguồn cơn mưa

Từ bãi sông cát vắng…”

+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng. Ví dụ: 

“Trời sinh ra/ trước nhất

Chỉ toàn là/ trẻ con

…..

Màu xanh/ bắt đầu cỏ

Màu xanh/ bắt đầu cây”


Câu 2. (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi sau khi trẻ con ra đời là: 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

→ Theo cảm nhận của nhà thơ, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn. 


Câu 3. Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?

- Món quà chỉ có mẹ mang lại: tình yêu và lời ru.

- Mẹ sinh ra để bế bồng trẻ con, chăm sóc từng cái ăn giấc ngủ, mang đến tiếng hát ngọt ngào ru con vào giấc ngủ êm đềm.


Câu 4. Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.

- Bà đã kể những câu chuyện cổ: chuyện con cóc, nàng tiên; chuyện cô Tấm ở hiền; thằng Lý Thông ở ác…

- Những điều mà bà muốn gửi gắm trong câu chuyện: giúp trẻ em hiểu hơn về cội nguồn và văn hóa của dân tộc, hướng đến cách sống hiền lành, lương thiện.


Câu 5. Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.

   Khi xã hội văn minh hơn, còn trẻ em bắt đầu trưởng thành hơn, bố chính là người dạy cho trẻ những hiểu biết về cuộc sống. Không giống như bà đêm đến những câu chuyện cổ tích hay mẹ chăm sóc cuộc sống hàng ngày, bố là người uốn nắn trẻ về nhân cách, biết suy nghĩ và ngoan ngoãn hơn, đem đến những hiểu biết về cuộc sống.\


Câu 6. Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.

- Mái trường hiện lên với những hình ảnh rất đỗi thân thương, bình dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo. 

- Chính nơi này, người thầy cùng với những phương tiện dạy học đơn sơ đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, … giúp trẻ trưởng thành hơn. 


Câu 7. Nhan đề Chuyện cổ tích và loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?

   Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người”: gợi nhắc về những câu chuyện cổ tích mà bà thường kể về một thời đại xa xưa ngày trước. Điều đó giúp cho câu chuyện mang màu sắc kì ảo, hấp dẫn người đọc hơn.


Câu 8. Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.

   Bài thơ kể về nguồn gốc loài người với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo (giống như những truyện thần thoại và cổ tích) nhưng nhà thơ Xuân Quỳnh lại kể theo cách riêng: không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, vạn vật được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người. 

- Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi: 

+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em nhữn tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được thể hiện qua những lời nói, hành động, việc làm cụ thể, giản dị hàng ngày. 

+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là tương lai của gia đình, đất nước. Các em cần được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành. 


III. Tổng két bài soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức

Nội dung bài Chuyện cổ tích về loài người

   Chuyện cổ tích về loài người kể về sự xuất hiện của loài người, rồi sự trưởng thành, phát triển tiến đến xã hội văn minh. Bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau của trẻ em.


Nghệ thuật bài Chuyện cổ tích về loài người

  Thể thơ 5 chữ kết hợp sinh động với các yếu tố tự sự, miêu tả cùng các biện pháp tu từ như điệp ngữ,...


IV. Dàn ý bài Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức

 1. Sự ra đời của loài người

- Sinh ra trước nhất: toàn là trẻ con

- Khung cảnh thuở sơ khai:

+ Không dáng cây ngọn cỏ.

+ Chưa có mặt trời, toàn là bóng đêm.

+ Không có màu sắc khác.

Sự ra đời của thiên nhiên

- Mặt trời: giúp trẻ con nhìn rõ.

- Cây, cỏ, hoa: giúp trẻ con nhận rõ màu sắc, kích thước.

- Tiếng chim, làn gió: giúp trẻ con cảm nhận được âm thanh.

- Sông: giúp trẻ con có nước để tắm

- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi tìm hiểu, khám phá.

- Đám mây: đem đến bóng mát.

- Con đường: giúp trẻ con tập đi.

=> Thiên nhiên không chỉ là nơi sinh sống, mà những sự vật trong thiên nhiên sẽ phục vụ cho cuộc sống của con người.

Sự ra đời của gia đình

- Mẹ: mang đến tình yêu thương và lời ru, sự chăm sóc.

- Bà: mang đến những câu chuyện cổ tích, dạy dỗ những giá trị văn hóa tốt đẹp.

- Bố: dạy dỗ những kiến thức, giúp trẻ em hiểu biết.

=> Gia đình là nơi luôn che chở và yêu thương cho con người.

Sự ra đời của xã hội

- Chữ viết, bàn ghế, cục phấn, cái bảng, trường học… đều là những đồ dùng học tập của con người.

- Thầy giáo, cô giáo là người dạy dỗ, cung cấp kiến thức.

=> Giáo dục có vai trò quan trọng đối với con người.

   Dàn ý Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ sau của bài Chuyện cổ tích về loài người - Xuân Quỳnh

“Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Thế nên mẹ sinh ra
Để bế bồng, chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống, cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng,..”.
(“Chuyện cổ tích về loài người”, Xuân Quỳnh)

Mở bài:
+ Giới thiệu về nhà thơ Xuân Quỳnh với những trang thơ rất nhân hậu, âu yếm dành cho thiếu nhi.
+ Giới thiệu bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh và trích dẫn đoạn thơ.
Thân bài:
+ Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: Trên trái đất, những đứa trẻ sinh ra trước tiên; để cho trẻ em được vui chơi, được yêu thương... nên mới sinh ra bầu trời, sông biển, cỏ cây, hoa lá, ông bà...
+ Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch thơ ấy: để cho trẻ có tình yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra.
+ Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi nơi: cái bống cái bang, cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm chưa khô, bờ sông bãi vắng...
-> Lời ru của mẹ thấm những nhọc nhằn, đắng cay bởi mẹ nuôi con bao vất vả khó nhọc. Nhưng lời ru của mẹ cũng chứa chan hạnh phúc, niềm vui (cái hoa rất thơm, cánh cò rất trắng).
-> Con sinh ra được hưởng tất cả những điều tốt đẹp, những tình cảm yêu thương nhất; cả thế giới là để dành cho con trong đó có mẹ.
+ Nghệ thuật:
• Cách lí giải tường tận nguồn gốc vạn vật tưởng như phi lí của nhà thơ rất phù hợp với cái nhìn ngây thơ, non nớt của trẻ nhỏ.
• Điệp ngữ “từ” và những hình ảnh thơ phong phú, sinh động đã gợi dậy hình ảnh thế giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của mẹ (muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã trải qua để nuôi dạy con.
• Thể thơ năm chữ phù hợp với nội dung kể chuyện cho thiếu nhi.
+ Giá trị nội dung và nghệ thuật hài hòa với nhau đã tạo nên những giá trị đậm tính nhân văn và nhân đạo cho tác phẩm.
Kết bài:
+ Cả nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đều đã hướng đến thể hiện tình yêu thương bao la của mẹ dành cho con.
+ Khái quát phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh viết cho thiếu nhi.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5

Sau khi đọc

  1. Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.
  2. Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?
  3. Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?
  4. Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu nhũng điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.
  5. Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.
  6. Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.
  7. Nhan đề Chuyện cổ tích và loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
  8. Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.

Hướng dẫn giải:

Câu 1: Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ, vì những lý do sau:

Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ)

Bài thơ có sử dụng những biện pháp tu từ để làm nổi bật, ngôn ngữ cô động, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. Bài thơ nói về cuộc sống trên trái đất khi mới có loài người và sự thay đổi của trái đất từ khi có loài người ngày một tiến bộ, ngày một văn minh hơn. 


Câu 2: Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi khi trẻ con ra đời. Qua bài thơ ta cảm nhận được cuộc sống ở trên trái đất khi loài người lúc bấy giờ chỉ toàn là trẻ con. Khi đó mọi thứ đều đang ở trong giai đoạn phôi thai, trẻ và sự sống chỉ mới bắt đầu. Khi đó mọi thứ còn rất hoang sơ và trần trụi. Và tất nhiên cũng không có màu xanh, không có dáng cây ngọn cỏ. Rồi loài người dần dần tiến bộ văn minh hơn. Đó cũng chính là khi ánh mặt trời soi rọi khắp nơi trên trái đất và mang lại cuộc sống cho muôn loài. Khi này loài người đã đông hơn. Và trẻ em được nuôi dưỡng để lớn lên bằng tình yêu thương của mẹ, từ lời ru tuổi ấu ơ. Cnon có mẹ, có bố, có gia đình và ngày càng phát triển. Chính sự chăm sóc ấy đã làm cho trẻ em biết ngoan, biết nghĩ, biết mở rộng hiểu biết và khám phá thể giới xung quanh.


Câu 3: Món quà tình cảm mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ đó là sự chăm sóc, yêu thương trẻ thơ để em bé có được một môi trường phát triển tốt (là tình yêu, lời ru, sự bế bồng chăm sóc).


Câu 4: Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ: "chuyện con cóc, nàng tiên, chuyện cố Tấm ở hiền, chuyện Lý Thông ở ác". Đó là những câu chuyện mà bà kể đến suốt đời cũng không bao giờ hết được. Những điều mà bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện cổ từ ngày xa ngày xưa đó là: Bà muốn giúp cho bé thơ hiểu biết hơn về lịch sử cội nguồn, hướng đến cách sống ở hiền gặp lành, sống chân thành, tốt bụng, hướng ước mơ và khát vọng cao đẹp trong cuộc sống của nhân dân. Những câu chuyện đó, sẽ in sâu trong tâm trí các em, quyết định hình thành cảm xúc và lòng nhân ái của trẻ sau này.


Câu 5: Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có sự khác biệt so với điều bà và mẹ dành cho trẻ. Khi loài người dần dần tiến bộ văn minh hơn. Đó cũng chính là khi ánh mặt trời soi rọi khắp nơi trên trái đất và mang lại cuộc sống cho muôn loài. Khi này loài người đã đông hơn. Trẻ em ngoài được nuôi dưỡng để lớn lên bằng tình yêu thương của mẹ, từ lời ru tuổi ấu ơ, còn cần biết nghĩ, biết ngoan, biết mở rộng hiểu biết và khám phá thế giới xung quanh bằng sự dậy dỗ của bố. Bố dậy con rộng là mặt bể, dài là con đường đi, núi màu xanh và trái đất hình tròn. 


Câu 6: Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như một minh chưng cuộc sống này ngày một phát triển và đi lên. Khi đó có tiếng nói, có chữ viết, có nền giáo dục. Và khi đó con người được học hành và gần hơn với văn minh. Đó là việc biết mở trường dạy trẻ em học biết đào tạo và dạy dỗ trẻ em. Khi này thế giới được thay đổi hơn bằng việc có lớp, bàn, trường, cái ghế.. Đó là những biể tượng của sự thay đổi kỳ diệu của cuộc sống này. Trong sự phát triển ấy đã làm con người ta văn minh hơn.


Câu 7: Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ đây là một câu chuyện lý giải được cuộc sống trên trái đất từ xưa đến nay.


Câu 8: Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có sự khác biệt với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết. Đó là cuộc sống của con người trên trái đất khi loài người mới xuất hiện. Sau này khi loài người ngày càng tiến bộ và văn minh hơn thì cuộc sống cũng có những thay đổi. Một vấn đề tưởng chừng như phức tạp và khó khăn nhưng qua tài năng của Xuân Quỳnh đã trở thành một bài học dễ hiểu. Bài thơ có một thông điệp sâu sắc được chuyển tải chính là hay chăm sóc và yêu thương trẻ em. Để em bé có được một tuổi thơ tốt đẹp và hạnh phúc nhất.


Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người. 

Hướng dẫn giải:

Chuyện cổ tích về loài người không chỉ đơn giản là kể câu chuyện về lịch sử loài người qua các giai đoạn khác nhau. Qua đó người ta còn muốn nhắn nhủ một điều rằng hãy chăm sóc, yêu thương trẻ thơ để em bé có được một môi trường phát triển tốt.Nhưng còn cần cho trẻTình yêu và lời ruCho nên mẹ sinh raĐể bế bồng chăm sócĐó là khi cuộc sống này ngày một phát triển và đi lên. Khi đó có tiếng nói, có chữ viết, có nền giáo dục. Và khi đó con người được học hành và gần hơn với văn minh. Đó là việc biết mở trường dạy trẻ em học biết đào tạo và dạy dỗ trẻ em. Khi này thế giới được thay đổi hơn bằng việc có lớp, bàn, trường, cái ghế.. Đó là những biể tượng của sự thay đổi kỳ diệu của cuộc sống này. Trong sự phát triển ấy đã làm con người ta văn minh hơn.Mắt trẻ con sáng lắmNhưng chưa thấy gì đâu!Mặt trời mới nhô caoCho trẻ con nhìn rõMàu xanh bắt đầu cỏMàu xanh bắt đầu câyCây cao bằng gang tayTừ đó ta có thể cảm nhận được một tấm lòng yêu trẻ được thể hiện trong bài thơ. Từ câu chuyện cổ tích về loài người ta thấy được trẻ em sinh ra trong tình yêu và lời ru ầu ơ. Được chăm sóc, được bế bồng, được học tập. Phải với một trái tim nhân hậu Xuân Quỳnh mới viết được những vần thơ như thế.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chuyện cổ tích về loài người" (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6

Tri thức ngữ văn
Tác giả Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 – 1988) quê ở Hà Nội.
Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà đầy tình yêu thương trìu mến. Thơ Xuân Quỳnh có hình thức giản dị, ngôn ngữ thơ trong trẻo, phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ thơ. Tác phẩm viết cho thiếu nhi của Xuân Quỳnh được tập hợp trong các tập: Lời ru trên mặt đất, Bầu trời trong quả trứng, Bến tàu trong thành phố..
(Dẫn theo: SGK Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống)​


Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
- Xuất xứ: Bài thơ in trong tập Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978, tr 49 – 52.
- Thể thơ: Bài thơ viết theo thể thơ 5 chữ (ngũ ngôn).
- Bố cục: Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Khổ 1: Thế giới trước khi trẻ con ra đời;
+ Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con ra đời;
Khổ 2: Những thay đổi về thiên nhiên đầu tiên khi trẻ con sinh ra;
Khổ 3: Sự xuất hiện của mẹ để cho trẻ tình yêu và lời ru;
Khổ 4: Sự xuất hiện của bà để kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ;
Khổ 5: Sự xuất hiện của bố và tình yêu thương của bố để cho trẻ có nhận thức về thế giới;
Khổ 6: Sự xuất hiện của trường lớp và thầy giáo để cho trẻ được đi học và có kiến thức.

Trước khi đọc
1. Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam:
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên.
- Trong truyện kể này, nguồn gốc của con người Việt Nam được lí giải một cách kì lạ, độc đáo: Người Việt Nam chúng ta có nguồn gốc thần tiên, là con của cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ, tất cả mọi người đều là anh em một nhà, cùng sinh ra từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ.

2. Một bài thơ, đoạn thơ về tình cảm gia đình:
Mẹ ốm (Trần Đăng Khoa)
Mọi hôm mẹ thích vui chơi
Hôm nay mẹ chẳng nói cười được đâu
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay.
Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa
Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
Khắp người đau buốt, nóng ran
Mẹ ơi! Cô bác xóm làng đến thăm
Người cho trứng, người cho cam
Và anh bác sĩ đã mang thuốc vào.
Sáng nay trời đổ mưa rào
Nắng trong trái chín ngọt ngào bay hương
Cả đời đi gió đi sương
Bây giờ mẹ lại lần giường tập đi.
Mẹ vui, con có quản gì
Ngâm thơ, kể chuyện rồi thì múa ca
Rồi con diễn kịch giữa nhà
Một mình con sắm cả ba vai chèo.
Vì con mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn
Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say.
Rồi ra đọc sách, cấy cày
Mẹ là đất nước, tháng ngày của con..

Sau khi đọc
Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người lớp 6
Chuyện cổ tích về loài người – trả lời câu hỏi SGK trang 43
Câu 1. Những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ:
- Bài thơ sử dụng phương thức biểu cảm: Mượn hình thức một câu chuyện để bộc lộ cảm xúc.
- Mỗi câu thơ có 5 chữ, bài thơ chia làm nhiều khổ.
- Các câu thơ gieo vần với nhau.
- Mỗi dòng thơ đều ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2 tạo âm điệu nhịp nhàng.
- Bài thơ còn sử dụng nhiều hình ảnh độc đáo và các biện pháp tu từ.

Câu 2.
Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới có nhiều biến đổi sau khi trẻ con ra đời:
- Khi thế giới chỉ toàn là trẻ con, khung cảnh khắp nơi hoang sơ, đơn điệu: Không có ánh sáng, màu sắc, không dáng cây ngọn cỏ, không mặt trời, chỉ toàn là màu đen..
- Thế giới đã có sự thay đổi khi trẻ em xuất hiện, thế giới từ tối tăm sang có ánh sáng: Mặt trời giúp trẻ con nhìn rõ. Cây, cỏ, hoa giúp trẻ con cảm nhận màu sắc. Tiếng chim, làn gió giúp trẻ con cảm nhận âm thanh. Sông giúp trẻ con có nước để tắm. Biển giúp trẻ có ý nghĩ, cung cấp thực phẩm, phương tiện. Đám mây, con đường giúp trẻ tập đi. Thầy giáo dạy dỗ cho trẻ em..

Câu 3.
Món quà tình cảm mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ thơ chính là tình yêu, sự chăm sóc bế bồng của mẹ.
Món quà ấy còn là những bài học làm người mà mẹ gửi gắm trong lời ru: Bài học về sự chăm chỉ chuyên cần, biết giúp đỡ mọi người (trong lời ru cái bống), bài học về tình yêu cuộc sống (lời ru về cái hoa, cánh cò), bài học về tình nghĩa thủy chung (lời ru gừng cay muối mặn)..

Câu 4.
Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện ngày xưa, ngày sau:
TruyệnTấm Cám, Thạch Sanh: Từ câu chuyện, bà mong trẻ biết sống hiền lành, chăm chỉ, tốt bụng.
TruyệnCóc kiện trời: Bà mong trẻ sẽ biết đoàn kết, giúp đỡ mọi người.
TruyệnNàng tiên ốc, Ba cô tiên: Bà mong trẻ biết sống lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.

Câu 5.
Theo cách nhìn của nhà thơ, tình cảm của bố dành cho trẻ có điều khác hơn so với mẹ và bà dành cho trẻ:
Bố mang đến những hiểu biết, dạy con ngoan, biết nghĩ, biết học hỏi kiến thức.
Như vậy bà và mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp, yêu thương. Bố lại giúp trẻ trưởng thành về trí tuệ, hiểu biết.

Câu 6.
Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên rất gần gũi, đơn sơ, mộc mạc: Chữ viết, bàn, ghế, lớp, trường, bảng, phấn.. đều là những hình ảnh quen thuộc với thầy và trò.

Câu 7.
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người khiến cho em liên tưởng tới những câu chuyện tưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kì ảo.

Câu 8.
Câu chuyện về nguồn gốc của loài người trong bài thơ của Xuân Quỳnh lí giải theo một cách riêng, độc đáo: Không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ cần được nâng niu, hướng dẫn; vạn vật trên trái đất được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người.
Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp của tác giả đến người lớn: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất. Các em cần được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành.
Đồng thời còn gửi thông điệp đến trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em những tình cảm tốt đẹp nhất.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .