Top 8 Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ (lớp 8) hay nhất

86.7k

Đồng hồ không đơn thuần chỉ là vật để xem giờ mà nó còn là một vật chứa nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Vật dụng này dùng để đo đếm thời gian nên nó cũng...xem thêm ...

Top 0
(có 16 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ báo thức

“Thời gian quý hơn vàng”. Ý thức được điều đó, từ xưa con người đã trân trọng và có nhiều cách thức để đo đếm thời gian. Trong đó, đồng hồ là một phát minh đầy sáng tạo và ý nghĩa. Chiếc đồng hồ vẫn luôn là người bạn thân thiết, gắn bó với mỗi người trong cuộc sống hằng ngày. Với tôi, chiếc đồng hồ báo thức lại càng đặc biệt hơn bởi nó là món quà sinh nhật tôi được tặng từ người bạn thân thiết nhất.


Chiếc đồng hồ của tôi có xuất xứ từ Hong Kong và thuộc loại đồng hồ Analog. Gọi như thế để phân biệt với đồng hồ số, tức đồng hồ điện tử và đồng hồ kĩ thuật số, hiển thị được cả ngày, tháng, năm bằng chữ rất thông dụng hiện nay. Chiếc đồng hồ không có kích cỡ to lớn, không có cấu tạo quá phức tạp hay cũng không quá sang trọng, cầu kì. vẻ ngoài của nó khá giản dị và xinh xắn. Bao phủ toàn bộ lớp vỏ nhựa bên ngoài chiếc đồng hồ là một màu xanh dương, bóng và đẹp rất phù hợp với sở thích của tôi. Dưới cùng có hai chân bằng kim loại để đồng hồ có thể đứng thẳng một cách tiện lợi mà không cần phải treo hay dựa vào vật gì khác. Trên cùng có trang trí hai quả chuông bằng sắt và một cần kim loại có thể di chuyển sang hai bên. Hai cái chuông này vừa khiến cho đồng hồ trông sinh động hơn, vừa là bộ phận âm thanh quan trọng. Khi báo thức, chiếc cần này di chuyển va vào hai quả chuông tạo ra tiếng chuông báo thức vô cùng hiệu quả. Trên hai quả chuông còn đính thêm tay cầm để chiếc đồng hồ có thể treo được trên tường tùy theo ý muốn của người sử dụng.


Về cấu tạo, chiếc đồng hồ báo thức bao gồm thần hộp, mặt số, tổ hợp kim, trục, hệ thống truyền động, nguồn năng lượng và chuông báo. Thân hộp có nhiệm vụ bảo vệ bộ máy đồng hồ, gồm thân chính, vành tròn, mặt kính và nắp phía sau. Hộp đựng được làm bằng nhựa nên trọng lượng của đồng hồ được giảm nhẹ rất nhiều. Mặt hiển thị ở mặt trước của hộp, có in hình logo của nhà sản xuất. Mặt trước đồng hồ có hệ thống các số chỉ giờ, chỉ phút và các vạch nhỏ được phần cầm rất tỉ mỉ giữa các số để có thể xác định chính xác thời gian.


Tổ hợp kim gồm kim giờ, kim phút, kim giây và kim báo thức. Cả ba chiếc kim đều màu đen nhưng khác nhau về chức năng, kích thước và độ dài. Kim giờ to và ngắn nhất, kim phút nhỏ hơn và dài hơn kim chỉ giờ, kim giây dài nhưng mảnh. Ngoài ra còn có chiếc kim nhỏ xinh màu ghi thực hiện chức năng hẹn giờ. Tổ hợp kim được gắn vào các trục đồng tâm. Các trục này được gắn với các bánh răng tương ứng của bộ máy truyền động.


Bộ máy truyền động gồm bộ động lực, bộ chuyển động, bộ chỉnh động và bộ điều hòa. Nguồn năng lượng của đồng hồ là hai viên pin tích điện duy trì hoạt động của máy. Chiếc đồng hồ này thường sử dụng pin con thỏ, một loại pin rất thông dụng và dễ mua, dễ tìm. Bộ phận quan trọng còn lại là chuông báo thức. Đây cũng là bộ phận tôi yêu thích nhất ở chiếc đồng hồ. Dù gọi là đồng hồ báo thức nhưng chiếc đồng hồ có thể nhắc nhở chúng ta rất nhiều công việc. Từ việc thức dậy mỗi ngày, hẹn giờ học bài, hẹn giờ nấu ăn... Muốn cài đặt thời gian, ta chỉ việc xoay núm kim hẹn giờ ở thân sau của hộp máy sau đó gạt phím bật báo thức về phía chữ “On”, muốn tắt ta chỉ việc gạt sang phía chữ “Off”.


Rất đơn giản và tiện lợi cho người dùng nhưng nguyên lí hoạt động của đồng hồ báo thức lại không hề đơn giản chút nào. Năng lượng được nạp vào từ pin sẽ truyền qua ổ cót tới các bánh răng. Các bánh răng quay và truyền động cho nhau, bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của bộ thoát để các bánh răng không bị hỗn loạn. Trục của các bánh răng nối với các kim chỉ thời gian. Khi kim chỉ giờ trùng với kim hẹn giờ, móc khóa cần gạt bên trên được mở, kích hoạt cần gạt phía trên chuyển động về hai bên, chạm vào hai quả chuông và phát ra âm thanh báo thức.


Chiếc đồng hồ xinh xắn, tiện lợi giống như vị thần canh giữ thời gian, đảm bảo cho tôi tránh những bất cẩn để không bị lãng phí thời giờ và là một người bạn thân thiết ở bên tôi mỗi ngày. Không chỉ là một vật dụng hữu ích, chiếc đồng hồ báo thức còn là một vật trang trí trên bàn học và là vật kỉ niệm hạnh phúc trong sinh nhật dạ,qua của tôi. Nó mãi mãi gợi nhắc về người bạn thân thiết suốt thời thơ ấu của tôi.


Cũng vì ý nghĩa đó, tôi luôn sử dụng và bảo quản món quà của mình rất cẩn thận. Đồng hồ lúc nào cũng được đặt trên bàn học gọn gàng, ngăn nắp, thoáng mát. Không bao giờ tôi để đồng hồ ở nơi ẩm thấp, nơi có nhiệt độ cao hoặc bụi bẩn vì sẽ làm cho đồng hồ nhanh bị hư hỏng. Khi đồng hồ bị hỏng, tôi luôn tìm cách sửa chữa hợp lí, tốt nhất là nhờ đến bác thợ sửa đồng hồ. Để đồng hồ được bền lâu, cũng cần thường xuyên lau bụi bẩn, bôi dầu và bảo quản cẩn thận.


Đã hơn một nghìn năm, kể từ khi tu sĩ Gerbert sáng chế ra chiếc đồng hồ bằng máy, chiếc đồng hồ đã có nhiều cải tiến, biến đổi, ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng của đông đảo mọi người. Công nghệ hiện đại phát triển, các chức năng của điện thoại dần thay thế đồng hồ nhưng ý nghĩa báo hiệu thời gian của đồng hồ vẫn luôn hiện hữu trong tâm trí mọi người. Đối với tôi, chiếc đồng hồ không chỉ nhắc nhở chúng ta về thời gian mà còn trở thành vật kỉ niệm đáng nhớ của tình bạn chân thành.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 6 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ quả lắc

Vào năm 1761, một người thợ làm đồng hồ tên John Harrison đã đạt được một giải thưởng lớn khi đã chế tạo thành công một đồng hồ chỉ chạy sai 5 giây trong vòng 10 ngày.


William Clement vào năm 1670 thiết kế đưa đồng hồ quả lắc vào trong một hộp dài, từ đó nó trở thành một vật dụng trang trí trong rất nhiều gia đình thời đó. Vào 17 tháng 11 năm 1797, Eli Terry đăng ký bản quyền về đồng hồ đầu tiên. Ông là một trong số những người thiết lập công nghiệp đồng hồ ở Hoa Kỳ. Alexander Bain, một người thợ người Scotland, đã phát minh ra đồng hồ điện vào năm 1840, sử dụng một mô tơ điện và một hệ thống nam châm điện. Năm 1841, ông được cấp bằng phát minh về con lắc điện từ.


Ngày nay, thời gian trong đồng hồ được đo bằng nhiều cách khác nhau, từ những tinh thể thạch anh cho đến chu kì bán rã của một chất phóng xạ. Ngay cả những đồng hồ cơ học trước kia, chúng ta chỉ cần sử dụng pin chứ không cần phải lên dây cót như trước. Đồng hồ có thể được phân loại bằng cách nó hiển thị thời gian cũng như phương pháp nó sử dụng để đếm thời gian.


Đồng hồ cơ: Một đồng hồ tuyến tính ở Piccadilly Circus ở London. Một vạch di chuyển theo ánh sáng Mặt Trời ở phía trên cho biết giờ chính xác. Đồng hồ cơ thể hiện thời gian sử dụng các góc. Mặt đồng hồ có những con số từ 1 đến 12 và sử dụng kim để chỉ giờ và cả phút. Từ một số đến một con số kế cận là 5 phút (đối với kim phút), 1 giờ (đối với kim giờ) hay 5 giây (đối với kim giây). Một loại đồng hồ cơ khác được sử dụng là đồng hồ mặt trời. Nó hoạt động nhờ theo dõi thường xuyên ánh sáng Mặt Trời, và người ta theo dõi bằng cách nhìn bóng của chúng.


Đồng hồ điện tử: Sử dụng hệ thống số để thể hiện thời gian. Thông thường có 2 cách thể hiện:

* 24 giờ để đếm giờ từ 00-23

* 12 giờ với kí hiệu AM / PM (chủ yếu ở Mĩ)

Những đồng hồ điện tử sử dụng màn hình LCD hay LED, ống cathode để thể hiện hình ảnh những con số. Khi những đồng hồ điện tử thay pin, chúng thường "quên" dữ liệu về thời gian trước đó. Đồng hồ âm thanh: Để tiện lợi hơn, có một số đồng hồ sử dụng âm thanh để báo hiệu giờ. Âm thanh có thể được sử dụng như ngôn ngữ tự nhiên ("Bây giờ là mười sáu giờ ba mươi phút) hay một mã (số tiếng chuông báo hiệu số giờ).


Đồng hồ chữ: Loại đồng hồ này hiện thời gian ở dạng chữ. Nếu như ở đồng hồ điện tử chúng ta đọc được những con số 12:35 thì ở đồng hồ chữ, chúng ta có thể đọc được "Mười hai giờ ba mươi lăm phút". Một số loại đồng hồ khác sử dụng cơ chế gần đúng khiến người sử dụng cảm thấy dễ chịu hơn khi sử dụng đồng hồ (ví dụ "Khoảng mười hai giờ rưỡi"). Hầu hết đồng hồ đều có một cơ chế dao động điều hòa bên trong, cho phép đưa ra một tần số không đổi. Số lần dao động đó đều được đo lại và thể hiện lên mặt đồng hồ.


* Đồng hồ cơ học sử dụng con lắc như cơ chế dao động điều hòa, cùng với bánh răng để điều khiển mặt đồng hồ

* Đồng hồ điện sử dụng điện để chạy

* Đồng hồ tinh thể sử dụng những tinh thể thạch anh và một hệ thống chia tần số để đếm thời gian. Với những đồng hồ hiện đại thì tần số đó 215 Hz = 32.768 kHz

* Đồng hồ phân tử là loại đồng hồ chính xác nhất mà con người chế tạo. Sử dụng sóng siêu âm để kích thích các phân tử như caesium, rubidium, hydrogen. Đồng hồ phân tử sử dụng caesium được sử dụng để định nghĩa thời gian hiện nay

* Đồng hồ xung đếm tần số của dòng điện đưa vào (50 Hz hay 60 Hz)

* Đồng hồ radio nhận một mã từ một trạm phát sóng gần đó và điều chỉnh thời gian theo nó. Những loại đồng hồ này thường được dùng bởi thợ lặn

* Đồng hồ mặt trời theo dõi vị trí giữa mặt trời và Trái Đất.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 6 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ

Đồng hồ là một vật dụng rất phổ biến trong đời sống con người. Nhờ có đồng hồ mà mọi hoạt động của xã hội loài người diễn ra chính xác và đều đặn.


Khái niệm: Đồng hồ là một công cụ dùng để đo đạc những mốc thời gian nhỏ hơn một ngày; đối lập với lịch, là một công cụ để đo thời gian dài hơn một ngày. Những loại đồng hồ dùng trong kĩ thuật thường có độ chính xác rất cao và cấu tạo rất phức tạp. Đồng hồ treo trên tường gọi là đồng hồ treo tường.


Phân loại:

– Theo cách hiển thị thời gian: đồng hồ cơ, đồng hồ âm thanh, đồng hồ chữ, đồng hồ điện tử.

– Theo cách đếm thời gian: đồng hồ cơ học, đồng hồ điện, đồng hồ tinh thể, đồng hồ phân tử, đồng hồ xung, đồng hồ radio, đồng hồ mặt trời…

– Theo chỗ để: đồng hồ treo tường, đồng hồ đeo tay, đồng hồ để bàn,…


Nguồn gốc lịch sử: Chúng ta tính thời gian bằng giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thập kỷ, thế kỷ và thiên niên kỷ. Trước khi chưa có phát minh về đồng hồ, con người sử dụng nhiều thứ khác nhau để tính thời gian như: nhang, đèn cầy, lịch. Con người còn sử dụng mặt trời, cát để chia một ngày ra thành nhiều giờ. Đồng hồ như chúng ta biết đến ngày nay được phát triển bởi những người sùng đạo ở châu Âu vào thế kỷ thứ 17. Họ cần biết thời gian chính xác để gặp nhau tại nhà thờ nên đã nghĩ đến việc chế tạo một thiết bị đo đếm thời gian. Chiếc đồng hồ treo tường ra đời thời kì đó đã chính xác đến từng giây. Người Trung Quốc phát minh ra đồng hồ nước vào thế kỷ thứ 17, nhưng người Ai Cập cổ đại đã có chúng trước đó lâu rồi. Từ đó đến nay, chiếc đồng hồ đã qua rất nhiều lần cải tiến ngày càng trở nên tiện dụng và chính xác hơn.


Đồng hồ treo tường được du nhập vào Việt Nam theo con đường truyền giáo do người Pháp mang sang vào cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19. Nó xuất hiện đầu tiên và nhiều  nhất ở các vùng ven biển của nước ta, nơi có rất nhiều nhà thờ thánh đường của người dân công giáo. Một chiếc đồng hồ treo tường thường bao gồm: thân hộp đựng, mặt số, tổ hợp kim, trục, hệ thống truyền động, nguồn năng lượng, chuông báo…


+ Thân hộp  bảo vệ bộ máy đồng hồ, gồm thân chính, vành tròn, mặt kính và đáy hoặc nắp phía sau . Những yếu tố này tạo dáng và phong cách cho chiếc đồng hồ. Hộp đựng được làm bằng gỗ hoặc kim loại, có chạm khắc tỉ mĩ để làm tăng vẻ đẹp và tính thẩm mỹ cho đồng hồ. Hộp được đóng thành khối vuông, khố hình chữ nhật, có móc gắn ở phía lưng. Một vài chiếc đồng hồ có hộp rất lớn, thường dùng để đặt trên các tòa nhà. Một vài đồng hồ treo tường giảm đi phần hộp, chỉ còn giữ lại mặt số.


+ Mặt số thường là một tấm kim loại hoặc vật liệu khác như sợi carbon, nhựa, thuỷ tinh, chất dẻo… trên đó có các vạch (dấu) chỉ giờ, phút và giây. Mặt số có nhiều kiểu dáng, hình thức trang trí và cách thể hiện thời gian khác nhau, có thể hiển thị bằng con số, bằng các dấu hoặc vạch… Những đồng hồ treo tường điện tử không có mặt chia vạch và kim sẽ hiển thị thời gian bằng bộ đếm số.


+ Tổ hợp kim gồm: kim giờ, kim giây, kim phút, kim báo thức…Kim giờ chỉ giờ, là kim to và ngắn nhất trong các kim. Kim phút chỉ số phút trong một giờ, dài và nhỏ hơn kim chỉ giờ. Kim giây chỉ số giây trong một phút, dài và nhỏ nhất. Ngoài ra còn có kim báo thức có chức năng rung chuông báo thức khi được cài đặt. Tổ hợp kim được gắn vào các trụng đồng tâm. Các trục này được gắn với các bánh răng tương ứng của bộ máy truyền động.


+ Bộ máy truyền động  gồm: Bộ động lực (dùng để tích trữ năng lượng); bộ chuyển động (gồm các banh răng trung tâm, bánh răng trung gian, bánh răng giây và bánh răng gai, dùng để nhận năng lượng của bộ động lực truyền cho bộ chỉnh động); bộ chỉnh động (gồm bánh răng gai, ngựa và chân kính lá trang); bộ điều hòa (gồm có vành tóc và dây tóc. Dưới tác dụng đàn hồi của dây tóc theo vòng xoắn Acsimet, vành tóc lại truyền ngược chuyển động lại cho ngựa làm ngựa tháo mở từng răng bánh răng gai một); bộ truyền kim truyền các chuyển động của kim phút, giờ, giây.


+ Hệ thống truyền động bao gồm nhiều bánh răng hoặc trục quay dùng để truyền năng lượng làm quay tổ hợp kim hiển thị thời gian. Hệ thống truyền động hay bánh răng truyền năng lượng được lưu trữ trong hộp tang trống đến bánh răng hồi. Khi dây cót nhả, hộp tang trống quay và vận hành các bánh răng.

+ Nguồn năng lượng: có thể dùng dây cót lên dây cho đồng hồ hoặc dùng pin tích điện để duy trì hoạt động của máy.

+ Chuông báo: là chuông nhắc giờ hoặc chuông báo thức. Chuông nhắc giờ thường báo đều đặn theo khoảng thời gian cố định, thường là 15 phút một lần. Chuông báo thường là tiếng tích tắc, reng chuông hoặc một đoạn nhạc đơn âm. Chuông báo thức chỉ báo khi được cài đặt.


Năng lượng được nạp vào đồng hồ bằng cách vặn cót, bộ quay trên đồng hồ tự động hoặc từ nguồn pin. Năng lượng sau đó được truyền qua ổ cót tới các bánh răng. Các bánh răng quay và truyền động cho nhau. Để ngăn các bánh răng chuyển động xoay tròn hỗn loạn, đồng hồ cần có một bộ thoát (hồi). Bộ thoát này chạy theo nhịp, liên tục khóa và mở bánh thoát để bánh răng chạy theo nhịp.


Trục của các bánh răng được nối với các kim chỉ thời gian (giờ, phút hoặc giây). Khi đặt các kim này lên mặt đồng hồ, chúng ta sẽ biết được thời gian. Với cơ chế hoạt động đã đề cập ở trên, có thể nói một chiếc đồng hồ cơ đơn giản nhất cũng có rất nhiều “máy móc” thú vị ở bên trong và được cấu tạo từ những bộ phận rất tinh xảo. Đó là chưa kể đến những cỗ máy đồng hồ phức tạp hơn như tourbillon, chronograph… Những chiếc đồng hồ phức tạp nhất có thể tốn tới hàng trăm giờ công để thực hiện.


Những đồng hồ chạy bằng năng lượng dự trữ từ pin sẽ tự hoạt động đều đặn, cho đến khi nguồn năng lượng pin hết người ta sẽ thay pin khác. Còn những chiếc đồng hồ lên dây cót thì phải thường xuyên lên dây để chúng hoạt động chính xác. Đồng hồ là thiết bị đo đếm thời gian, đảm bảo mọi hoạt động trong xã hội diễn ra chính xác và đều đặn. Ở vai trò này có thể ví chiếc đồng hồ giống như vị thần canh giữ thời gian. Đồng hồ là vật trang trí làm đẹp thêm không gian. Nhiều chiếc đồng hồ được sản xuất tỉ mỉ rất đắt tiền trở thành vật trang trí cho các tòa nhà sang trọng và công trình tôn giáo. Có chiếc đồng hồ sẽ giúp chúng ta chủ động sử dụng thời gian làm việc hiệu quả, mang lại nhiều lộ ích cho cuộc sống. Nhờ công nghệ sản xuất hàng loạt khiến cho giá thành đồng hồ rất rẻ từ vài trăm nghìn đến vài triệu một chiếc. Có thể nói ở đâu có con người, ở đó có đồng hồ.


Sử dụng và bảo quản: Treo đồng hồ ở nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Nên treo đồng hồ ở gần lối đi, nơi có nhiều ánh sáng để dễ dàng quan sát. Không nên treo đồng hồ ở nơi ẩm thấp, nơi có nhiệt độ cao hoặc bụi bẩn sẽ làm mau hư thiết bị. Môi trường có nhiều đồ dùng điện phát ra nhiều song từ trường cũng gây ảnh hưởng đến bộ truyền động bằng từ trường của máy làm đồng hồ chạy không ổn định. Không được để luồng khí lạnh của các loại máy điều hoà thổi trực tiếp vào đồng hồ. Khi đồng hồ bị hư phải sữa chữa đúng cách. Thường xuyên lau bụi bẩn, bôi dầu và bảo quản cẩn thận để sử dụng đồng hồ được bền lâu.


Có thể nói đồng hồ gần như điều khiển toàn bộ các hoạt động của con người trên trái đất. Chúng ta sẽ không thể làm việc hiệu quả mà không cần có đồng hồ. Thật không thể hình dung cuộc sống loài người sẽ khó khăn thế nào nếu một ngày không còn nhìn thấy chiếc đồng hồ nào trong cuộc sống này nữa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 4 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ quả lắc

Cô chủ có biết không? Tôi vô cùng tự hào khi được là một chiếc đồng hồ. Mỗi thời khắc trôi qua, trái tim nhỏ bé của tôi lại đập nhịp nhàng cùng dòng chảy của thời gian. Mỗi một phút giây quả lắc của tôi như nhắc nhở mọi người xung quanh rằng “Cuộc sống đang hiện hữu!”


Thật là thích thú khi đồng hồ – tôi cũng được đi học nữa! Nhưng chẳng phải học trên ghế nhà trường đâu mà mỗi câu chuyện trong cuộc sống này cũng chính là một bài học đáng quý. Và tôi biết rằng cô biết rất nhiều câu chuyện cổ tích đúng không? Bây giờ, cô hãy lên giường đi nào, trước lúc cô đi ngủ tôi sẽ kể cho cô nghe một câu chuyện. Đây là mẫu chuyện cổ tích mà tôi yêu thích nhất mà có phần cổ xưa hơn tháp BIG BEN của Anh Quốc rất nhiều. Bà tôi đã kể cho tôi câu chuyện này từ khi tôi còn là một cậu bé.


Ngày xưa, tại một vương quốc nọ, cuộc sống trôi đi thật là kỳ lạ: Nhiều người lớn tuổi luôn nhắc đến cuộc sống của họ thời còn trai trẻ, những thành công và vinh quang mà họ đã đạt được, những đứa trẻ luon mơ đến tương lai hoặc là dành rất nhiều thì giờ để mơ mộng vẩn vơ–mà không chăm lo phấn đấu. Có rất nhiều người còn vui chơi, hưởng thụ mà xếp lại những công việc, những ước mơ cho ngày mai, mai nữa … Và cả những người lớn cũng trở nên quá thực tế đến nỗi họ làm việc suốt ngày – như những guồng máy của công việc. Vậy là, ai trong số đó cũng luôn sống trong thế giới riêng của mình, không biết yêu thương, không biết nhớ nhung, nói chuyện với nhau mà không hiểu được,…. Bầu không khí ấy thật nặng nề và cuộc sống tẻ nhạt ấy đang trôi …


Thế là một ngày nọ, trên những đám mây cao, nữ thần thời gian nhìn xuống trần gian và chứng kiến mọi sự việc đau buồn như thế. Nàng cho gọi ba người con của mình là: Thần Quá khứ, Hiện tại và Tương lai đến để cứu vãn những con người. Rồi ba vị thần xuống trần gian… Đầu tiên là phép màu của người anh cả – Thần Quá khứ: chiếc kim đồng hồ trôi ngược lại, mang theo thế giới ấy cùng những tiếng tắc tích… tắc tích… Trong giây lát cảnh vật tựa hồ như ở trong một nghĩa trang nơi thôn dã, trăng đã lên cao, rực rỡ thanh bình và bầy sẻ mơ màng líu ríu dưới các mái hiên. Họ đă gặp lại những người đã khuất, những người mà họ yêu thương nhưng có thể đã chẳng còn cơ hội để thể hiện. Cuộc sống quả là ngắn ngủi dù chỉ là để yêu thương! Lần đầu tiên, những trái tim trở nên ấm áp, những vóng tay thật chặt và những giọt nước mắt, những bờ vai… tưởng chừng như không dứt… Ai nấy đều thổn thức vì lỗi lầm của mình, vì cái ý nghĩ thời gian có thể xoá nhoà quá khứ để bây giờ, họ mới nhận ra rằng sống là để yêu thương.


Rồi thần Tương lai hoá phép để thời gian trôi thật nhanh đến tương lai của cuộc sống cũ Thần chỉ ra cho họ thấy những hậu quả khủng khiếp mà họ đã gây ra: Nếu cứ để thời gian trôi qua một cách vô ích, hạnh phúc sẽ chẳng còn gì. Đau buồn làm sao những người đã thành công mà không sống đúng với hiện thực, những ước mơ mà không còn phấn đấu, những công việc mà hôm nay không làm để rồi cứ để chúng cho ngày mốt, ngày kia,… Và họ bàng hoàng khi nhận ra chính mình dưới một bộ mặt già nua mang hằn nếp nhăn nỗi khổ đau, ân hận, cái ngày mai, ngày mai ấy không còn vui vẻ, không còn tươi sáng. Những giọt nước mắt hối hận và nuối tiếc trên hai gò má. “Thời gian quả là quí giá! Hãy sống sao để thời gian không trôi đi vô ích, sống sao cho đừng bao giờ ray rứt bản thân” Thần Tương lai đã mang thông điệp đến với mọi người.


Lúc ấy, người con giữa của Thần Thời gian – Thần hiện tại xuất hiện, đưa thời giờ đến đúng mức đúng của nó và nhắn nhủ rằng “Hỡi mọi người, ắt hẳn quí vị đã cảm thấy mình quá lạnh lùng và mắc nhiều lầm lạc. Vì vậy từ nay, xin các vị hãy sống thật hạnh phúc. Hãy luôn thực tế nhưng luôn nghĩ đến tương lai và nhớ về quá khứ, dành thời gian để nghỉ ngơi phù hợp. Hãy yêu thương như thể chưa bao giờ được yêu, làm việc như chưa từng làm việc vì … cuộc sống là hữu hạn”.


Một mùa xuân mới tràn về trong giá lạnh. Chim ca véo von và muôn ngàn nụ hoa đua nở, không gian bừng sáng và nở rộng trong bầu không khí ngát hương thơm. Vương quốc nụ cười đón chào năm mới. Ấy chính là phép màu của Thần Thời gian: Lúc này, trên vòm trời xanh biêng biếc có một nữ thần đang mỉm cười… Cô chủ nhỏ ạ! câu chuyện đến đây là hết rồi, mong cô sẽ rút cho mình những bài học về thời gian thật quí báu! Bây giờ, cô chủ hãy ngủ đi nhé để rồi mai đây cô lại có thể đón chào ánh bình minh, những công việc và ước mơ cô cần thực hiện. Chúc cô ngủ ngon! Vậy là các bạn đã nghe câu chuyện rồi đấy. Nhờ có nó mà tôi rất vui với công việc mình làm. Đừng, đừng bao giờ bảo rằng làm một chiếc đồng hồ là nhàm chán, bạn nhé! Sống để làm việc và yêu thương. Tôi đã vụng về kể lại bài học này với hy vọng bạn sẽ rút ra từ đó những phép màu trong cổ tích.


Và nhìn kìa, bạn có thấy không? Trong chăn ấm, cô chủ nhỏ của tôi đã ngủ rồi, đôi môi cô tựa cánh hoa đang hé nở… Quả tim nho nhỏ của tôi lại đập nhịp nhàng … tíc tắc … tíc tắc …tíc tắc … bụi thời gian lấp lánh xiết bao.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 3 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ treo tường

Đời sống ngày càng phát triển, con người sẽ luôn luôn cần trang bị thêm nhiều những vật dụng để thuận tiện hơn trong đời sống và công việc bản thân mình. Trong số đó, một vật dụng vô cùng phổ biến và có vai trò lợi ích thực tiễn chính là đồng hồ treo tường. Nhờ nó mà con người có thể biết được thời gian và chủ động hơn trong công việc của mình.


Đồng hồ được biết đến là một loại công cụ dùng để đo đạc và quản lý thời gian. Đây là một công cụ đo tính thời gian trong phạm vi một ngày – tức 24 giờ với độ chia nhỏ nhất là đơn vị giây. Đồng hồ có có độ chính xác cao và có cấu tạo phức tạp, thường trong mỗi gia đình sẽ luôn luôn có một chiếc đồng hồ gọi là đồng hồ treo tường.


Lịch sử ra đời trước đồng hồ là vấn đề được quan tâm. Trước khi đồng hồ ra đời, người ta sẽ thường sử dụng một số dụng cụ khác nhau để tính thời gian một cách tương đối như: đèn cầy, mặt trời, … hoặc dựa vào thói quen sinh hoạt của các loài vật để đoán định khoảng thời gian. Loại đồng hồ con người sử dụng ngày nay hình thành trong khoảng thế kỉ 17 và có nguồn gốc từ châu Âu. Cho tới thế kỷ 18, đồng hồ treo tường trở nên rất thông dụng và phổ biến tại châu Âu. Hiện nay, đồng hồ đã du nhập vào phổ biến trên toàn thế giới.


Thông thường, một chiếc đồng hồ treo tường cơ bản sẽ có cấu tạo bao gồm: thân hộp đựng, các loại kim, hệ thống chuyển động, mặt số và chuông báo. Thân hộp đựng có chức năng bảo vệ toàn bộ các bộ phận máy cấu tạo bên trong, thường sẽ được cấu tạo bởi vòng tròn, mặt kính và nắp đáy. Mặt số của đồng hồ treo tường là một tấm kim loại, trên mặt số có các vạch chỉ giờ chỉ phút chỉ giây. Tùy theo những loại đồng hồ khác nhau mà mặt số của đồng hồ sẽ có hình dáng khác nhau. Trên mặt số của chiếc đồng hồ treo tường thường sẽ có tổ hợp 3 kim: kim giờ, kim phút và kim giây, trong đó kim giờ là kim ngắn nhất, kim giây thường sẽ được cấu tạo bởi một màu khác hơn so với kim giờ và kim phút. Bộ phận vô cùng quan trọng của bất kì một chiếc đồng hồ treo tường nào đó chính là bộ chuyển động. Hệ thống này bao gồm các bánh răng và có tác dụng giúp cho các loại kim có cơ chế chuyển động được…. Ngoài một số bộ phận cơ bản này thì tùy từng loại đồng hồ khác nhau mà người ta sẽ có thêm những bộ phận nhỏ khác nhau cho phù hợp.


Đồng hồ treo tường thường có rất nhiều loại, trước hết có thể kể đến đồng hồ cơ đồng hồ cơ. Với loại đồng hồ này, mặt đồng hồ sẽ là những con số từ 1 đến 12 và sử dụng kim để chỉ giờ và cả phút. Ngoài ra đồng hồ treo tường cũng có thể là đồng hồ điện tử. Đây là loại đồng hồ ra đời sau, với việc sử dụng hệ thống số để thể hiện thời gian thay vì có kim chỉ giờ chỉ phút như các loại đồng hồ thông thường. Tiện lợi hơn, đồng hồ treo tường còn có một loại đó là đồng hồ được cài đặt âm thanh, loại đồng hồ này sẽ sử dụng âm thanh để báo giờ.


Cách đếm thời gian ở mỗi loại đồng hồ thường có sự khác nhau, đồng hồ cơ học thì người ta sử dụng con lắc với cơ chế dao động điều hòa cùng với bánh răng, đồng hồ điện thì sẽ sử dụng điện, dùng pin để chạy….. Đồng hồ treo tường có vai trò trước hết chính là giúp con người nhận biết và kiểm soát thời gian để thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, hiện nay, cùng với sự phát triển của đời sống, nhu cầu thẩm mĩ của con người ngày càng được nâng cao, chính vì vậy, những chiếc đồng hồ không còn đơn thuần chỉ để giúp con người nhận biết thời gian nữa mà còn có thể giúp con người trang trí phòng ốc. Một số loại đồng hồ mang tính chất phong thủy, tâm linh.


Chiếc đồng hồ treo tường đã trở nên vô cùng phổ biến trong đời sống của người dân và chắc chắn trong tương lai cũng sẽ luôn luôn là một người bạn đồng hành đáng tin cậy trong để con người có thể thực hiện các hoạt động học tập và làm việc của mình .

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 3 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ đeo tay

Đồng hồ đeo tay là một kiệt tác vĩ đại của những nhà thiết kế. Bằng sự tỉ mỉ đáng khâm phục, từ chiếc đồng hồ treo tường cồng kềnh,các nhà kĩ thuật đã chế tác ra những chiếc đồng hồ nhỏ gọn đeo trên tay, không chỉ đếm giờ chính xác mà còn mang lại vẻ đẹp sang trọng, quyến rũ cho những ai sở hữu nó.


Do nhu cầu xem thời gian mọi lúc mọi nơi của con người, các nhà kĩ thuật đã tiến hành thu nhỏ chiếc đồng hồ treo tường nhưng vẫn đảm bảo chức năng chỉ giờ chính xác của nó. Chiếc đồng hồ đeo tay đã ra đời trên cơ sở đó. Ban đầu nó chỉ có mặt chỉ giờ hết sức đơn giản. Sau người ta mới thiết kế dây đeo và trang trí cho nó đẹp hơn. Năm 1571, đánh dấu sự xuất hiện của đồng hồ đeo tay. Đến năm 1880, Thụy Sĩ sản xuất hàng loạt đồng hồ đeo tay và phổ biến ra khắp thế giới. Kể từ đó, đồng hồ đeo tay được sử dụng phổ biến. Nó không ngừng được cải tiến ngày càng nhỏ gọn hơn. Không những nhiều tính năng hơn và rất sang trọng lại phù hợp hơn với điều kiện sử dụng và thị hiếu của con người.


Có nhiều cách phân loại đồng hồ đeo tay. Theo cấu tạo gồm có: đồng hồ cơ, đồng hồ điện tử. Theo cách hiển thị thời gian gồm có: đồng hồ mặt kim, đồng hồ mặt số, đồng hồ mặt điện tử. Theo cách cấp năng lượng gồm có: đồng hồ chạy pin, đồng hồ năng lượng mặt trời, đồng hồ lắc. Theo mục đích sử dụng gồm: đồng hồ thời trang, đồng hồ thể thao, đồng hồ máy tính, đồng hồ đi biển,… Ngoài ra, dựa vào đặc điểm cấu tạo, thiết kế, mục đích sử dụng, lứa tuổi, giới tính mà người ta có nhiều cách phân loại khác.


Về căn bản, cấu tạo bên ngoài của một chiếc đồng hồ đeo ta gồm: phần hộp thân vỏ chứa bộ máy và dây đeo. Phần hộp chứa bộ máy gồm có mặt hiển thị thời gian, hộp đựng và nắp đậy lưng. Những yếu tố này tạo nên dáng vẻ và phong cách cho chiếc đồng hồ. Vỏ thân máy thường được đúc bằng nhựa cứng hoặc bằng kim loại. Hộp có thể phủ mạ kim loại quý hoặc đính đá quý. Nắp đậy lưng có thể rời hoặc liền, thường làm trơn nhẵn để không gây tổn thương phần cổ tay.


Mặt kính bảo vệ tổ hợp kim chạy bên trong. Kích cỡ thông thường của mặt đồng hồ nam thường từ 36mm đến 48mm, phù hợp với cổ tay khá to của nam giới. Kích cỡ mặt đồng hồ đeo tay nữ thường từ 24mm đến 40mm, phù hợp với cổ tay nhỏ gọn của nữ giới. Kính thường được làm từ sapphire cứng, chống trầy xước, hoặc bằng khoáng chất. Kính khoáng chất rất ít bị trầy. Nhưng dù có bị trầy cũng dễ đánh bóng, phục hồi độ bóng như ban đầu.


Mặt số chứa tổ hợp số đếm. Mặt số thường là một tấm kim loại hoặc vật liệu khác như carbon, nhôm, nhựa cứng, thủy tinh. Với những đồng hồ đắt tiền, mặt số làm bằng xà cừ, vàng, … Trên mặt có các vạch số. Mốc chỉ giờ có thể được đính bằng các loại đá quý, màu sắc sang trọng, rực rỡ. Ngoài giờ, phút, giây tiêu chuẩn, trên mặt đồng hồ còn có lịch, mức dự trữ năng lượng, bộ chuyển đổi, thang đếm,…


Tổ hợp kim là bộ phận đếm, chỉ giờ của đồng hồ. Ở đồng hồ điện tử, tổ hợp kim được thay thế bằng bộ đếm điện tử. Phần lớn tổ hợp kim gồm ba chiếc: kim chỉ giờ, kim chỉ phút, kim chỉ giây. Kim được làm từ kim loại nhẹ dát mỏng hoặc bằng nhựa cứng. Nhiều hình dạng của kim được sử dụng để tăng tính thẩm mỹ của chiếc đồng hồ. Dây đeo là bộ phận gắn đồng hồ và cổ tay. Dây đeo có thể là dây vải dày, dây da động vật, dây nhựa dẻo, dây kim loại mắc xích không rỉ,… Dây đeo thường được thiết kế nhiều màu sắc, bền, nhẹ, an toàn với cổ tay. Dây có thể co dãn, nới rộng hoặc siết chặt phù hợp với cổ tay người sử dụng.


Bộ máy đồng hồ đeo tay là một cơ cấu và hệ thống thiết bị được lắp ráp theo một trật tự nhất định. Nó được thu gọn nằm trong thân vỏ chắc chắn, nhỏ gọn nhưng vẫn đảm bảo đúng vị trí giúp các bộ phận hoạt đông tốt. Về căn bản, bộ máy gồm: nguồn cung cấp năng lượng (thường là pin), dây cót, hệ thống truyền động, cơ cấu hồi, chân kính,… Pin là nguồn cung cấp năng lượng giúp đồng hồ hoạt động đều đặn và chính xác. Năng lượng được tích sẵn trong pin hoặc chuyển hóa từ năng lượng mặt trời. Khi pin hết năng lượng cần thay pin để tránh bị rò rỉ làm hư đồng hồ.


Dây cót là bộ phận có chức năng tích lũy năng lượng cơ khí. Dây cót căn bản là một tấm thép mềm và dài. Dây cót được lên dây bằng một khóa vặn, cuốn lại quanh trục của hộp tang trống và chứa năng lượng để chạy đồng hồ. Một khi được lên dây, do sức đàn hồi, dây cót tự nhiên có xu hướng trở lại hình dạng ban đầu bằng cách nhả hồi. Do đó tạo lực chuyển động các bộ phận của chiếc đồng hồ qua các bánh răng truyền động. Hệ thống truyền động hay cơ cấu bánh răng truyền năng lượng được lưu trữ trong hộp tang trống đến bánh răng hồi. Bộ phận này chức năng truyền năng lượng trung gian từ các dây cót làm chuyển động các cơ cấu khác trong bộ máy đồng hồ. Hình dạng các bánh răng rất đặc biệt. Nó được thiết kế tùy theo từng chức năng. Đó là bộ phận phức tạp nhất của chiếc đồng hồ.


Cơ cấu hồi có nhiệm vụ chỉ thời gian và phân bố năng lượng. Năng lượng được truyền liên tục từ dây cót phải được chia thành các đơn vị thông thường để đếm được thời gian. Bánh lắc và dây tóc có chức ăng điều chỉnh hợp lí. Dây tóc có độ nhạy cảm rất cao. Hoạt động của dây tóc quyết định độ chính xác của một chiếc đồng hồ. Chân kính của đồng hồ được làm bằng hồng ngọc. Chân kính không chỉ làm chức năng ổ đỡ các chân trụ mà còn là thứ trang sức tuyệt đẹp làm tăng vẻ đẹp của đồng hồ. Một chiếc đồng hồ thông thường có 17 chân kính. Đồng hồ càng có nhiều chân kính càng đắt tiền.


Đồng hồ giúp con người nhận biết thời gian mọi lúc mọi nơi. Nếu không có chiếc đồng hồ đeo tay có lẽ việc xác định thời gian của con người trở nên khó khăn hơn nhiều. Đồng hồ đeo tay giúp con người làm chủ thời gian, công việc và điều phối cuộc sống một cách hiệu quả nhất Tiện lợi khi di chuyển, nhỏ, gọn, mang tính thẩm mĩ cao. Đồng hồ đeo tay còn là một món đồ trang sức tôn vinh vẻ đẹp con người. Ngoài ra, đồng hồ đeo tay còn là một thiết bị báo thức, nhắc giờ, nhắc việc, xem ngày tháng,…


Đồng hồ đeo tay dùng để đeo trên tay. Không nên thử độ cứng và chống xước của kính đồng hồ bằng các vật có tính chất cứng. Sự va chạm cơ học dễ khiến đồng hồ bị biến dạng. Không nên đeo đồng hồ khi làm các công việc nặng, công việc có nhiều động tác va chạm với các vật dụng bên ngoài. Tránh để đồng hồ thường xuyên tiếp xúc với hóa những hóa chất. Chúng có thể làm hỏng mặt đá sapphire và dây đồng hồ, các lớp vỏ mạ. Thay mặt đồng hồ sẽ làm giảm khả năng chống nước của đồng hồ. Do đó trong trường hợp bắt buộc phải thay mặt tại các của hiệu uy tín. Mỗi khi sửa chữa phần máy phải hút chân không để bảo vệ bộ máy, giúp đồng hồ hoạt động chính xác, lâu bền.


Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, chiếc đồng hồ đeo tay đã giúp con người “làm chủ thời gian” và tiến hành các công việc một cách thuận lợi, chính xác. Ngày nay, chức năng chỉ giờ đã được tích hợp trên nhiều thiết bị điện tử nên đồng hồ đeo tay cũng không còn được sử dụng nhiều như trước. Bởi thế, nó chủ yếu được sử dụng như một vật trang trí, làm đẹp cho con người.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 6
(có 5 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ treo tường

Đồng hồ treo tường là một vật dụng rất phổ biến trong đời sống con người. Nhờ có đồng hồ mà mọi hoạt động của xã hội loài người diễn ra chính xác và đều đặn.


Đồng hồ là một công cụ dùng để đo đạc những mốc thời gian nhỏ hơn một ngày; đối lập với lịch, là một công cụ để đo thời gian dài hơn một ngày. Những loại đồng hồ dùng trong kĩ thuật thường có độ chính xác rất cao và cấu tạo rất phức tạp. Đồng hồ treo trên tường gọi là đồng hồ treo tường.


Phân loại đồng hồ:

– Theo cách hiển thị thời gian: đồng hồ cơ, đồng hồ âm thanh, đồng hồ chữ, đồng hồ điện tử.
– Theo cách đếm thời gian: đồng hồ cơ học, đồng hồ điện, đồng hồ tinh thể, đồng hồ phân tử, đồng hồ xung, đồng hồ radio, đồng hồ mặt trời…
– Theo chỗ để: đồng hồ treo tường, đồng hồ đeo tay, đồng hồ để bàn,…


Nguồn gốc, lịch sử ra đời:

Chúng ta tính thời gian bằng giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thập kỷ, thế kỷ và thiên niên kỷ. Trước khi chưa có phát minh về đồng hồ, con người sử dụng nhiều thứ khác nhau để tính thời gian như: nhang, đèn cầy, lịch. Con người còn sử dụng mặt trời, cát để chia một ngày ra thành nhiều giờ. Chiếc đồng hồ đầu tiên được phát triển bởi những người sùng đạo ở châu Âu vào thế kỷ thứ 17. Họ cần biết thời gian chính xác để gặp nhau tại nhà thờ nên đã nghĩ đến việc chế tạo một thiết bị đo đếm thời gian. Chiếc đồng hồ treo tường ra đời thời kì đó đã chính xác đến từng giây.


Người Trung Quốc phát minh ra đồng hồ nước vào thế kỷ thứ 17, nhưng người Ai Cập cổ đại đã có chúng trước đó lâu rồi. Từ đó đến nay, chiếc đồng hồ đã qua rất nhiều lần cải tiến ngày càng trở nên tiện dụng và chính xác hơn. Đồng hồ treo tường được du nhập vào Việt Nam theo con đường truyền giáo do người Pháp mang sang vào cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19. Nó xuất hiện đầu tiên và nhiều nhất ở các vùng ven biển của nước ta, nơi có rất nhiều nhà thờ thánh đường của người dân công giáo.


Đặc điểm và cấu tạo:

Một chiếc đồng hồ treo tường thường bao gồm: thân hộp đựng, mặt số, tổ hợp kim, trục, hệ thống truyền động, nguồn năng lượng, chuông báo…  Thân hộp  bảo vệ bộ máy đồng hồ, gồm thân chính, vành tròn, mặt kính và đáy hoặc nắp phía sau . Những yếu tố này tạo dáng và phong cách cho chiếc đồng hồ. Hộp đựng được làm bằng gỗ hoặc kim loại, có chạm khắc tỉ mĩ để làm tăng vẻ đẹp và tính thẩm mỹ cho đồng hồ. Hộp được đóng thành khối vuông, khố hình chữ nhật, có móc gắn ở phía lưng. Một vài chiếc đồng hồ có hộp rất lớn, thường dùng để đặt trên các tòa nhà. Một vài đồng hồ treo tường giảm đi phần hộp, chỉ còn giữ lại mặt số.


Mặt số thường là một tấm kim loại hoặc vật liệu khác như sợi carbon, nhựa, thuỷ tinh, chất dẻo… trên đó có các vạch (dấu) chỉ giờ, phút và giây. Mặt số có nhiều kiểu dáng, hình thức trang trí và cách thể hiện thời gian khác nhau, có thể hiển thị bằng con số, bằng các dấu hoặc vạch… Những đồng hồ treo tường điện tử không có mặt chia vạch và kim sẽ hiển thị thời gian bằng bộ đếm số. Tổ hợp kim gồm: kim giờ, kim giây, kim phút, kim báo thức…Kim giờ chỉ giờ, là kim to và ngắn nhất trong các kim. Kim phút chỉ số phút trong một giờ, dài và nhỏ hơn kim chỉ giờ. Kim giây chỉ số giây trong một phút, dài và nhỏ nhất. Ngoài ra còn có kim báo thức có chức năng rung chuông báo thức khi được cài đặt. tổ hợp kim được gắn vào các trụng đồng tâm. Các trục này được gắn với các bánh răng tương ứng của bộ máy truyền động.


Bộ máy truyền động  gồm: Bộ động lực (dùng để tích trữ năng lượng); bộ chuyển động (gồm các banh răng trung tâm, bánh răng trung gian, bánh răng giây và bánh răng gai, dùng để nhận năng lượng của bộ động lực truyền cho bộ chỉnh động); bộ chỉnh động (gồm bánh răng gai, ngựa và chân kính lá trang); bộ điều hòa (gồm có vành tóc và dây tóc. Dưới tác dụng đàn hồi của dây tóc theo vòng xoắn Acsimet, vành tóc lại truyền ngược chuyển động lại cho ngựa làm ngựa tháo mở từng răng bánh răng gai một); bộ truyền kim truyền các chuyển động của kim phút, giờ, giây. Hệ thống truyền động bao gồm nhiều bánh răng hoặc trục quay dùng để truyền năng lượng làm quay tổ hợp kim hiển thị thời gian. Hệ thống truyền động hay bánh răng truyền năng lượng được lưu trữ trong hộp tang trống đến bánh răng hồi . Khi dây cót nhả, hộp tang trống quay và vận hành các bánh răng.


Nguồn năng lượng: có thể dùng dây cót lên dây cho đồng hồ hoặc dùng pin tích điện để duy trì hoạt động của máy. Chuông báo: là chuông nhắc giờ hoặc chuông báo thức. Chuông nhắc giờ thường báo đều đặn theo khoảng thời gian cố định, thường là 15 phút một lần. Chuông báo thường là tiếng tích tắc, reng chuông hoặc một đoạn nhạc đơn âm. Chuông báo thức chỉ báo khi được cài đặt.


Nguyên lý hoạt động:

Năng lượng được nạp vào đồng hồ bằng cách vặn cót, bộ quay trên đồng hồ tự động hoặc từ nguồn pin. Năng lượng sau đó được truyền qua ổ cót tới các bánh răng. Các bánh răng quay và truyền động cho nhau. Để ngăn các bánh răng chuyển động xoay tròn hỗn loạn, đồng hồ cần có một bộ thoát (hồi). Bộ thoát này chạy theo nhịp, liên tục khóa và mở bánh thoát để bánh răng chạy theo nhịp. Trục của các bánh răng được nối với các kim chỉ thời gian (giờ, phút hoặc giây). Khi đặt các kim này lên mặt đồng hồ, chúng ta sẽ biết được thời gian. Với cơ chế hoạt động đã đề cập ở trên, có thể nói một chiếc đồng hồ cơ đơn giản nhất cũng có rất nhiều “máy móc” thú vị ở bên trong và được cấu tạo từ những bộ phận rất tinh xảo. Đó là chưa kể đến những cỗ máy đồng hồ phức tạp hơn như tourbillon, chronograph… Những chiếc đồng hồ phức tạp nhất có thể tốn tới hàng trăm giờ công để thực hiện. Những đồng hồ chạy bằng năng lượng dự trữ từ pin sẽ tự hoạt động đều đặn, cho đến khi nguồn năng lượng pin hết người ta sẽ thay pin khác. Còn những chiếc đồng hồ lên dây cót thì phải thường xuyên lên dây để chúng hoạt động chính xác.


Vai trò, ý nghĩa của đồng hồ trong đời sống:

Đồng hồ là thiết bị đo đếm thời gian, đảm bảo mọi hoạt động trong xã hội diễn ra chính xác và đều đặn. Ở vai trò này có thể ví chiếc đồng hồ giống như vị thần canh giữ thời gian. Đồng hồ là vật trang trí làm đẹp thêm không gian. Nhiều chiếc đồng hồ được sản xuất tỉ mỉ rất đắt tiền trở thành vật trang trí cho các tòa nhà sang trọng và công trình tôn giáo. Có chiếc đồng hồ sẽ giúp chúng ta chủ động sử dụng thời gian làm việc hiệu quả, mang lại nhiều lộ ích cho cuộc sống. Nhờ công nghệ sản xuất hàng loạt khiến cho giá thành đồng hồ rất rẻ từ vài trăm nghìn đến vài triệu một chiếc. Có thể nói ở đâu có con người, ở đó có đồng hồ.


Sử dụng và bảo quản chiếc đồng hồ:

Treo đồng hồ ở nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Nên treo đồng hồ ở gần lối đi, nơi có nhiều ánh sáng để dễ dàng quan sát. Không nên treo đồng hồ ở nơi ẩm thấp, nơi có nhiệt độ cao hoặc bụi bẩn sẽ làm mau hư thiết bị. Môi trường có nhiều đồ dùng điện phát ra nhiều song từ trường cũng gây ảnh hưởng đến bộ truyền động bằng từ trường của máy làm đồng hồ chạy không ổn định. Không được để luồng khí lạnh của các loại máy điều hoà thổi trực tiếp vào đồng hồ. Khi đồng hồ bị hư phải sữa chữa đúng cách. Thường xuyên lau bụi bẩn, bôi dầu và bảo quản cẩn thận để sử dụng đồng hồ được bền lâu.


Có thể nói đồng hồ treo tường gần như điều khiển toàn bộ các hoạt động của con người trên trái đất. Chúng ta sẽ không thể làm việc hiệu quả mà không cần có đồng hồ. Thật không thể hình dung cuộc sống loài người sẽ khó khăn thế nào nếu một ngày không còn nhìn thấy chiếc đồng hồ nào trong cuộc sống này nữa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 7
(có 4 lượt vote)

Bài văn thuyết minh về chiếc đồng hồ đeo tay

Đồng hồ đeo tay là một kiệt tác vĩ đại của những nhà thiết kế. Bằng sự tỉ mỉ đáng khâm phục, từ chiếc đồng hồ treo tường cồng kềnh,các nhà kĩ thuật đã chế tác ra những chiếc đồng hồ nhỏ gọn đeo trên tay, không chỉ đếm giờ chính xác mà còn mang lại vẻ đẹp sang trọng, quyến rũ cho những ai sở hữu nó.


Nguồn gốc ra đời chiếc đồng hồ đeo tay hiện đại:

Do nhu cầu xem thời gian mọi lúc mọi nơi của con người, các nhà kĩ thuật đã tiến hành thu nhỏ chiếc đồng hồ treo tường nhưng vẫn đảm bảo chức năng chỉ giờ chính xác của nó. Chiếc đồng hồ đeo tay đã ra đời trên cơ sở đó. Ban đầu nó chỉ có mặt chỉ giờ hết sức đơn giản. Sau người ta mới thiết kế dây đeo và trang trí cho nó đẹp hơn. Năm 1571, đánh dấu sự xuất hiện cảu đồng hồ đeo tay. Đến năm 1880, Thụy Sĩ sản xuất hàng loạt đồng hồ đeo tay và phổ biến ra khắp thế giới. Kể từ đó, đồng hồ đeo tay được sử dụng phổ biến. Nó không ngừng được cải tiến ngày càng nhỏ gọn hơn. Không những nhiều tính năng hơn và rất sang trọng lại phù hợp hơn với điều kiện sử dụng và thị hiếu của con người.


* Phân loại đông hồ đeo tay:

Có nhiều cách phân loại đồng hồ đeo tay:

Theo cấu tạo gồm có: đồng hồ cơ, đồng hồ điện tử.

Theo cách hiển thị thời gian gồm có: đồng hồ mặt kim, đồng hồ mặt số, đồng hồ mặt điện tử.

Theo cách cấp năng lượng gồm có: đồng hồ chạy pin, đồng hồ năng lượng mặt trời, đồng hồ lắc.

Theo mục đích sử dụng gồm: đồng hồ thời trang, đồng hồ thể thao, đồng hồ máy tính, đồng hồ đi biển,…

Ngoài ra, dựa vào đặc điểm cấu tạo, thiết kế, mục đích sử dụng, lứa tuổi, giới tính mà người ta có nhiều cách phân loại khác.


* Cấu tạo ngoài của chiếc đồng hồ đeo tay:

Về căn bản, cấu tạo bên ngoài của một chiếc đồng hồ đeo ta gồm: phần hộp thân vỏ chứa bộ máy và dây đeo. Phần hộp chứa bộ máy gồm có mặt hiển thị thời gian, hộp đựng và nắp đậy lưng. Những yếu tố này tạo nên dáng vẻ và phong cách cho chiếc đồng hồ. Vỏ thân máy thường được đúc bằng nhựa cứng hoặc bằng kim loại. Hộp có thể phủ mạ kim loại quý hoặc đính đá quý. Nắp đậy lưng có thể rời hoặc liền, thường làm trơn nhẵn để không gây tổn thương phần cổ tay.


Mặt kính bảo vệ tổ hợp kim chạy bên trong. Kích cỡ thông thường của mặt đồng hồ nam thường từ 36mm đến 48mm, phù hợp với cổ tay khá to của nam giới. Kích cỡ mặt đồng hồ đeo tay nữ thường từ 24mm đến 40mm, phù hợp với cổ tay nhỏ gọn của nữ giới. Kính thường được làm từ sapphire cứng, chống trầy xước, hoặc bằng khoáng chất. Kính khoáng chất rất ít bị trầy. Nhưng dù có bị trầy cũng dễ đánh bóng, phục hồi độ bóng như ban đầu.


Mặt số chứa tổ hợp số đếm. Mặt số thường là một tấm kim loại hoặc vật liệu khác như carbon, nhôm, nhựa cứng, thủy tinh. Với những đồng hồ đắt tiền, mặt số làm bằng xà cừ, vàng, … Trên mặt có các vạch số. Mốc chỉ giờ có thể được đính bằng các loại đá quý, màu sắc sang trọng, rực rỡ. Ngoài giờ, phút, giây tiêu chuẩn, trên mặt đồng hồ còn có lịch, mức dự trữ năng lượng, bộ chuyển đổi, thang đếm,…


Tổ hợp kim là bộ phận đếm, chỉ giờ của đồng hồ. Ở đồng hồ điện tử, tổ hợp kim được thay thế bằng bộ đếm điện tử. Phần lớn tổ hợp kim gồm ba chiếc: kim chỉ giờ, kim chỉ phút, kim chỉ giây. Kim được làm từ kim loại nhẹ dát mỏng hoặc bằng nhựa cứng. Nhiều hình dạng của kim được sử dụng để tăng tính thẩm mỹ của chiếc đồng hồ. Dây đeo là bộ phận gắn đồng hồ và cổ tay. Dây đeo có thể là dây vải dày, dây da động vật, dây nhựa dẻo, dây kim loại mắc xích không rỉ,… Dây đeo thường được thiết kế nhiều màu sắc, bền, nhẹ, an toàn với cổ tay. Dây có thể co dãn, nới rộng hoặc siết chặt phù hợp với cổ tay người sử dụng.


* Cấu tạo bộ máy và nguyên lí hoạt động của đồng hồ đeo tay:

Bộ máy đồng hồ đeo tay là một cơ cấu và hệ thống thiết bị được lắp ráp theo một trật tự nhất định. Nó được thu gọn nằm trong thân vỏ chắc chắn, nhỏ gọn nhưng vẫn đảm bảo đúng vị trí giúp các bộ phận hoạt đông tốt. Về căn bản, bộ máy gồm: nguồn cung cấp năng lượng (thường là pin), dây cót, hệ thống truyền động, cơ cấu hồi, chân kính,… Pin là nguồn cung cấp năng lượng giúp đồng hồ hoạt động đều đặn và chính xác. Năng lượng được tích sẵn trong pin hoặc chuyển hóa từ năng lượng mặt trời. Khi pin hết năng lượng cần thay pin để tránh bị rò rỉ làm hư đồng hồ.


Dây cót là bộ phận có chức năng tích lũy năng lượng cơ khí. Dây cót căn bản là một tấm thép mềm và dài. Dây cót được lên dây bằng một khóa vặn, cuốn lại quanh trục của hộp tang trống và chứa năng lượng để chạy đồng hồ. Một khi được lên dây, do sức đàn hồi, dây cót tự nhiên có xu hướng trở lại hình dạng ban đầu bằng cách nhả hồi. Do đó tạo lực chuyển động các bộ phận của chiếc đồng hồ qua các bánh răng truyền động.


Hệ thống truyền động hay cơ cấu bánh răng truyền năng lượng được lưu trữ trong hộp tang trống đến bánh răng hồi. Bộ phận này chức năng truyền năng lượng trung gian từ các dây cót làm chuyển động các cơ cấu khác trong bộ máy đồng hồ. Hình dạng các bánh răng rất đặc biệt. Nó được thiết kế tùy theo từng chức năng. Đó là bộ phận phức tạp nhất của chiếc đồng hồ. Cơ cấu hồi có nhiệm vụ chỉ thời gian và phân bố năng lượng. Năng lượng được truyền liên tục từ dây cót phải được chia thành các đơn vị thông thường để đếm được thời gian. Bánh lắc và dây tóc có chức ăng điều chỉnh hợp lí. Dây tóc có độ nhạy cảm rất cao. Hoạt động của dây tóc quyết định độ chính xác của một chiếc đồng hồ.


Chân kính của đồng hồ được làm bằng hồng ngọc. Chân kính không chỉ làm chức năng ổ đỡ các chân trụ mà còn là thứ trang sức tuyệt đẹp làm tăng vẻ đẹp của đồng hồ. Một chiếc đồng hồ thông thường có 17 chân kính. Đồng hồ càng có nhiều chân kính càng đắt tiền. Đồng hồ giúp con người nhận biết thời gian mọi lúc mọi nơi. Nếu không có chiếc đồng hồ đeo tay có lẽ việc xác định thời gian của con người trở nên khó khăn hơn nhiều. Đồng hồ đeo tay giúp con người làm chủ thời gian, công việc và điều phối cuộc sống một cách hiệu quả nhất.


Tiện lợi khi di chuyển, nhỏ, gọn, mang tính thẩm mĩ cao. Đồng hồ đeo tay còn là một món đồ trang sức tôn vinh vẻ đẹp con người. Ngoài ra, đồng hồ đeo tay còn là một thiết bị báo thức, nhắc giờ, nhắc việc, xem ngày tháng,… Đồng hồ đeo tay dùng để đeo trên tay. Không nên thử độ cứng và chống xước của kính đồng hồ bằng các vật có tính chất cứng. Sự va chạm cơ học dễ khiến đồng hồ bị biến dạng. Không nên đeo đồng hồ khi làm các công việc nặng, công việc có nhiều động tác va chạm với các vật dụng bên ngoài. Tránh để đồng hồ thường xuyên tiếp xúc với hóa những hóa chất. Chúng có thể làm hỏng mặt đá sapphire và dây đồng hồ, các lớp vỏ mạ.


Thay mặt đồng hồ sẽ làm giảm khả năng chống nước của đồng hồ. Do đó trong trường hợp bắt buộc phải thay mặt tại các của hiệu uy tín. Mỗi khi sửa chữa phần máy phải hút chân không để bảo vệ bộ máy, giúp đồng hồ hoạt động chính xác, lâu bền.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .