Top 6 Bài soạn Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ (Ngữ văn 10) hay nhất

631

Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy là một trong những truyền thuyết nổi bật trong chuỗi truyền thuyết thời Âu Lạc. Tác phẩm với kết thúc bi kịch, nước mất...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 1


Bố cục

- Đoạn 1: Từ đầu đến “bèn xin hoà”: An Dương Vương được thần giúp xây thành, chế nỏ để bảo vệ đất nước.

- Đoạn 2: Tiếp đó đến “Dẫn vua xuống biển”: Cảnh mất nước nhà tan.

- Đoạn 3: Đoạn còn lại: Thái độ, tình cảm của nhân dân đối với An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy.


Tóm tắt

Vua An Dương Vương xây thành nhưng nhiều lần bị đổ, nhờ có thần Kim Quy mà dựng được Loa thành. Thần ở lại giúp vua ba năm, trước khi ra về còn tặng cho vua chiếc vuốt làm lẫy nỏ. Nhờ có nỏ thần, An Dương Vương đánh bại quân Triệu Đà xâm lược. Nhưng sau đó, Đà cầu hôn. Vua vô tình gả Mị Châu cho con trai Đà là Trọng Thủy, lại để Thủy ở rể. Trọng Thủy dỗ Mị Châu cho xem nỏ thần, rồi lén đổi trộm lẫy nỏ đem về cho cha. Có được lẫy thần, Triệu Đà đem quân đánh Âu Lạc. Vua chủ quan ngồi đánh cờ, khi quân địch tiến sát thành, lấy nỏ ra bắn, thì mới biết lẫy nỏ đã mất, đành đưa mị Châu bỏ chạy. Mị Châu giữ lời hẹn, bứt lông ngỗng làm dấu cho Trọng Thủy đuổi theo. Vua đến đường cùng, gọi thần Kim Quy lên giúp. Thần kết tội Mị Châu, vua rút gươm giết con rồi theo thần đi xuống biển. Trọng Thủy đuổi tới bờ biển, ân hận mang xác vợ về chôn ở Loa Thành, ngày đêm thương tiếc, nhớ mong đến nỗi lao đầu xuống giếng mà chết. Máu của Mị Châu chảy xuống biển thành ngọc trai, người đời sau mò được ngọc trai, đem rửa với nước giếng ở Loa Thành thì ngọc lại càng thêm sáng trong.


Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

Các chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:

    + An Dương Vương xây thành nhiều lần nhưng đều bị lở.

    + Vua được thần Kim Quy giúp xây thành và cho vuốt để làm lẫy chế nỏ thần.

    + Nhờ nỏ thần, vua đánh thắng Triệu Đà lần thứ nhất.

    + Vua chủ quan khi Triệu Đà đem quân đánh lần thứ hai

    + Vua mang con bỏ chạy, nhờ thần Kim Quy cứu và chém chết Mị Châu.

a) -Do sớm có ý thức giữ gìn đất nước, lo xây thành để chống giặc ngoại xâm mà An Dương Vương được thần linh giúp đỡ.

- Kể về sự giúp đỡ thần kì đó, dân gian muốn thể hiện cách đánh giá về nhà vua: biết ơn, ca ngợi công lao xây thành, chế nỏ để chống giặc giữ nước.

b) Sự mất cảnh giác của nhà vua được biểu hiện qua các chi tiết:

- Vua đồng ý lời cầu hôn, gả con gái Mị Châu cho con trai Đà là Trọng Thủy, lại cho Thủy ở rể. ⇒ Vua mơ hồ trước âm mưu muốn xâm chiếm Âu Lạc một lần nữa của kẻ thù.

- Khi Triệu Đà đem quân đánh lần thứ hai, vua không kiểm tra lại vũ khí để đến khi quân giặc kéo sát thành, phải mang Mị Châu bỏ chạy. ⇒ Vua chủ quan khinh địch, không có cái nhìn sáng suốt với tình thế.

c) Qua các chi tiết sáng tạo, nhân dân muốn biểu lộ thái độ, tình cảm:

    + Chi tiết vua nghe theo lời kết án của thần Kim Quy, rút gươm chém Mị Châu: gửi gắm lòng kính trọng đối với vị vua anh hùng, dám hy sinh tình cảm cha con thiêng liêng để giữ tròn bổn phận với đất nước.

    + Các chi tiết liên quan đến Mị Châu:

Phê phán thái độ mất cảnh giác, quá xem trọng tình cảm cá nhân của Mị Châu.

Giải thích nguyên nhân, xoa dịu nỗi đau mất nước một cách nhẹ nhàng.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

Cách lí giải 1: Mị Châu làm vậy chỉ là thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. ⇒ Việc làm của Mị Châu là do quá trọng tình cảm cá nhân mà thiếu sự suy xét.

Cách lí giải 2: Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp lí ⇒ Cách lí giải này có thể được xuất phát từ luân lí của chế độ phong kiến, là khi người phụ nữ đã xuất giá thì phải nhất nhất nghe theo lời chồng.

Tuy nhiên, cả hai các lí giải trên đều chưa hợp lí và chưa được suy xét toàn diện: Mị Châu là một nạn nhân của âm mưu chính trị. Đối với chồng, nàng chỉ là người vợ trọng tình và cả tin; nhưng đối với quốc gia, nàng mang trọng tội không thể tha thứ được.

Câu nói cuối cùng của Mị Châu đã khẳng định tấm lòng không mang mưu đồ hại cha bán nước, mà chỉ là bị kẻ gian lợi dụng đã chỉ rõ bản chất đáng thương nhiều hơn đáng trách của Mị Châu.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

Chi tiết hư cấu sau cái chết của Mị Châu mang những ý nghĩa:

    + Mị Châu bị kết tội, bị chính cha của mình trừng trị là một dứt khoát. ⇒ hành động này xuất phát từ tinh thần yêu nước, căm ghét kẻ bán nước của dân tộc ta.

    + Máu của Mị Châu biến thành ngọc trai, xác biến thành ngọc thạch đã thể hiện cái nhìn cảm thông, bao dung với nàng của nhân dân.

    + Cái chết của Mị Châu là lời nhắn nhủ của tác giả dân gian đối với việc giải quyết mối quan hệ giữa cái riêng với cái chung, giữa tình cảm cá nhân với lợi ích của cả quốc gia.


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

Ý nghĩa của cặp hình ảnh "ngọc trai - giếng nước":

    + Ngọc trai: do máu của Mị Châu hóa thành, như lời chứng minh tấm lòng trong sạch, không có mưu đồ hại cha bán nước của Mị Châu.

    + Giếng nước: Nơi Trọng Thủy gieo mình xuống tự vẫn vì quá hối hận và thương tiếc Mị Châu.

    + Việc lấy ngọc trai đem rửa với nước giếng này lại càng sáng trong là sự khẳng định, Trọng Thủy đã tìm được lời hóa giải trong tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia.

    + Cặp hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" là sự thể hiện niềm thương xót cho mối tình của Mị Châu – Trọng Thủy; đồng thời là kết thúc hoàn mỹ cho một mối tình nhiều đau khổ, nỗi niềm này.


Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Cốt lõi lịch sử:

    + An Dương Vương xây thành Cổ Loa

    + Nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm lược

- Sự thần kì hóa cốt lõi lịch sử của dân gian:

    + Thần Kim Quy giúp vua xây thành, chế nỏ

    + Vua An Dương Vương theo thần Kim Quy xuống biển.

    + Chi tiết “ngọc trai – giếng nước”.

- Việc tạo ra các yếu tố thần kì này có tác dụng:

    + Tái hiện một câu chuyện lịch sử dưới cái nhìn của dân gian khác lạ và hấp dẫn hơn

    + Lí tưởng hóa vua An Dương Vương. Vua không chết mà chỉ bước sang một thế giới khác.

    + Mị Châu đã được rửa tội “bán nước”, chứng minh được lòng trong sạch của mình.

    + Khẳng định tình cảm của Trọng Thủy – Mị Châu là chân thành, cuối cùng cũng có một cái kết vẹn tròn nhất.


Luyện tập


Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

Đánh giá về Trọng Thủy ở cả hai ý kiến a) và b) đều chưa được toàn diện và xác đáng.

    + Đối với đất nước Âu Lạc:

Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần để giup Triệu Đà xâm lược Âu Lạc thành công

Trọng Thủy là người trực tiếp gây nên cái chết cho hai cha con An Dương Vương.

⇒ Về phương diện này, Trọng thủy là kẻ đáng trách, đáng lên án.

    + Đối với tình cảm vợ chồng với Mị Châu:

Trọng Thủy tiếc thương tình cảm vợ chồng, biết được chiến tranh sắp diễn ra, cố gắng tìm cách để vợ chồng sau này được đoàn tụ.

Trọng Thủy vì quá ân hận, thương tiếc, đau đớn cho Mị Châu mà nhảy xuống giếng tự vẫn.

⇒ Về phương diện này, Trọng thủy là kẻ si tình đáng thương.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

An Dương Vương đã tự tay giết chết người con gái duy nhất của mình nhưng lại được dân gian dựng đền và am thờ hai cha con ngay cạnh nhau. Cách xử lí như vậy nói lên truyền thống nhân đạo, bao dung và nhân hậu của nhân dân ta.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

Bài thơ “Tâm sự” rút trong tập thơ “Ra trận” của nhà thơ Tố Hữu:

    ... Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,

Trái tim lầm lỡ để trên đầu.

Nỏ thần vô ý trao tay giặc,

Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu ...

Nội dung chính

Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ là một cách giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc. Qua đó, nhân dân ta muốn nêu lên bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, giữa nhà với nước, giữa cá nhân với cộng đồng.

Hình tượng nhân vật và những chi tiết hư cấu trong truyện cho thấy mối quan hệ giữa phần cốt lõi lịch sử với phần tưởng tượng của dân gian.

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 2


I. Tìm hiểu chung

1. Bố cục: 4 đoạn

- Đoạn 1 (“Vua An Dương Vương…bèn xin hòa”): Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương xây thành, chế nỏ, đánh giặc giữ nước thành công.

- Đoạn 2 (“không bao lâu…cứu được nhau”): hành vi lấy cắp nỏ thần của Trọng Thủy.

- Đoạn 3: (“Trọng Thủy…đi xuống biển”): An Dương Vương mất nước, kết cục bi thảm của hai cha con.

- Đoạn 4 (phần còn lại): Kết cục cay đắng của Trọng Thủy và hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” có ý minh oan cho Mị Châu.

2. Tóm tắt

- An Dương Vương xây thành xong lại đổ. Rùa Vàng hiện lên giúp đỡ. Thành xây xong, Rùa vàng tặng một cái móng để làm lấy nỏ chống giặc.

- Trọng Thủy sau khi lấy Mị Châu đã tìm cách lấy nỏ thần. Triệu Đà phát binh đánh Âu Lạc. An Dương Vương thua trận cùng con gái chạy khỏi loa thành.

- Thần Kim Quy kết tội Mị Châu là giặc. An Dương Vương chém Mị Châu rồi đi xuống biển.

- Trọng Thủy thương tiếc Mị Châu nhảy xuống giếng tự tử. Máu Mị Châu thành ngọc trai, rửa giếng nước đó thì sáng hơn.


II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Các chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:

- An Dương Vương xây thành nhiều lần nhưng đều bị lở.

- Vua được thần Kim Quy giúp đỡ xây thành và chế nỏ thần.

- Nhờ có nỏ thần vua đánh thắng Triệu Đà lần thứ nhất.

- Lần thứ hai Triệu đà xâm lược, vua chủ quan và bị mất nước.

- Vua và Mị Châu bỏ chạy, Vua chém Mị Châu và đi xuống biển.

*An Dương Vương được thần linh giúp đỡ vì:

- An Dương Vương lo xây thành để bảo vệ nhân dân, đất nước.

- Nguyện vọng của An Dương Vương phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

- Thần linh đứng về phía An Dương Vương có nghĩa là thần linh ủng hộ cuộc sống độc lập, tự do của người dân đồng thời là cách để nhân dân ca ngợi công lao của nhà vua, bày tỏ niềm tự hào về việc xây thành, chế nỏ chiến thắng giặc.

*Sự mất cảnh giác của nhà vua được biểu hiện như sau:

- Bắt đầu từ sự việc nhà vua chấp nhận lời cầu hòa thêm nữa còn gả con gái và cho Trọng thủy về ở rể khiến hắn có điều kiện dò tìm bí mật của nỏ thần và đánh tráo.

- Vì chủ quan khinh địch, cậy có nỏ thần: không chăm lo phòng bị đất nước, giặc đến gần mà vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ.

*Thái độ, tình cảm của nhân dân:

- Thể hiện lòng kính trọng đối với vị vua anh hùng, dũng cảm.

- Phê phán thái độ mất cảnh giác của An Dương Vương, Mị Châu, đồng thời là lời giải thích “nhẹ nhàng” nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Cách lí giải 1: Việc làm của Mị Châu là do quá trọng tình cảm cá nhân mà thiếu sự suy xét.

Cách lí giải 2: Cách lí giải này xuất phát từ luân lí của chế độ phong kiến xưa tam tong, tứ đức, người phụ nữ xuất giá thì phải theo chồng.

=>Mị Châu vừa đáng trách vừa đáng thương:

- Đối với quốc gia, Mị Châu đáng trách: không cảnh giác, không phân biệt bạn – thù, say đắm trong hạnh phúc cá nhân quên đi vận mệnh dân tộc.

- Đối với gia đình, Mị Châu đáng thương nhiều hơn: là người vợ trọng tình và cả tin.

=>Bài học giữ nước cay đắng, xót xa.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Chi tiết hư cấu sau cái chết của Mị Châu mang những ý nghĩa:

- Mị Châu bị trừng trị là một thái độ dứt khoát, rõ ràng của lịch sử => xuất phát từ truyền thống yêu nước và lòng tha thiết với độc lập tự do của người Việt ta.

- Mị châu được “hồi sinh” bởi dân tộc ta bao dung, độ lượng. Kết thúc ấy thể hiện niềm cảm thông với sự trong trắng, ngây thơ của nàng.

=>Lời nhắn nhủ của tác giả: hãy tỉnh táo và sáng suốt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tình nhà với nghĩa nước, giữa cái riêng với cái chung.


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” là một hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa. Nó là sự kết thúc hoàn mĩ cho một mối tình:

- Chi tiết “ngọc trai”: đã chứng thực tấm lòng trong sáng của Mị Châu

- Chi tiết “giếng nước”: hóa giải sự hối lỗi của Trọng Thủy.

- Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”: là lời hóa giải trong tình cảm của Trọng Thủy đối với Mị Châu ở thế giới bên kia.

=>Nhìn ở khía cạnh này Trọng Thủy là một kẻ si tình đáng thương.


Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Cốt lõi lịch sử:

   + An Dương Vương xây thành Cổ Loa.

   + Nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm lược.

- Sự thần kì hóa cốt lõi lịch sử của dân gian:

   + Thần linh: cụ già từ phương Đông tới, Rùa Vàng, nỏ thần, An Dương Vương đi xuống biển, hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”.

   + Tình yêu Mị Châu- Trọng Thủy.

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 3


Tóm tắt

+ An Dương Vương nối tiếp sự nghiệp vua Hùng, dời đô về Kẻ Chủ.

+ Vua xây thành nhưng xây lại đổ. Sau nhờ Rùa Vàng giúp mới xây xong.

+ Rùa Vàng còn tặng cho nhà vua một cái móng để làm lẫy nỏ chống giặc.

+ Triệu Đã xâm lược Âu Lạc. Nhờ nỏ thần, An Dương Vương giữ được nước.

+ Triệu Đà cầu hôn Mị Châu cho Trọng Thủy. An Dương Vương vô tình gả con gái.

+ Trọng Thủy đánh cắp bí mật nỏ thần. Triệu Đà cử binh sang đánh Âu Lạc.

+ An Dương Vương thua trận, cùng con gái chạy khỏi Loa Thành.

+ Rùa Vàng kết tội Mị Châu là giặc. Nhà Vua chém giết con rồi đi xuống biển.

+ Trọng Thủy thương tiếc Mị Châu nhảy xuống giếng tự tử.

+ Máu Mị Châu thành ngọc trai, đem rửa nước giếng đó thì sáng hơn.

Bố cục

- Đoạn 1: Từ đầu đến “bèn xin hoà”: An Dương Vương được thần giúp xây thành, chế nỏ để bảo vệ đất nước.

- Đoạn 2: Tiếp đó đến “Dẫn vua xuống biển”: Cảnh mất nước nhà tan.

- Đoạn 3: Đoạn còn lại: Thái độ, tình cảm của nhân dân đối với An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy.


Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:

   An Dương Vương xây thành nhưng thất bại => Rùa Vàng giúp xây thành và chế nỏ thần => vua đánh thắng Triệu Đà => chủ quan khi Triệu Đà đem quân đánh => thất bại nên phải bỏ trốn, sau khi nghe Rùa Vàng kết tội, vua chém đầu Mị Châu rồi theo Rùa Vàng xuống biển.

   An Dương Vương được thần linh giúp đỡ bởi nhà vua đã có ý thức đề cao cảnh giác, sớm lo việc xây thành đắp lũy và chuẩn bị vũ khí để chống ngoại xâm. Tưởng tượng ra sự giúp đỡ thần kì này, nhân dân ta đã tỏ lòng ca ngợi công lao của nhà vua và tự hào về việc xây thành, chế nỏ và chiến công chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

   Sự mất cảnh giác của An Dương Vương được biểu hiện:

       1) Lần mất cảnh giác thứ nhất: vua không nghi ngờ gì đã đồng ý kết thông gia với Triệu Đà, mở đường cho con trai đối phương lọt vào làm nội gián

       2) Lần mất cảnh giác thứ hai: khi Triệu Đà kéo quân đến, An Dương Vương ỷ vào nỏ thần mà không đề phòng nên bại trận.

   Chi tiết Rùa Vàng, Mị Châu và việc vua chém đầu con gái theo lời kết án của Rùa Vàng được sáng tạo ra để nhân dân ta gửi gắm lòng kính trọng đối với vị vua anh hùng đồng thời phê phán thái độ mất cảnh giác của Mị Châu, là lời giải thích lí do mất nước nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Đánh giá việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần:

       - Nhận xét về ý kiến thứ nhất: Nếu chấp nhận cách đánh giá này thì lỗi của Mị Châu rất lớn. Nàng là một người vì tình riêng mà không có trách nhiệm với quốc gia, không quan tâm tới vận mệnh dân tộc. Một công dân như thế thì đối với bất kì thời đại nào cũng không chấp nhận được

       - Nhận xét về ý kiến thứ hai: Cách đánh giá này xuất phát từ luân lí của chế độ phong kiến, người phụ nữ “xuất giá tòng phu” - khi lấy chồng, phải tuyệt đối nghe theo lời chồng.

   Cả hai cách nghĩ đều chưa thỏa đáng. Mị Châu là một nạn nhân đáng thương của một mưu đồ chính trị. Nàng nhẹ dạ, cả tin, ngây thơ và khờ dại. Vì tin tưởng chồng một cách trọn vẹn mà mắc sai lầm. Đối với quốc gia, nàng có tội lớn, không thể tha thứ được. Nhưng chi tiết lời nguyền của nàng trước khi chết được ứng nghiệm đã nói lên rằng: Người Việt Nam không ai chịu bán nước mà họ chỉ bị kẻ địch lợi dụng mà thôi. Do đó, Mị Châu cũng đáng được chúng ta cảm thông và nàng đáng thương nhiều hơn đáng trách.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

   - Mị Châu bị trừng trị. Cách kết thúc này xuất phát từ truyền thống yêu nước và lòng thiết tha với độc lập tự do của người Việt ta.

   - Nhưng Mị Châu cũng chỉ là một nạn nhân đáng thương nên dân gian đã để lời nguyền của nàng trở thành hiện thực để thể hiện sự cảm thông, bao dung với nàng.

   → Câu chuyện của Mị Châu quả đúng là lời nhắn nhủ của tác giả dân gian đối với thế hệ trẻ muôn đời trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tình nhà với nghĩa nước, giữa cái riêng với cái chung.


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

   Hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" là một hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa.

      + Chi tiết máu của Mị Châu khi chết đi được loài trai ăn phải thì hóa thành ngọc trai đã chứng thực được tấm lòng trong sáng của nàng.

      + Việc Trọng Thủy gieo mình xuống giếng nước đã thể hiện sự hối hận của nhân vật khi đã phụ người vợ của mình.

      + Việc ngọc trai kia đem rửa trong nước giếng này lại càng sáng đẹp hơn còn nói lên rằng Trọng Thủy đã tìm được lời hóa giải trong tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia. Nếu đứng ở bình diện này, ta càng thấy thương xót cho mối tình của Mị Châu – Trọng Thủy.


Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

   "Cốt lõi lịch sử" của truyện là việc An Dương Vương xây thành Cổ Loa và sự thực về sự thất bại của Âu Lạc trước sự xâm lược của Triệu Đà. Dân gian đã thêm vào các yếu tố thần kì để “cốt lõi lịch sử” thêm sinh động và hấp dẫn hơn. Đầu tiên, ta thấy hình tượng của thần Kim Quy hiện lên giúp vua xây thành, chế nỏ, chuyện lời nguyền của Mị Châu với chi tiết “ngọc trai – giếng nước” và sau cùng là vua An Dương Vương theo Rùa Vàng về biển. Việc tạo ra các yếu tố thần kì này đã tái hiện một câu chuyện lịch sử dưới cái nhìn của dân gian thật khác lạ: người anh hùng An Dương Vương không chết mà chỉ bước sang một thế giới khác, nàng Mị Châu đã được rửa tội “bán nước”, còn tình cảm đẹp của Trọng Thủy – Mị Châu đến cuối cùng cũng có một cái kết viên mãn nhất.


Luyện tập

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

   Đánh giá về Trọng Thủy ở cả hai ý kiến a) và b) đều chưa được toàn diện và xác đáng.

   + Đối với đất nước Âu Lạc:

   Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần để giup Triệu Đà xâm lược Âu Lạc thành công

   Trọng Thủy là người trực tiếp gây nên cái chết cho hai cha con An Dương Vương.

   ⇒ Về phương diện này, Trọng thủy là kẻ đáng trách, đáng lên án.

   + Đối với tình cảm vợ chồng với Mị Châu:

   Trọng Thủy tiếc thương tình cảm vợ chồng, biết được chiến tranh sắp diễn ra, cố gắng tìm cách để vợ chồng sau này được đoàn tụ.

   Trọng Thủy vì quá ân hận, thương tiếc, đau đớn cho Mị Châu mà nhảy xuống giếng tự vẫn.

   ⇒ Về phương diện này, Trọng thủy là kẻ si tình đáng thương.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

   An Dương Vương đã tự tay giết chết người con gái duy nhất của mình nhưng lại được dân gian dựng đền và am thờ hai cha con ngay cạnh nhau. Cách xử lí như vậy nói lên truyền thống nhân đạo, bao dung và nhân hậu của nhân dân ta.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

   Bài thơ “Tâm sự” rút trong tập thơ “Ra trận” của nhà thơ Tố Hữu:

   ... Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,

   Trái tim lầm lỡ để trên đầu.

   Nỏ thần vô ý trao tay giặc,

   Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu ...

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 4


Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):Chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:

- Vua An Dương Vương xây thành, làm nỏ thần được Rùa Vàng giúp đỡ: “Vua An Dương Vương nước Âu Lạc, họ Thục tên Phán ... bèn xin hòa”.

- Vua gả con gái cho Triệu Đà.

- Quân Đà sang đánh, vua vẫn điềm nhiên, khi lấy nỏ thần ra bắn thì không kịp, nước mất.

- Vua chém Mị Châu, rồi đi xuống nước

a. Do An Dương Vương lập đàn trai giới cầu thần linh nhờ giúp việc xây thành.

- Qua đây dân gian muốn ca ngợi nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc.

b. Biểu hiện của sự mất cảnh giác

- Vua cho con gái lấy con trai của kẻ thù.

- Khi quân giặc tiến đánh lại mất cảnh giác ngồi ung dung đánh cờ, ỷ vào nỏ thần

c. Nhân dân muốn gửi gắm lòng kính trọng đối với thái độ dũng cảm, sự dứt khoát phân biệt việc nước, việc nhà, giữa kẻ thù và tình thân của An Dương Vương, phê phán thái độ mất cảnh giác của Mị Châu.


Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Có thể thấy cả hai cách đánh giá trên đều chưa hợp lí vì chưa được suy xét toàn diện: + Đối với chồng, nàng là người vợ trọng tình và cả tin

- Đối với quốc gia, nàng mang bí mật quốc gia tiết lộ cho kẻ thù

- Câu nói cuối cùng của Mị Châu đã khẳng định tấm lòng không mang mưu đồ hại cha bán nước, đồng thời chỉ ra sự đáng thương của bản thân khi chỉ là một quân cờ cho âm mưu chính trị


Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với nhân vật Mị Châu:

- Để Rùa Vàng kết tội, bị vua cha chém đầu nhân dân ta đã nghiêm khắc trừng trị tội ác của kẻ bán nước, nối giáo cho giặc dù đó là vô tình hay cố ý.

- Để máu nàng hóa thành ngọc trai, xác nàng hóa thành ngọc thạch nhân dân đã chứng minh tấm lòng trong sạch của Mị Châu thể hiện sự bao dung, vị tha của nhân dân ta với lỗi lầm của Mị Châu.

- Nhân dân muốn nhắn nhủ: trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nước với nhà, giữa việc chung với việc riêng, giữa cá nhân với cộng đồng cần tỉnh táo, phân minh để giải quyết các mối quan hệ được trọn vẹn, hòa thuận.


Câu 4 (trang 38 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Hình ảnh “ngọc trai –giếng nước” là hình ảnh của Mị Châu và Trọng Thủy

- Hình ảnh là sự rửa oan cho Mị Châu, sự chứng nhận cho sự hóa giải tội lỗi, cho sự hối hận của Trọng Thủy


Câu 5 (trang 38 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Cốt lõi lịch sử của truyện:

   + nước Âu Lạc thời An Dương Vương được dựng lên, có thành cao, hào sâu, vũ khí đủ mạnh để chiến quân xâm lược Triệu Đà

   + sau đó lại để mất nước vào tay Triệu Đà

- Cốt lõi lịch sử được dân gian thần kì hóa :

   + nhân vật Rùa Vàng xuất hiện thần kì hóa chiến công xây thành, chế nỏ của dân tộc ta. + mối tình Mị Châu và Trọng Thủy được thần kì hóa để giải thích cho việc mất nước, nhằm giảm bớt nỗi đau.

   + chi tiết Mị Châu và Trọng Thủy hóa ngọc trai và giếng nước nhằm minh oan cho Mị Châu

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 5

Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:

Vua An Dương Vương xây thành, làm nỏ thần được Rùa Vàng giúp đỡ: “Vua An Dương Vương nước Âu Lạc, họ Thục tên Phán ... bèn xin hòa”.

- Vua gả con gái cho con trai Triệu Đà.

- Quân Đà sang đánh, vua vẫn điềm nhiên, khi lấy nỏ thần ra bắn thì không kịp, nước mất.

- Vua chém Mị Châu, rồi rẽ xuống nước.

a) 

- Do An Dương Vương lập đàn trai giới cầu thần linh nhờ giúp việc xây thành.

- Qua đây dân gian muốn ca ngợi nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc.

b) 

- Thứ nhất, vua cho con gái lấy con trai của kẻ thù.

- Thứ hai, khi quân giặc tiến đánh lại mất cảnh giác ngồi ung dung đánh cờ, ỷ vào nỏ thần nên mất nước.

c) 

     Nhân dân muốn gửi gắm lòng kính trọng đối với thái độ dũng cảm, sự dứt khoát phân biệt việc nước, việc nhà, giữa kẻ thù và tình thân của An Dương Vương, phê phán thái độ mất cảnh giác của Mị Châu.


Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

  Đánh giá việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần:

- Nhận xét về ý kiến thứ nhất: Nếu chấp nhận cách đánh giá này thì lỗi của Mị Châu rất lớn. Nàng là một người vì tình riêng mà không có trách nhiệm với quốc gia, không quan tâm tới vận mệnh dân tộc khiến đất nước rơi vào bi kịch.

- Nhận xét về ý kiến thứ hai: Cách đánh giá này xuất phát từ luân lí của chế độ phong kiến, người phụ nữ phải nghe theo lời chồng.

=> Cả hai cách nghĩ đều chưa xác đáng. Mị Châu là một nạn nhân đáng thương của một mưu đồ chính trị. Nàng nhẹ dạ, cả tin, ngây thơ, tin tưởng chồng một cách mù quáng mà mắc sai lầm. Đối với quốc gia, nàng có tội lớn, không thể tha thứ được. Nhưng chi tiết lời nguyền của nàng trước khi chết được ứng nghiệm đã nói lên rằng: Người Việt Nam không ai chịu bán nước mà họ chỉ bị kẻ địch lợi dụng mà thôi. Do đó, Mị Châu cũng đáng được chúng ta cảm thông và nàng đáng thương nhiều hơn đáng trách.


Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với nhân vật Mị Châu:

- Để Rùa Vàng kết tội, bị vua cha chém đầu nhân dân ta đã nghiêm khắc trừng trị tội ác của kẻ bán nước, nối giáo cho giặc dù đó là vô tình hay cố ý. Điều này xuất phát từ truyền thống yêu nước, lòng tha thiết với độc lập tự do.

- Để máu nàng hóa thành ngọc trai, xác nàng hóa thành ngọc thạch nhân dân đã chứng minh tấm lòng trong sạch của Mị Châu khi không cố tình để lộ cơ mật quốc gia cho giặc. Qua đây, cũng thể hiện sự bao dung, vị tha của nhân dân ta với lỗi lầm của Mị Châu.

=> Nhân dân muốn nhắn gửi đến thế hệ trẻ: Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nước với nhà, giữa việc chung với việc riêng, giữa cá nhân với cộng đồng cần tỉnh táo, riêng tư phân minh để giải quyết các mối quan hệ được trọn vẹn, hòa thuận.


Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ van 10 tập 1)

 - Hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" là một hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa.

+ Chi tiết máu của Mị Châu khi chết đi được loài trai ăn phải thì hóa thành ngọc trai đã chứng thực được tấm lòng trong sáng của nàng.

+ Việc Trọng Thủy gieo mình xuống giếng nước đã thể hiện sự hối hận của nhân vật khi đã phụ người vợ của mình.

+ Việc ngọc trai kia đem rửa trong nước giếng này lại càng sáng đẹp hơn còn nói lên rằng Trọng Thủy đã tìm được lời hóa giải trong tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia. Nếu đứng ở bình diện này, ta càng thấy thương xót cho mối tình của Mị Châu – Trọng Thủy.


Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- “Cốt lõi lịch sử” của truyện: nước Âu Lạc thời An Dương Vương được dựng lên, có thành cao, hào sâu, vũ khí đủ mạnh để chiến quân xâm lược Triệu Đà, sau đó lại để mất nước vào tay Triệu Đà, và Cao Lỗ là người sáng chế ra nỏ thần – chính là nỏ Liên Châu.

- “Cốt lõi lịch sử” được dân gian thần kì hóa : nhân vật Rùa Vàng xuất hiện thần kì hóa chiến công xây thành, chế nỏ của dân tộc ta. Mối tình Mị Châu và Trọng Thủy được thần kì hóa để giải thích cho việc mất nước, nhằm giảm bớt nỗi đau. Chi tiết Mị Châu và Trọng Thủy hóa ngọc trai và giếng nước nhằm thể hiện sự trong sạch của Mị Châu và lòng chung thủy của Trọng Thủy.


Luyện tập

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Cả hai lời nhận xét đều chưa thỏa đáng.

+ Với nhân dân Âu Lạc: Trọng Thủy là tên gián điệp, người trực tiếp gây nên cái chết cho An Dương Vương, khiến nước ta rơi vào bi kịch.

+ Với Mị Châu, Trọng Thủy thương tiếc vô cùng, khi đi tắm như tưởng thấy bóng Mị Châu dưới giếng bèn lao đầu xuống giếng mà chết

=> Tình yêu Trọng Thủy dành cho Mị Châu không chỉ là giả dối. Trọng Thủy cũng là một kẻ si tình đáng thương.


Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

     Cách xử lí này phù hợp với đạo lí truyền thống của dân tộc ta. Đó là sự bao dung đối với những đứa con của dân tộc đã trót có thời lầm lỡ gây tai họa cho nhân dân, nhưng về sau đã biết hối hận và chịu hình phạt xứng đáng.


Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Mị Châu – Trọng Thủy

Một đôi kẻ Việt người Tần 
Nửa phần ân ái, nửa phần oán thương 
Vuốt rùa chàng đổi máy 
Lông ngỗng thiếp đưa đường 
Thề nguyền phu phụ 
Lòng nhi nữ 
Việc quân vương 
Duyên nọ tình kia dở dở dang! 
Nệm gấm vó câu 
Trăm năm giọt lệ 
Ngọc trai nước giếng 
Nghìn thu khói nhang

Khi quay lại chém con sau yên ngựa 
An Dương Vương, người đã  nghĩ suy gì? 
Hay cùng đường, ai cũng là giặc giã 
Và nghe lời mách bảo của Kim Quy.

    (Tản Đà)

Mỵ Châu

              (Vương Đình Trọng)

Kẻ thù ở sau lưng - dù lời thần đi nữa 
Người phải trông bằng chính mắt của mình 
Công chúa Mỵ Châu nép Vua cha, run sợ 
Khi nửa trời khói lửa đao binh 

Lông ngỗng rơi, lông ngỗng rơi trắng lối 
Dứt áo ra như dứt thịt da mình 
Phút ly loạn, chàng ở đâu chẳng tới 
Trọng Thủy ơi, thiếp đã chạy xa thành! 

Nước mắt rơi xoay tròn cơn gió 
Lưng Cha cùng lưng ngựa đẫm mồ hôi 
Lông ngông hết, thiếp sẽ rời lựng ngựa 
Làm chiếc lông cuối cùng đợi chàng đấy, chàng ơi.

Và bất ngờ, An Dương Vương quay lại 
Tưởng có lời an ủi của vua cha 
Mỵ Châu ngửng mặt nhìn chờ đợi 
Từ trời cao, một đường kiếm sáng loà 

Không phải lông ngỗng rơi mà đầu lăn xuống đất 
Nằm cuối đường như dấu chấm câu 
Sao bi chém? Mỵ Châu không hề biết 
Máu tụ thành sỏi đá đất Hoan Châu. 

Đã là vua lại có thần mách bảo 
Tưởng sáng suốt hai lần và công lý gấp đôi 
Mà người chết, không hiểu sao mình chết 
Thì hồn oan còn đập cửa muôn đời. 

Mấy ngàn năm dâu bể, lở bồi 
Lúc yên bình và cả khi giặc giã 
Xin đừng trách Mỵ Châu thêm nữa 
Yêu chân thành, thật có tội gì đâu?

     Viết về Mỵ Châu – Trọng Thủy đã có rất nhiều bài thơ ra đời. Có thể nói tác phẩm đã có sức dư âm mãnh liệt và làm người đọc day dứt bởi mối tình sâu nặng, oan trái giữa hai người. 

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 6


Trả lời câu 1 trang 42 SGK Ngữ văn 10, tập 1 

a. ADV được thần linh giúp đỡ bởi đây là vị vua yêu nước (có ý thức xây thành bảo vệ đất nước, có ý chí khi thành đổ nhiều lần vẫn không bỏ cuộc) và biết coi trọng thần linh, dốc lòng dốc sức xây thành (lập đàn cầu đảo, kính cẩn trọng đãi Rùa Vàng).

- Kể về sự giúp đỡ thần kì đó, nhân dân bày tỏ thái độ trân trọng, tự hào, ngợi ca của nhân dân đối với vị vua yêu nước thương dân, có tầm nhìn xa trông rộng.

b. Sự mất cảnh giác của ADV thể hiện ở việc chấp nhận cho con trai của giặc làm phò mã, lọt vào làm nội gián, khi giặc đến còn có thái độ ỉ lại vào vũ khí mà không đề phòng.

c. Sáng tạo những chi tiết về Rùa Vàng, Mị Châu và nhà vua chém đầu con gái, nhân dân biểu lộ thái độ cảm thông đối với nhà vua và giải thích về việc mất nước Âu Lạc nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.


Trả lời câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ với đất nước.

- Mị Châu vì nhẹ dạ cả tin mà vô tình mắc bẫy kẻ thù.


Trả lời câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Chi tiết Mị Châu bị Rùa Vàng kết tội là giặc, lại bị vua cha chém đầu: nhân dân phê phán và thẳng thắn kết tội, bắt nàng phải trả giá cho lỗi lầm lịch sử của mình.

- Chi tiết máu nàng lại hóa thành ngọc trai, xác hóa thành ngọc thạch (kiểu hóa thân kéo dài sự sống): nhân dân thể hiện sự bao dung, vị tha, thấu hiểu cho sự ngây thơ, trong trắng của Mị Châu khi vô tình phạm tội.

=> Cách đánh giá và phân xử thấu tình đạt lí của nhân dân. Qua đó, nhân dân muốn để lại bài học cho trai gái nước Việt muôn đời về mối quan hệ giữa nhà và nước, riêng và chung.


Trả lời câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 10, tập 1

 Hình ảnh hư cấu ngọc trai – giếng nước thể hiện cách nhìn của nhân dân:

- Chi tiết ngọc trai ứng với lời khấn của Mị Châu trước khi chết nhằm chiêu tuyết cho danh dự, chứng thực tấm lòng trong sáng của nàng.

- Chi tiết giếng nước có hồn Trọng Thủy hòa cùng nỗi hối hận là sự chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của hắn.

- Chi tiết ngọc trai đem rửa trong giếng nước lại càng sáng đẹp nói lên rằng Trọng Thủy đã tìm được sự hóa giải trong tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia.


Trả lời câu 5 trang 43 SGK Ngữ văn 10, tập 1

- Cốt lõi lịch sử của truyện bao gồm: nước Âu Lạc vào thời An Dương Vương đã được dựng lên, có thành cao, hào sâu, vũ khí đủ mạnh để chiến thắng cuộc xâm lược của Triệu Đà nhưng sau đó bị rơi vào tay kẻ thù (ngày nay còn nhiều di tích của những sự thật lịch sử này: dấu vết thành Cổ Loa ở Đông Anh, hiện vật bằng đồng đào được ở Cổ Loa, đền thờ ADV, am thờ Mị Châu,…).

- Chi tiết Rùa Vàng giúp đỡ nhằm thần kì hóa chiến công xây thành, chế nỏ của dân tộc mà đứng đầu là ADV; những chi tiết về mối tình Trọng Thủy – Mị Châu (cho xem nỏ thần, dặn dò, rắc áo lông ngỗng…); chi tiết Rùa Vàng kết tội Mị Châu và đón ADV xuống biển và chi tiết hóa thân của Mị Châu nhằm giải thích lí do mất nước Âu Lạc là sự thần kì hóa nhằm tôn vinh dân tộc, hạ thấp kẻ thù, giải thích rõ nhà vua và đất nước không kém cỏi mà vì kẻ thù dùng thủ đoạn hèn hạ, xảo trá. 


Luyện tập

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

- Đánh giá về Trọng Thủy ở cả hai ý kiến a) và b) đều chưa được toàn diện và xác đáng.

+ Đối với đất nước Âu Lạc:

Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần để giup Triệu Đà xâm lược Âu Lạc thành công

Trọng Thủy là người trực tiếp gây nên cái chết cho hai cha con An Dương Vương.

=> Về phương diện này, Trọng thủy là kẻ đáng trách, đáng lên án.

+ Đối với tình cảm vợ chồng với Mị Châu:

Trọng Thủy tiếc thương tình cảm vợ chồng, biết được chiến tranh sắp diễn ra, cố gắng tìm cách để vợ chồng sau này được đoàn tụ.

Trọng Thủy vì quá ân hận, thương tiếc, đau đớn cho Mị Châu mà nhảy xuống giếng tự vẫn.

=> Về phương diện này, Trọng thủy là kẻ si tình đáng thương.


Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

 - Cách xử lí này phù hợp với đạo lí truyền thống của dân tộc ta. Đó là sự bao dung đối với những đứa con của dân tộc đã trót có thời lầm lỡ gây tai họa cho nhân dân, nhưng về sau đã biết hối hận và chịu hình phạt xứng đáng.


Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Mị Châu – Trọng Thủy

Một đôi kẻ Việt người Tần 
Nửa phần ân ái, nửa phần oán thương 
Vuốt rùa chàng đổi máy 
Lông ngỗng thiếp đưa đường 
Thề nguyền phu phụ 
Lòng nhi nữ 
Việc quân vương 
Duyên nọ tình kia dở dở dang! 
Nệm gấm vó câu 
Trăm năm giọt lệ 
Ngọc trai nước giếng 
Nghìn thu khói nhang

Khi quay lại chém con sau yên ngựa 

An Dương Vương, người đã  nghĩ suy gì? 

Hay cùng đường, ai cũng là giặc giã Và nghe lời mách bảo của Kim Quy.

                     (Tản Đà)

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Bằng sự kết hợp hài hòa giữa sự thật lịch sử và yếu tố kì ảo, tác phẩm là một cách giải thích nguyên nhân mất nước Âu Lạc. Đồng thời, qua tác phẩm cũng gửi gắm bài học lịch sử sâu sắc cho các thế hệ muôn đời: bài học về tinh thần cảnh giác và bài học về cách xử lí đúng đắn giữa việc chung và việc riêng, giữa tình nhà và việc nước, giữa cá nhân và cộng đồng.

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .