Top 6 Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) hay nhất
Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết "Bình Ngô đại cáo" để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của...xem thêm ...
Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?
Phương pháp giải:
- Tìm đọc hoặc nhớ lại những tác phẩm Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn”.
- Chia sẻ thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một tác phẩm trong số các tác phẩm được mệnh danh là “hùng văn”.
Lời giải chi tiết:
- Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” là tác phẩm Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
- Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra).
+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.
+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận rộng rãi.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Phương pháp giải:
- Tìm đọc lại một số tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
- Chú ý hoàn cảnh sáng tác của những tác phẩm đó và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm được nhìn nhận là một bản tuyên ngôn độc lập thường vào thời điểm diễn ra các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược: quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên,...
- Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập:
+ Nội dung có mục đích cổ vũ dũng khí của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước.
+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục; âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm Bình ngô đại cáo.
- Lưu ý những câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự lưu ý những câu thơ về tư tưởng nhân nghĩa khi đọc toàn bộ tác phẩm.
- “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
- “Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần nhân chịu được.”
- “Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.”
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chủ quyền quốc gia được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý những câu thơ nói về “chủ quyền dân tộc” và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
“Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản: văn hiến, lãnh thổ, phong tục: Xưng nền văn hiến, chia núi sông bờ cõi, có phong tục riêng, gây dựng nền độc lập, có những vị anh hùng ghi công vào sổ sách.
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ nói về tội ác của kẻ thù và tâm trạng phẫn uất của tác giả để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thì đã được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị hành hạ:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Nguyễn Trãi tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên rằng:
“Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được”
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ viết về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Lời giải chi tiết:
Học sinh chú ý giọng điệu thể hiện cảm xúc cảm thương, xót xa của tác giả trong những câu thơ nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
- Giọng văn tác giả tức giận, căm phẫn khi thấy giặc: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của giặc: "Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước độc"…;
- Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: "Tan hại cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng".
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ viết về suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta; trằn trọc, băn khoăn nỗi nước nhà. Họ đã đứng lên hành động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù.
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ viết về khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh: Không có những hiền tài, nhân tài, không có quân sư chỉ điểm, phần thì giặc dữ, phần thì vận nước đang ở thế khó khăn, không lương thực, không quân đội hùng mạnh.
Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ nói về sự khó khăn của các tướng sĩ để nêu những chi tiết thể hiện tinh thần đồng cam cộng khổ của họ.
Lời giải chi tiết:
Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh: Cố gắng khắc phục gian nan, đoàn kết cùng nhân dân dựng nhà, dựng ngọn cờ khởi nghĩa; các tướng sĩ cùng chung một lòng đánh giặc, lấy yếu chống mạnh, mai phục lấy ít địch nhiều.
Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Ý câu văn “Đem đại nghĩa ... thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào hai câu thơ đầu và sự lý giải về tư tưởng nhân nghĩa đã học ở văn bản 1 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.
- Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
- Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù
Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ viết về kết cục của kẻ thù và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân Lam Sơn.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:
- Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”
- Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”
- Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”
Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
- Dựa vào những chi tiết, hình ảnh miêu tả sự bại trận của giặc Minh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:
- Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.
- Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Xương Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than, bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân.
Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (5) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ viết về thắng lợi của cuộc kháng chiến và chỉ ra tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố tin này.
Lời giải chi tiết:
Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.
- Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”
- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm cùng với các hoàn cảnh lịch sử được đề cập đến.
- Vận dụng, suy nghĩ về đối tượng, mục đích viết của bài cáo.
Lời giải chi tiết:
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:
+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.
+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt
+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.
+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng
+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống
+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử
+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…
- Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.
- Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.
Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Phương pháp giải:
- Đọc phần Tri thức ngữ văn.
- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý những câu thơ liên quan đến nội dung văn bản để chỉ ra luận đề và giải thích lí do.
Lời giải chi tiết:
- Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận đ iểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.
Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc đoạn (1) đầu tiên của văn bản.
- Chú ý những từ ngữ, câu văn nói về lí tưởng nhân nghĩa để chỉ ra câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.
Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ các đoạn (2), (3), (4) và (5).
- Khái quát nội dung của từng đoạn.
- Lưu ý những từ ngữ lập luận trong các đoạn để chỉ ra chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài.
Lời giải chi tiết:
* Khái quát nội dung các đoạn:
- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.
- Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn
- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.
- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.
Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý tập trung vào những lập luận của tác giả và đưa ra nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.
Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý những từ ngữ, câu văn có yếu tố biểu cảm trong bài thơ.
- Nêu hiệu quả của nó trong việc thuyết phục người đọc, người nghe.
Lời giải chi tiết:
* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:
- Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;
- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;
- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;
- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
* Hiệu quả của yếu tố biểu cảm: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.
Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý vào những đoạn văn với giọng điệu tự hào và chỉ ra căn cứ đánh giá Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn.
Lời giải chi tiết:
Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:
+ Trên phương diện nội dung:
- Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;
- Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;
- Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;
- Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;
- Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
+ Trên phương diện nghệ thuật:
- Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;
- Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;
- Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;
- Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Tìm hiểu và dựa vào bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV để nêu ý nghĩa tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ, nắm được nội dung toàn bài
- Thể hiện tinh thần độc lập, ý thức chủ quyền dân tộc trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài viết về vấn đề “Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo”
Bài làm
Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:"từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.
Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
1. Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.
Trả lời:
- Những áng văn cổ được mệnh danh là hùng văn: “Nam quốc sơn hà”, “Hịch tướng sĩ”...
- Bài thơ Nam Quốc Sơn Hà tương truyền do Lý Thường Kiệt sáng tác được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Việt Nam.
2. Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Trả lời:
- Tuyên ngôn độc lập là văn bản tuyên bố sự độc lập của một quốc gia, thường là ra đời để khẳng định chủ quyền của một quốc gia vừa giành lại từ tay ngoại bang.
- Đặc điểm: khẳng định được chủ quyền, độc lập của dân tộc.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
- Tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn / Lấy chí nhân để thay cường bạo”
2. “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
- Hào kiệt: đời nào cũng có
3.1. Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
- Nguyễn Trãi vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa của kẻ thù.
- Kẻ thù đối với Nguyễn Trãi là quân cuồng Minh sang xâm phạm nước ta và bọn gian tà bán nước mình để cầu vinh hoa.
- Nguyễn Trãi vạch rõ từng tội ác của quân thù.
3.2. Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
- Hình ảnh nhân dân hiện lên tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng.
- Giọng điệu cảm thương tha thiết, nghẹn ngào khi nhắc đến những người dân bị tàn sát dã man: “Nheo nhóc thay…”
4. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
- Trước hành động tội ác của giặc Minh, chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn căm giận khôn cùng: “căm giặc nước thề không cùng sống”, đã quyết định đứng lên dựng cờ khởi nghĩa, quyết đánh tan quân giặc, trả thù nước.
5. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
- Thiếu anh tài giúp đỡ, nhiều người phụ trợ cho cuộc chiến: Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu, trông người người càng vắng bóng.
- Thiếu lương thực, thiếu binh sĩ: lương hết mấy tuần, quân không một đội
6. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- Hình ảnh “Dựng cần trúc” nói lên tính chất cuộc khởi nghĩa của nhân dân, đứng lên vì nghĩa lớn.
- Hình ảnh “tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”
+ Mối quan hệ gắn bó, thân thiết, ruột thịt như cha và con của tướng lĩnh và binh sĩ.
+ Hình ảnh “hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”: Lấy từ điển xưa, nước Tấn và nước Sở đánh nhau, có người dâng vua Sở một bình rượu ngon, vua sai đổ rượu xuống sông để quân sĩ đón dòng cùng uống. Sau nước Sở đánh thắng nước Tấn. Ở đây nói tinh thần đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi giữa tướng lĩnh và binh sĩ Lam Sơn.
7. Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?
- Đại nghĩa: đạo lý lớn, quang minh chính đại, đứng lên chống quân xâm lược vì chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. Kẻ xâm phạm quyền ấy chính là kẻ phi nghĩa, bảo vệ quyền ấy là chính nghĩa. Mượn điều đó để đánh vào tinh thần của kẻ thù, khẳng định cuộc xâm lược của kẻ thù tất sẽ thất bại.
- Chí nhân: biết đánh vào tinh thần, đánh vào lòng người, chính là “mưu phạt tâm công” - khi kẻ thù đã chấp nhận thất bại thì sẵn sàng “mở đường hiếu sinh”.
- Chí nhân và đại nghĩa xuất phát từ tư tưởng nhân nghĩa - vì dân, lo cho dân, kết thúc cuộc chiến cũng là vì muốn nhân dân nghỉ sức.
8. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến thất bại, khiến bao người khác phải chịu khổ, khiến cả thế gian chê cười.
9. Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
- Tinh thần chủ động phòng thủ, tấn công của nghĩa quân: ta trước đã điều bình, sau lại sai tướng…
- Khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân thể hiện qua sự thất bại liên tiếp của kẻ thù.
- Hình ảnh nghĩa quân thừa thắng xông lên, hiên ngang lẫm liệt: Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá.
10. Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
- Cảnh thảm bại:
+ Chi tiết các tướng giặc cúi đầu tạ tội, xin hàng.
+ Cảnh chiến trường chất đầy thi thể quân giặc: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước.
- Sự hèn nhát, tham sống, sợ chết:
+ Các tướng giặc thay vì chiến đấu đến cùng thì lại chịu thua, đầu hàng.
+ Quân giặc “khiếp vía mà vỡ mật”, “xéo lên nhau chạy để thoát thân”, “vẫy đuôi xin cứu mạng”, “ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc”, “về đến nước mà vẫn tim đập chân run”.
11. Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.
- Đoạn cuối, giọng văn tự hào, cùng những suy tư sâu lắng. Vừa vui sướng tuyên bố độc lập, vừa rút ra những bài học lịch sử về sự hưng vong, thịnh suy tất yếu, đồng thời ghi nhớ cội nguồn, tổ tiên.
- Đây là tư thế của một người làm chủ đất nước.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản Bình Ngô Đại Cáo o được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của nước Việt Nam, trong đó vạch ra tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi tính chính nghĩa và thắng lợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chiếu cáo thiên hạ về sự bắt đầu của một triều đại mới.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết “Bình Ngô đại cáo”: Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi lúc đó là Bình Định Vương soạn thảo bài cáo. Tuy thừa lệnh một vị quân vương tương lai, song trong bản cáo vẫn nhìn thấy dấu ấn tư tưởng của riêng Nguyễn Trãi.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện trong “Bình Ngô đại cáo”: Trước hết là cuộc kháng chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn từ buổi đầu dựng cờ khởi nghĩa ra cho đến đến khi thắng lợi, đánh tan giặc Minh xâm lược. Thứ nữa, là sự kiện triều Lê sơ ra đời.
- Đối tượng tác động là nhân dân Đại Việt.
- Mục đích của bài cáo: tổng kết đầy đủ về quá trình kháng chiến chống quân Minh, tuyên bố về chủ quyền, độc lập của nước Đại Việt, chứng minh tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và sự ra đời của nhà Lê.
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Luận đề của văn bản là chủ quyền, độc lập của dân tộc.
- Xác định luận đề như vậy vì:
+ Bài cáo viết ra nhằm tuyên bố nền hòa bình, độc lập, khẳng định chủ quyền của đất nước.
+ Ba phần lớn trong bài cáo đều xoay quanh chủ quyền dân tộc: Cơ sở lí luận là chân lý về độc lập, cơ sở thực tiễn là thắng lợi của người bảo vệ chủ quyền và thất bại của kẻ đi xâm phạm chủ quyền, phần kết đưa đến niềm tin về tương lai đất nước.
Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Câu văn thể hiện rõ mục đích của việc thực thi lý tưởng nhân nghĩa:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
Câu văn đã nêu rõ mục đích của việc thực thi lý tưởng nhân nghĩa là đem lại cuộc sống yên bình cho dân chúng, tiêu trừ những kẻ bạo ngược xâm phạm lên sự bình yên của người dân.
Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Nội dung các đoạn:
Đoạn 2: Từ “Vừa rồi … Trời đất chẳng dung tha.” : Tố cáo và kết án tội ác tày trời của giặc Minh.
Đoạn 3: Từ “Ta đây... lấy ít địch nhiều”: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.
Đoạn 4: Từ “Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,... cũng là chưa thấy xưa nay”: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.
Đoạn 5: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình.
- Bốn đoạn cùng khái quát bản cáo trạng về tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc chiến, để từ đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành thắng lợi, kẻ địch phi nghĩa và thất bại.
Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bài cáo có bố cục chặt chẽ rõ ràng cấu trúc chia làm ba phần: phần thứ nhất nêu cơ sở lý luận; phần thứ hai nêu cơ sở thực tiễn, phần thứ ba nêu kết luận.
- Lập luận chặt chẽ, kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng: đưa ra lý lẽ về chủ quyền làm tiền đề chân lý không ai có thể chối cãi; đưa ra một đoạn dẫn chứng về tội ác xâm lược của giặc để khẳng định sự phi nghĩa của địch; từ bản cáo trạng về tội ác của giặc để chỉ ra nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nổ ra.
Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Yếu tố tự sự thể hiện qua việc tái hiện diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhờ có những chi tiết tự sự này mà người đọc có thể hình dung cụ thể, rõ ràng những dấu mốc quan trọng trong cuộc kháng chiến lịch sử.
- Yếu tố biểu cảm thể hiện qua thái độ căm giận, phẫn uất của người viết trước tội ác của kẻ thù; niềm cảm thông trước nỗi thống khổ của nhân dân; niềm vui khi chiến thắng, niềm tự hào khi giành được độc lập. Nhờ có những yếu tố biểu cảm này mà bài cáo tác động mạnh đến cảm xúc của người đọc.
Câu 7 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bài cáo như một bản tuyên ngôn độc lập: khẳng định độc lập, chủ quyền dân tộc; tuyên bố thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược; tuyên bố hòa bình, mở đầu một triều đại mới.
- Đưa ra một tư tưởng chính nghĩa, nhân nghĩa có thể trở thành một lý tưởng xã hội đến muôn đời.
- Tái hiện lại cả một thời đại lịch sử với đủ những cung bậc đau thương và anh hùng: nhân dân từng lầm than dưới ách đô hộ, rồi cùng đứng lên dưới ngọn cờ khởi nghĩa, đập tan sự xâm lược của kẻ thù, giành lại độc lập, mở đầu một kỷ nguyên mới.
- Tác phẩm đạt đến trình độ mẫu mực của nghệ thuật ngôn từ: lập luận chặt chẽ, giọng văn hào hùng, khí thế, nhịp điệu mạnh mẽ, vang dội.
Câu 8 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bài cáo ra đời để tổng kết cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược, khẳng định tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, từ đó chính danh, chính vị cho việc lên ngôi của Lê Lợi, mở ra một triều đại mới.
- Tác phẩm góp phần điểm sáng cho kho tàng văn học dân tộc sau hai mươi năm bị giặc Minh thi hành chính sách hủy diệt văn hóa.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Đoạn văn tham khảo:
Ý thức về độc lập, chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ trong văn bản “Bình Ngô đại cáo”. Trước hết, Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục: nước ta có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc, có chiều dài lịch sử với các triều đại sánh ngang với các triều đại của phương Bắc, có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước. Đồng thời, Nguyễn Trãi còn phân định rất rõ cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, tất sẽ thắng lợi, vì đã đứng lên để giành lại chủ quyền của dân tộc, còn kẻ thù chắc chắn sẽ thất bại vì đã xâm phạm lên chủ quyền của đất nước khác.
Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
I. Tác giả văn bản Bình Ngô đại cáo
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.
- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).
- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.
- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.
- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.
- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.
- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.
- 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.
- 1440 quay lại chốn quan trường.
- 1442: oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.
=> Tổng kết:
+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.
+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ phong kiến Việt Nam.
Sự nghiệp văn học
- Tác phẩm chính
- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...
- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v...
- Giá trị văn chương
* Văn chính luận:
- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.
- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
* Thơ trữ tình:
- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.
- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.
=> Kết luận:
+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.
+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.
II. Tìm hiểu tác phẩm Bình Ngô đại cáo
- Thể loại:
- Thể loại Cáo
- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
- Đặc trưng:
+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).
+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.
+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.
- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.
- Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Luận đề chính nghĩa (Tiền đề lí luận)
- Phần 2 (tiếp đó đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù. (Soi chiếu lí luận vào thực tiễn)
- Phần 3 (tiếp đó đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn
- Phần 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập
- Tóm tắt
Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo không chỉ tuyên bố độc lập, mà còn khẳng định sự bình đẳng của Đại Việt với Trung Quốc trong lịch sử từ trước đến nay và thể hiện nhiều ý tưởng về sự công bằng, vai trò của người dân trong lịch sử và cách giành chiến thắng của quân khởi nghĩa Lam Sơn.
- Giá trị nội dung:
- Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Giá trị nghệ thuật:
- Lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: liệt kể, phóng đại, so sánh, đối lập….
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Bình Ngô đại cáo
- Phần 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa:
- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.
- Nguyễn Trãi:
+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.
+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
=> Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).
=> Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.
* Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta - núi sông bờ cõi đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
- Hào kiệt: đời nào cũng có.
+ Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
* So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.
- Toàn diện, vì:
+ Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.
+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.
- Sâu sắc, vì:
+ Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử.
+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người - những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc
- Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt:
- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:
“Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”.
> Chữ “nhân”, “thừa cơ” => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.
=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.
+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:
> Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen... tai vạ”.
> Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế... núi”.
> Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép... cây cỏ”.
> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.
- Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,...
- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”.
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen... tai vạ”.
+ Đối lập:
Hình ảnh người dân vô tội >< Kẻ thù
bị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân tính.
+ Phóng đại:
> “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội / Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”
> Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù.
> Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.
+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” => tội ác trời không dung đất không tha của quân thù.
+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.
- Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn):
* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi - hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự - trữ tình.
+ Cách xưng hô: “ta” => khiêm nhường.
+ Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã nương mình => bình thường => người anh hùng áo vải.
+ Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lí, sự biến động nội tâm con người: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị, băn khoăn, đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm).
+ Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn... không cùng sống”, “Quên ăn vì giận...”
+ Ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước...phía tả”.
=> Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:
+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi Huyện quân không một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).
- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:
+ Tấm lòng cứu nước.
+ Ý chí khắc phục gian nan.
+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.
+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”.
+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa... thay cường bạo”.
=> Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ”; “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.
* Quá trình phản công và chiến thắng:
- Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”... => các hình ảnh so sánh - phóng đại, thể hiện tính chất hào hùng).
- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn (“sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).
- Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”)
- Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:
Trần Trí, Sơn Thọ – mất vía.
Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân.
Đô đốc Thôi Tụ – lê gối dâng tờ tạ tội.
Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng.
Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật.
Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.
Mã Kì, Phương Chính – hồn bay phách lạc.
Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run...
+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,...
+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, mỉa mai: thằng nhãi con Tuyên Đức; đồ nhút nhát Thạnh, Thăng; tướng giặc bị cầm tù- hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì, Phương Chính...ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc; Vương Thông, Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim đập chân run;...
- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:
+ Ngôn ngữ:
> Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhau tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,...
> Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,...
> Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù.
+ Hình ảnh:
> Có tính chất phóng đại.
> Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn:
> Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.
> Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.
- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận.
> Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.
> Tình yêu hòa bình.
> Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông.
=> Tư tưởng nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo.
- Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử:
- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.
=> Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc... sạch làu”.
+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu... vậy”.
=> Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
- Nội dung:
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV:
- Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.
- Tố cáo tội ác của kẻ thù.
- Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.
- Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.
- Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
=> Là áng “thiên cổ hùng văn”.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.
Trả lời:
- Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” là: Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
- Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra).
+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.
+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận rộng rãi.
- Thông tin khái quát về tác phẩm Chiếu dời đô:
+ Được Lý Công Uẩn ban hành vào năm 1010.
+ Tác phẩm có ý nghĩa lịch sử quan trọng: Công bố việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên thành Thăng Long, mở ra thời kỳ phát triển huy hoàng của kinh đô quốc gia Ðại Việt.
Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Trả lời:
- Tác phẩm được nhìn nhận là một bản tuyên ngôn độc lập thường đặt trong hoàn cảnh đất nước đang bị đe doạ bởi các cuộc chiến tranh xâm lược và dân tộc đó đang trong quá trình đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Ở Việt Nam, các tác phẩm có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập được ra đời khi cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán, quân Minh, quân Mông – Nguyên…đang diễn ra.
- Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập:
+ Nội dung có mục đích cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước.
+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục.
+ Âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc; tố cáo, lên án vạch trần âm mưu thâm độc của quân xâm lược.
* Đọc văn bản
- Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
- Nguyễn Trãi nêu nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung báo cáo. Nguyên lí này có hai nội dung: tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập của nước Đại Việt.
- Những câu thơ thể hiện rõ tư tưởng nhân nghĩa:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
“Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần nhân chịu được.”
“Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.”
- “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
“Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, các triều đại phong kiến Việt Nam song song với các triều đại phong kiến Trung Quốc.
- Tâm trạng uất ức của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện như thế nào?
- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác ghê rợm của kẻ thù:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Nguyễn Trãi căm phẫn trước những hành động vô nhân tính của kẻ thù, đem khổ đau tới cho nhân dân:
“Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được”
- Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
- Giọng văn tức giận, căm phẫn khi chứng kiến những hành động của giặc: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”.
- Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của giặc: "Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước độc"…
- Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: "Tan hại cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng".
- Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
- Suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta; trằn trọc, băn khoăn về nỗi nước nhà. Tất cả đã khiến họ đứng lên hành động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù.
- Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh: Không có nhân tài, quân sư chỉ điểm; thiếu lương thực, quân đội non trẻ; thế địch mạnh, tàn bạo.
- Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- Tinh thần đồng cam cộng khổ, cùng cố gắng khắc phục gian của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh:
+ Đoàn kết cùng nhân dân một nhà, dựng cân trúc ngọn cờ khởi nghĩa.
+ Các tướng sĩ cùng chung một lòng đánh giặc, hoà nước sông làm rượu.
+ Tài mưu lược lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều.
- Ý nghĩa câu văn “ Đem đại nghĩa…thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “ Mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa.
- Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.
- Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
- Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù.
- Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
- Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
- Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
- Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:
+ Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”
+ Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”
+ Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”.
- Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:
- Sự hèn nhát của kẻ thù: Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mất vía; Lí An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân; Đô đốc Thôi Tụ quỳ xuống xin tạ tội; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng…
- Cảnh thảm bại thảm hại của kẻ thù: Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Lượng cũng đành bỏ mạng; thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Lạng Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than; bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân; Đan Xá thây chất thành núi; cứu binh hai đạo tan tành.
- Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.
- Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.
- Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”
- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bình Ngô đại cáo
Văn bản Đại cáo bình Ngô với nghệ thuật chính luận tài tình, với cảm hứng trữ tình sâu sắc, Đại cáo bình Ngô tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Bài cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập, một áng “ thiên cổ hùng văn” của dân tộc ta.
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
Trả lời:
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:
+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.
+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt.
+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.
+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống.
+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…
- Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.
- Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Trả lời:
- Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.
Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Trả lời:
- Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.
Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Trả lời:
* Khái quát nội dung các đoạn:
- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.
- Đoạn 3: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ của nghĩa quân Lam Sơn.
- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng và sự thất bại thảm hại của giặc.
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.
- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.
Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Trả lời:
- Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.
Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Trả lời:
* Yếu tố tự sự:
- Vạch rõ những tội ác của kẻ thù đối với nhân dân ta;
- Kể lại quá trình khởi nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn từ những buổi đầu dấy binh, phải trải qua bao nhiêu khó khăn cho đến những chiến thắng hào hùng;
- Kể lại những hành động lật lọng và sự thất bại thảm hại của kẻ thù.
* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:
- Căm phẫn trước tội ác của kẻ thù;
- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;
- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
* Hiệu quả của yếu tố tự sự và miêu tả: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.
Câu 7 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Trả lời:
Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:
+ Trên phương diện nội dung:
- Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;
- Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;
- Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;
- Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;
- Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
+ Trên phương diện nghệ thuật:
- Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;
- Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;
- Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;
- Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu 8 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Trả lời:
- Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Đoạn văn tham khảo
Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:"từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.
Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Chuẩn bị Soạn bài Bình Ngô đại cáo
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?
Lời giải
- Một số bài: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)…
- Khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Sáng tác trong trận chiến chống quân Tống.
+ Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
+ Giọng thơ: hùng hồn, mạnh mẽ, đanh thép.
+ Nội dung: khẳng định chủ quyền của dân tộc và sự quyết tâm đánh bại quân xâm lươc để bảo vệ, gìn giữ nền độc lập đất nước.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Lời giải
- Hoàn cảnh: những tác phẩm đấy được sáng tác trong giai đoạn chiến tranh cam go, ác liệt giữa đất nước với quân xâm lược.
- Đặc điểm:
+ Giọng văn đanh thép, hùng hồn.
+ Lí lẽ sắc bén.
+ Nội dung: khẳng định chủ quyền dân tộc; nêu cao ý chí, quyết tâm của quân và dân trên con đường bảo vệ nền độc lập ấy.
Đọc hiểu bài Bình Ngô đại cáo
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Lời giải
Tư tưởng:
- Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân / Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Với Nguyễn Trãi, thực thi nhân nghĩa trước hết là việc đánh bay quân xâm lược để dân được hưởng hạnh phúc, yên ổn.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Lời giải
Thể hiện ở những phương diện”:
- Văn hiến: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.
- Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Lịch sử: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập / … mỗi bên xưng đế một phương.
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Lời giải
Thể hiện qua sự tố cáo trước tội ác không thể tha thứ của kẻ thù:
- Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn / Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
- Dối trời lừa dân… / Gây binh kết oán…
- Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng / Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
- Tàn hại cả giống côn trung cây cỏ / Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.
- Độc ác thay…
- Dơ bẩn thay…
- Lẽ nào trời đất dung tha / Ai bảo thần nhân chịu được?
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Lời giải
Khi viết về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng, tác giả thể hiện sự xót xa, thương cảm, căm phẫn trước hành động vô nhân tính của kẻ thù
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Lời giải
- Suy nghĩ: căm thù bọn xâm lược, đau đáu trước những nỗi đau mà người dân đang phải gánh chịu.
- Hành động: đứng dậy phất cờ khởi nghĩa.
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Lời giải
Những khó khăn:
- Thiếu những bậc anh hùng tài giỏi: Tuấn kiệt như sao buổi sớm / Nhân tài như lá mùa thu.
- Bộ máy chỉ huy còn ít: Nơi duy ác hiếm người bàn bạc.
- Hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ còn thiếu thốn.
- Chưa có quân đội hùng mạnh.
Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Lời giải
Chi tiết:
Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới / Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
…lấy yếu chống mạnh / …lấy ít địch nhiều.
Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Ý câu văn “Đem đại nghĩa ... thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?
Lời giải
Mối quan hệ: gắn bó, đồng nhất với nhau. Bởi xét đến cùng, để đánh đuổi quân xâm lược ra khỏi bờ cõi nước ta, cần nhất đấy chính là nghĩa lớn của toàn thể nhân dân. Phải có lòng người, với sự quyế tâm, kiên trì, bền bỉ, đoàn kết thì mới dành được chiến thắng.
Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Lời giải
Kết cục: bị người đời cười chê, mang tiếng xấu muôn đời.
Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
Lời giải
Chú ý:
- Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong / Ta sau lại sai tướn chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.
- Trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế / … trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu / … Bá tước Lương Minh bại trận tử vong / … Thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
- … ta đưa lưỡi giao tung phá / Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.
Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Lời giải
Chi tiết:
- Đô đốc Thôi Tự quỳ đầu hàng.
- Thương thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.
- Lạng Giang, Lạng Sơn người chết đầy đường.
- Xương Giang, Bình Than máu đỏ nước.
- quân Vân Nam khiếp vía vỡ mật.
- quân Mộc Thanh thi nhau chạy trốn thoát thân.
Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
Lời giải
Chú ý: người phát ngôn bày tỏ sự tự hào đồng thời khẳng định rằng ta đã bảo vệ độc lập dân tộc. Đất nước yên bình trở lại.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
Lời giải
- Tư cách phát ngôn: người đại diện của vua và cũng là lời đại diện cho toàn thể người dân thời bấy giờ.
- Sự kiện lịch sử:
+ Nước Nam đã có từ lâu đời, cùng thời với nhà Hán, Đường, Tống, Nguyên (nước của quân xâm lược).
+ Ngô Quyền đánh bại quân Hán ở sông Bạch Đằng.
+ Lý Thường Kiệt giành chiến thắng trước quân Tống.
+ Trần Quốc Toản đánh phá quân Toa Đô.
+ Khởi nghĩa quân Lam Sơn.
- Đối tượng tác động: nhân dân nước Nam, giặc ngoại xâm.
- Mục đích viết: tuyên ngôn, khẳng định chắc nịch về chủ quyền của đất nước; tố cáo tội ác tàn bạo, dã man của quân xâm lược; xót xa, thương cảm trước những nỗi đau mà nhân dân phải chịu đựng; ca ngợi, tự hào những chiến công oanh liệt, đánh tan kẻ thù của quân và dân nước Nam.
Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Lời giải
Luận đề: tư tưởng nhân nghĩa.
Vì xuyên suốt bài cáo, Nguyễn Trãi đã dùng những lí lẽ để chứng mình tư tưởng nhân nghĩa, ấy chính là việc đánh đuổi kẻ thù để bảo vệ hạnh phúc cho dân. Bảo vệ hạnh phúc cho dân, chính là bảo vệ sự bình yên cho đất nước.
Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Lời giải
Câu văn: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Lời giải
- Khái quát:
+ Đoạn 2: phơi bày, tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Đoạn 3: kháng chiến của nghĩa quân Lam Sơn.
+ Đoạn 4: khí thế và kết quả của trận chiến.
+ Đoạn 5: thời kì bình yên – một kỉ nguyên mới cho Đại Việt.
- Chức năng:
+ Đoạn 2: bằng chứng về việc quân xâm lược hành hạ dân ta.
+ Đoạn 3: trước những tội ác không thể tha thứ, quân ta đã đứng dậy, tiến lên phất cờ khởi nghĩa. Là sự liền mạch sau đoạn 2.
+ Đoạn 4: quân ta đã giành chiến thắng, kẻ thù đầu hàng, quỳ gối, bỏ chạy về nước. Là kết quả cuộc quá trình kháng chiến của đoạn 3.
+ Đoạn 5: đất nước thái bình, không còn quân xâm lược trên mảnh đất quê hương. Đây là lời kết, khẳng định chủ quyền, sức mạnh của quân và dân. Là sự nối tiếp sau chiến thắng, kết thúc vấn đề.
Như vậy, đoạn sau là sự tiếp tục phát triển của đoạn trước.
Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Lời giải
Nhận xét:
- Lập luận chặt chẽ.
- Bằng chứng cụ thể, khách quan.
- Lời văn có sức thuyết phục.
Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Lời giải
- Yếu tố tự sự:
+ Kể lại tội ác của quân xâm lược đối với nhân dân.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Sự thất bại ê chề của quân xâm lược.
+ Chiến thắng oanh liệt của quân dân ta.
+ Sự hèn nhát của quân thù.
- Yếu tố biểu cảm:
+ Căm phẫn trước tội ác của quân thù.
+ Xót thương cho nhân dân.
+ Tự hào khi quân ta giành chiến thắng.
+ Vui tươi khi chúng ta bước sang một kỉ nguyên mới của nước Đại Việt.
- Hiệu quả:
+ Bài cáo có sức hút, không bị khô khan.
+ Gây ấn tượng tới người đọc.
+ Thuyết phục, tăng tính khách quan.
+ Thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa xuyên sốt toàn bộ văn bản/
Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Lời giải
Căn cứ chính:
- Nghệ thuật:
+ Lựa chọn thể loại phù hợp với nội dung.
+ Lí lẽ sắc bén.
+ Khách quan.
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Từ ngữ có sự chọn lọc, cô đọng, mang tính khái quát.
+ Giọng văn hùng hồn, đanh thép, mạnh mẽ.
+ Sử dụng hàng loạt câu khẳng định
- Nội dung:
+ Thể hiện được chủ quyền độc lập dân tộc.
+ Cảm xúc trước tội ác của quân thù.
+ Quyết tâm đánh đuổi bọn xâm lược.
+ Tự hào, ngợi ca chiến thắng của đất nước.
Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Lời giải
Ý nghĩa: Bài cáo đã cổ vũ tinh thần mạnh mẽ cho nhân dân ta, khép lại những năm tháng sống trong gian lao, khổ cực của nhân dân. Kết thúc bằng sự chiến thắng vang dội của đất nước đã mở ra một kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt. Đồng thời, là bài học để chúng ta phải ý thức hơn nữa trong quá trình phát triển và bảo vệ tổ quốc.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Lời giải
Lựa chọn vấn đề 2:
Bình Ngô đại cáo được mệnh danh là bản thiên cổ hùng văn của dân tộc. Bài cáo để thể hiện được tinh thần dân tộc sâu sắc. Chủ quyền dân tộc ngay từ đoạn đầu tiên đã được Nguyễn Trãi khẳng định có từ lâu đời, được hình thành, tồn tại và phát triển cùng với thời nhà Hán, nhà Đường, nhà Tống, nhà Nguyên – một đất nước láng giềng. Ấy mà, họ lại “dám cả gan” xâm lược nước chúng ta. Hơn thế nữa, lãnh thổ đã phân chia, phong tục mỗi nơi mỗi khác. Hà cớ gì, lại xâm lược đất nước yên bình, mộng mơ của chúng ta? Là muốn mở rộng lãnh thổ ư? Hành động của họ là tội ác không thể tha thứ. Bởi từ xưa đến nay, nước nào sẽ do vua nước đấy cai quản, không một ai có quyền được xâm chiếm lãnh thổ của quốc gia khác. Hơn thế nữa, cái lòng ham muốn của quân thù đã đẩy người dân rơi vào cảnh khốn cùng. Dù là dân ta hay quân của kẻ thù, cái chết không thể đếm xuể. Rơi vào cảnh lao lực ấy, tức nước vỡ bỡ, quân ta đã nổi dậy đứng lên. Rõ ràng, dù lúc bấy giờ, hoàn cảnh đất nước lâm vào khó khăn, thiếu thốn nhưng với tinh thần, ý chí chiến đấu mãnh liệt, sục sôi, để bảo vệ chính mình, bảo vệ người thân, bảo vệ làng xã, quê hương, họ đã phất cờ khởi nghĩa. Tinh thần quả cảm, sự anh dũng của quân và dân nước Đại Việt thật đáng nể phục và tự hào! Qua những câu văn sắc bén, lập luận chặt chẽ, lời lẽ hùng hồn, tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được đẩy lên cao trào. Và sau cùng, cái tinh thần, ý thức đấy xuất phát từ tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
I. Tác giả
- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)
- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.
- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.
- Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt
+ Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.
II. Tác phẩm văn bản Bình Ngô đại cáo
- Thể loại: Cáo
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô.
- Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)
- Tóm tắt văn bản Bình Ngô đại cáo
Sau khi nước ta giành được thắng lợi của cuộc chiến chống quân Minh, vua Lê Lợi đã lệnh cho Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo. Năm 1428, bài cáo này đã được công bố đến toàn thể nhân dân. Bình Ngô đại cáo đã thuật lại và tổng kết lại quá trình đánh đuổi quân Minh khỏi bờ cõi của nhân dân ta, cho thấy chiến thắng vang dội cùng lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền của dân tộc. Bình Ngô đại cáo gồm có ba phần với sự liên kết chặt chẽ với nhau. Phần một thể hiện tư tưởng của tác giả, đó là tư tưởng nhân nghĩa. Đến phần thứ hai, Nguyễn Trãi đã vạch trần những tội ác của giặc Minh xâm lược và phần cuối cùng chính là sự thuật lại những trận đánh, những chiến công trong cuộc chiến của quân dân ta. Cả bài cáo thể hiện lên lòng tự hào dân tộc sâu sắc cùng với lời tuyên bố chủ quyền lãnh thổ hùng hồn mà không kẻ địch nào có quyền được xâm phạm tới.
- Bố cục văn bản Bình Ngô đại cáo
- Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Luận đề chính nghĩa (Tiền đề lí luận)
- Phần 2 (tiếp đó đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù. (Soi chiếu lí luận vào thực tiễn)
- Phần 3 (tiếp đó đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn
- Phần 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập
- Giá trị nội dung văn bản Bình Ngô đại cáo
- Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Giá trị nghệ thuật văn bản Bình Ngô đại cáo
- Lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Bình Ngô đại cáo
- Luận đề chính nghĩa
- Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến
- Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. (nhân là lòng thương người, nghĩa là lẽ phải)
- Nhân nghĩa trong tư tưởng của Nguyễn Trãi:
+ Yên dân: nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc trong một đất nước độc lập
+ Trừ bạo: diệt kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước
→→ Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ bọn tàn bạo.
- Chân lí về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt
→→ Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.
- Thái độ của tác giả:
+ So sáng các triều đại của Việt Nam với các triều đại của Trung Hoa
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”
→→Thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả
- Tội ác của kẻ thù
- Giặc minh xâm lược, cai trị nước ta và gây ra biết bao tội ác:
+ Lừa dối nhân dân ta
+ Tàn sát dã man những người vô tội
+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề
+ Bắt phu phen, phục dịch
+ Vơ vét của cải
+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt
- Thái độ căm phẫn của nhân dân:
+ Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
+ Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc
→→ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi
- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”
- Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.
→→Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa
- Cuộc khởi nghãi Lam Sơn
- Buổi đầu gian khổ:
+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
→→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
- Giai đoạn phản công và thắng lợi của ta:
+ Những trận tiến quân ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động
+ Chiến dịch diệt chi viện: trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang
→→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.
- Thất bại của giặc Minh:
+ Nghệ thuật cường đại, nói quá miêu tả những thất bại thảm hại của giặc.
+ Binh lính cởi áo giáp xin hàng
+ Tướng giặc tham sống sợ chết cởi áo giáp xin hàng
- Khí thế và cách ứng xử của quân, dân ta:
+ Nghệ thuật cường điệu: Gươm mài đá, đá núi phải mòn….
+ Cách ứng xử vừa khôn khéo vừa nhân nghĩa của nghĩa quân: “Thần vũ chẳng giết hại … nghỉ sức”
→→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
- Lời tuyên bố độc lập
- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
- Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”.
KHỞI ĐỘNG
- Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là "hùng văn"? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.
Trả lời:
- Tôi đã từng đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Đây được coi là một áng "hùng văn". Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu, "thiên hạ hùng văn" (hùng văn trong thiên hạ) là nhận định của Tô Thế Huy trong bài tựa Quần hiền phú tập mà Dương Bá Cung sưu tập trong phần Bình luận chư thuyết sách Ức Trai di tập. Theo đó, Tô Thế Huy nói đến "hùng văn trong thiên hạ" để chỉ văn chương (các bài phú) của nhiều tác giả như: Nguyễn Nhữ Bật, Đào Sư Tích, Lí Tử Tấn, Nguyễn Mộng Tuân, Trần Thuấn Du, Nguyễn Trãi.
- Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Trả lời:
- Một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh dân tộc, quốc gia đó vừa giành lại chủ quyền từ ngoại bang. Nó đặc điểm là đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định sự độc lập của dân tộc đó.
ĐỌC
Câu 1: "Chủ quyền dân tộc" được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Trả lời:
- "Chủ quyền dân tộc" được thể hiện ở những phương diện cơ bản:
+ Lịch sử
+ Phong tục
Câu 2: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện:
+ Nêu lên nỗi lòng của nhân dân: "Để trong nước lòng dân oán hận".
+ Gọi giặc là "quân cuồng Minh", "bọn gian tà".
+ Dựa vào nhân nghĩa của đất trời để kể tội ác tàn bạo của quân giặc với giọng văn đầy cảm xúc.
Câu 3: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Trả lời:
Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trước tội ác của giặc Minh đã có suy nghĩ và hành động:
- Suy nghĩ: căm thù giặc, quyết không thể cùng sống chung.
- Hành động: dấy nghĩa.
Câu 4: Những khó khăn gì cua nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Trả lời:
Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh là:
- Khi vừa dấy nghĩa cũng là lúc quân thù đang mạnh.
- Thiếu người tài ra giúp sức.
Câu 5: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Trả lời:
Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh:
- Nhân dân lưu lạc khắp nơi cùng nhau về một mối để đánh giặc, không ngại khó khăn, nghèo khổ.
- Tướng sĩ một lòng phụ tử
- Mượn hình ảnh: dựng cần trúc làm ngọn cờ, đổ rượu xuống sông cho quân sĩ cùng uống.
Câu 6: Ý câu văn "Đem đại nghĩa... thay cường bạo" có mối liên hệ như thế nào với chủ trương "mưu phạt tâm công" và tư tưởng nhân nghĩa?
Trả lời:
Ý câu văn "Đem đại nghĩa... thay cường bạo" có mối liên hệ mật thiết với chủ trương "mưu phạt tâm công" và tư tưởng nhân nghĩa. Vì "mưu phạt tâm công" và "nhân nghĩa" không thể nào là sử dụng cái ác, mà ngược lại phải làm cái tốt, cái thiện để đánh vào lòng người ("tâm").
Câu 7: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Trả lời:
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: gieo vạ cho cả quân giặc, để cười cho tất cả thế gian.
Câu 8: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Trả lời:
Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể:
- Đô đốc Thôi Tự lê gối dang tờ tạ tội, Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
- Thây giặc chất đầy đường như thành núi; máu giặc trôi đỏ nước như sông suối.
- Quân Vân Nam bị chẹn ở Lê Hoa, quân Mộc Thạnh thua ở Cần Trạm
- Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
=> Xem hướng dẫn giải
Nguyễn Trãi được Lê Thái Tổ giao cho viết Bình Ngô đại cáo với tư cách của Lê Thái Tổ.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm: Nghĩa quân Lam Sơn dấy binh dẹp giặc Minh, giành lại giang sơn.
- Đối tượng tác động: toàn dân Đại Việt.
- Mục đích viết của bài cáo: bố cáo thiên hạ, tạo sự chính danh cho cuộc khởi nghĩa và triều đại nhà Lê.
Câu 2: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
=> Xem hướng dẫn giải
- Luận đề của văn bản: chính nghĩa.
- Có thể xác định như vậy vì Nguyễn Trãi đã dùng tư tưởng nhân nghĩa để làm phần mở đầu của văn bản, từ đó triển khai văn bản theo hai hướng: kể tội ác không thể dung thứ của giặc Minh và sự chính nghĩa, chính danh cua nghĩa quân Lam Sơn khi khởi nghĩa.
và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Câu 3: Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
=> Xem hướng dẫn giải
Trong đoạn 1 của văn bản, câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa: "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân".
Câu 4: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
=> Xem hướng dẫn giải
Khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận:
- Đoạn 2: Lên án tội ác của giặc Minh.
- Đoạn 3: Kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi toàn thắng.
- Đoạn 4: Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.
Câu 5: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
=> Xem hướng dẫn giải
Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Nghệ thuật lập luận độc đáo, chặt chẽ và linh hoạt, phối hợp nhiều phương thức biểu đạt, cách sắp xếp bố cục nội dung, cách lập luận, giọng điệu, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh đã làm cho bài cáo trở nên vô cùng thuyết phục, sâu sắc đi vào lòng người bởi sự uyển chuyển của văn chương.
Câu 6: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
=> Xem hướng dẫn giải
* Những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản:
- Kể lại tội trạng của giặc Minh và chiến thắng của quân Đại Việt.
- Biểu cảm: thể hiện thái độ căm phẫn trước tội ác của quân giặc; thể hiện nỗi đau với nhân dân
- Gọi quân Minh bằng những từ ngữ thể hiện thái độ coi thường: giặc, lũ, nhãi con,...
- Sử dụng các từ ngữ biểu cảm, động từ mạnh mang sức gợi cảm cao: độc ác thay, dơ bẩn thay, căm, thề, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai,...
* Những yếu tố này giúp cho văn bản có được đầy đủ chứng cứ về sự tàn ác của quân giặc, cũng như khơi gợi được tình cảm của người đọc, từ đó có sức thuyết phục tốt hơn.
Câu 7: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Những căn cứ chính của đánh giá đó là:
- Bình Ngô đại cáo là một trong ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam.
- Văn bản đã khái quát được cuộc chiến 20 năm giành lại độc lập cho đất nước.
- Khẳng định sức mạnh quật cường của dân tộc trước quân xâm lược, làm cho ke thù khiếp sợ và từ bỏ dã tâm thôn tính Đại Việt.
Câu 8: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
=> Xem hướng dẫn giải
Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV:
- Tuyên bố về việc dẹp yên giặc Ngô và tâm thế chiến thắng của dân tộc. Khẳng định sự thắng lợi của nghĩa quân trước quân xâm lược.
- Khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, có chủ quyền, lãnh thổ và bình đẳng với Trung Quốc.
- Có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển văn học sử Việt Nam.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
=> Xem hướng dẫn giải
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về vấn đề: Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn thể hiện ý chí, tinh thần độc lập và ý thức về chủ quyền dân tộc. Trong văn bản, Nguyễn Trãi đã khẳng định chắc nịch Đại Việt là một nước độc lập, một dân tộc độc lập, là một nước có văn hiến, có đường biên giới rõ ràng với phương bắc. Không những thế, Đại Việt và các triều đại phong kiến phương bắc mỗi bên xưng đế một phương. Tuy nhiên, nhà Minh đã đi trái với ý trời, lòng người, nhân lúc nhà Hồ đang rối ren mà thừa cơ gây họa để cướp nước ta. Với ý chí quật cường, Lê Lợi đã cùng nghĩa quân khởi nghĩa, dù phải chịu trăm ngàn gian khó, phải nằm gai nếm mật, ngủ rừng, chịu đói chịu lạnh cũng không cam chịu làm nô lệ, không khuất phục trước sức mạnh quân thù. Với ý chí đó, sức mạnh đó, nghĩa quân đã dành được thắng lợi toàn diện, quét sạch kẻ thù ra khỏi bờ cõi đât nước.
Câu 7. Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?
=> Xem hướng dẫn giải
Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...) có tác dụng biểu cảm trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo:
- Liệt kê: giúp người đọc cảm nhận được sự khốn khổ của nhân dân và sự tàn ác của quân Minh
- Đối: Thể hiện sự tự hào, tự tôn của dân tộc (Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và sự tàn ác của quân Minh).
- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Thậm xưng: gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trí nhớ.
Bài soạn "Bình Ngô đại cáo" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được coi là một áng thiên cổ hùng văn
- Bình Ngô đại cáo (chữ Hán: 平吳大誥) là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt. Đây được coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam, sau bài Nam quốc sơn hà.
Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Hoàn cảnh ra đời: sau khi đất nước giành được độc lập, chiến thắng trước kẻ thù xâm lược
- Đặc điểm
+ Tuyên bố chủ quyền lãnh thổ của dân tộc
+ Khẳng định chiến thắng của dân tộc
+ Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ và xây dựng đất nước
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
2. “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
- Văn hiến “Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
- Lãnh thổ “Núi sông bờ cõi đã chia”
- Phong tục “Phong tục Bắc Nam cũng khác”
- Lịch sử “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
- Con người “Song hào kiệt đời nào cũng có”
3. Tâm trạng uất ức của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện như thế nào?
- Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi cực khổ của nhân dân
+ Gọi kẻ thù là: quân cuồng Minh, bọn gian tà
+ Hành động của kẻ thù: nướng dân đen, vùi con đỏ, dối trời lừa dân, gây binh kết oán
+ Nỗi cực khổ của nhân dân: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, kẻ bị đem bào núi đãi cát tìm vàng
4. Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
- Giọng điệu đầy căm phẫn, tức giận, uất ức
5. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
- Chủ tướng Lê Lợi căm tức, phẫn uất, đau lòng:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối”
- Hành động: dấy quân khởi nghĩa
6. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
- Quân thù mạnh, lực lượng chống trả ít
“Vừa khi cờ nghĩa dấy lên
Chính lúc quân thù đương mạnh
Lại ngặt vì
Tuấn kiệt như sao buổi sớm
Nhân tài như lá mùa thu
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần
Nơi duy ác hiếm người bàn bạc”
7. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- Tinh thần đoàn kết, quyết tâm chiến đấu
“Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào
Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”
8. Ý nghĩa câu văn “ Đem đại nghĩa…thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “ Mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa.
- Ý nghĩa câu văn “ Đem đại nghĩa…thay cường bạo” có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với chủ trương “ Mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa.
- “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn / Lấy chí nhân để thay cường bạo”: Quân và dân ta dùng chính tinh thần nhân nghĩa của mình để tiêu diệt, cảm hóa cái hung tàn, cường bạo.
- “Mưu phạt tâm công”: Quân ta đánh bằng mưu, đánh bằng tâm, dùng nhân nghĩa để thuyết phục và cảm hóa cái xấu, cái ác.
9. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
- Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ bị trừng phạt thích đáng, chịu tiếng nhơ muôn đời
“Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác
Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”
10. Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
- Khí thế hào hùng, mạnh mẽ
“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Linh bại trận tử vong,
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn…”.
11. Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
- Kẻ thù thất bại thảm hại, nhục nhã: liệt kê những địa danh thắng trận, tên kẻ thù + các hình ảnh “lê gối dâng tờ tạ tội”, “trói tay để tự xin hàng”, “thây chất đầy đường”, “máu trôi đỏ nước”.
12. Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.
- Tư thế hiên ngang, tự tin, mạnh mẽ
+ Sử dụng những hình ảnh thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước
“Kiền khôn bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh”
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
“Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi là văn bản tổng kết hành trình khởi nghĩa Lam Sơn, tuyên bố chiến thắng trước giặc Minh xâm lược và khẳng định ý chí quyết tâm xây dựng đất nước vững bền, giàu mạnh.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Tư cách: Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”
- Sự kiện lịch sử được tái hiện: Chiến thắng của khởi nghĩa Lam Sơn trước quân Minh xâm lược
- Đối tượng tác động: toàn thể nhân dân
- Mục đích: tuyên bố rộng rãi về việc dẹp yên giặc Ngô (quân Minh)
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Luận đề chính nghĩa trong “Bình Ngô đại cáo”
+ Luận đề chính nghĩa được thể hiện ở tư tưởng yên dân và khẳng định chủ quyền dân tộc
+ Luận đề chính nghĩa qua cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: tố cáo tội ác của giặc, khẳng định khởi nghĩa là việc làm vì dân diệt trừ kẻ có tội, nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc và chiến thắng của cuộc khởi nghĩa
Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
(2): Tố cáo tội ác kẻ thù
(3): Tấm lòng vị chủ tướng và những khó khăn khi dấy quân khởi nghĩa
(4): Thất bại của kẻ thù và chiến thắng lừng lẫy của ta
(5): Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử
Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Tác giả có cách lập luận chặt chẽ, mỗi phần đều có mối quan hệ mật thiết với nhau: Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ. Phần 2, 3 là cơ sở thực tiễn được tạo nên từ bản cáo trạng tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn. Qua đó, phần kết thúc thể hiện niềm tin, khát vọng xây dựng một quốc gia vững mạnh.
Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Yếu tố tự sự: thuật lại chiến thắng của ta trước kẻ thù
“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Linh bại trận tử vong,
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn…”.
- Yếu tố biểu cảm:
+ Thái độ căm phẫn trước tội ác kẻ thù
“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi
Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được?”
+ Tấm lòng của vị chủ tướng
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối”
Câu 7 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- “Áng thiên cổ hùng văn” là văn bản lịch sử có giá trị đến muôn đời
- “Bình Ngô đại cáo” được coi là “áng thiên cổ hùng văn” vì:
+ Nhan đề tác phẩm gợi ý nghĩa thiêng liêng, trang trọng
+ Quy mô, dung lượng tác phẩm lớn, gồm 4 phần có nội dung cụ thể
+ Tư tưởng xuyên suốt trong tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa cao cả cùng những nội dung lớn: khẳng định chủ quyền dân tộc, tố cáo tội ác kẻ thù, thuật lại cuộc khởi nghĩa của ta, sự thất bại của kẻ thù, tuyên bố độc lập và bài học lịch sử
+ Cách lập luận chặt chẽ, luận chứng thuyết phục, giọng điệu hùng tráng, đanh thép
Câu 8 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: khẳng định đã dẹp yên giặc Ngô, đất nước chính thức bước vào giai đoạn hoà bình, độc lập
- Có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình lịch sử văn học của dân tộc
* Kết nối đọc – viết (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Ví dụ Đề bài: Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.
Đoạn văn tham khảo:
Trong phần mở đâu bài cáo, Nguyễn Trãi đã đưa ra một tiền đề có tính chất tiên nghiệm: nguyên lí nhân nghĩa. Đó là một tiền đề có nguồn gốc từ phạm trù nhân nghĩa của Nho giáo, mang tính chất phổ biến và được mặc nhiên thừa nhận thời bấy giờ.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.
Nguyễn Trãi đã khẳng định cốt lõi của nhân nghĩa là yên dân, làm cho dân được sống yên ổn, hạnh phúc. Trừ bạo để yên dân là diệt trừ bọn cướp nước và lũ bán nước vì đó là những kẻ thù hại dân. Khi có quân xâm lược thì nhân nghĩa lớn nhất chính là chống ngoại xâm, diệt bạo tàn, vì độc lập của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân. Nguyễn Trãi đã biết chắt lọc lấy cái hạt nhân cơ bản, tích cực: “cốt ở yên dân”, “trước lo trừ bạo”. Dân tộc ta chiến đấu chống xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc là một chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó. Nhân nghĩa không còn là một đạo đức hạn hẹp mà là một lí tưởng lớn lao của thời đại.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .