Top 6 Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn học tốt!...xem thêm ...
Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị
(trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc trước văn bản Cảnh khuya; tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả
Lời giải chi tiết:
Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
Sinh ra trong gia đình nhà nho yêu nước ở làng Sen, Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Cha: Nguyễn Sinh Sắc
Mẹ: Hoàng Thị Loan
Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam
Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ lớn
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và phần Kiến thức ngữ văn đầu bài
Lời giải chi tiết:
Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Chủ đề tác phẩm: Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện được điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ 2 câu thơ đầu
Lời giải chi tiết:
Qua hai câu thơ đầu, núi rừng Việt Bắc hiện lên rất đẹp vừa có suối, có trăng, có hoa chốn non xanh nước biếc hữu tình.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
-> Cảnh vật sống động, tầng lớp lung linh, quấn quýt, có đường nét, hình khối đa dạng với 2 mảng màu sáng, tối.
=>Vẻ đẹp lung linh huyền ảo, vừa cổ kính vừa trang nghiêm. Thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 47, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm được gì về con người tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ 2 câu thơ cuối
Lời giải chi tiết:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
- Hai câu thơ cuối của bài thơ là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có thể nói một trong những lí do khiến “người chưa ngủ” ấy chính là vì cảnh thiên nhiên quá đẹp. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất hòa hợp trong con người của Bác.
- Tác giả đã thể hiện sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp của đêm trăng giữa núi rừng Việt Bắc. Người thao thức chưa ngủ đâu chỉ vì cảnh đẹp đêm trăng mà cơ bản là do người nghĩ cho vận mệnh của dân tộc. Hoặc cũng có thể hiểu: chính vì thao thức tới canh khuya để lo nghĩ việc nước mà Người đã thưởng thức được những cảnh đẹp tuyệt diệu của núi rừng.
- Điệp ngữ “chưa ngủ” đặt lặp lại ở cuối câu thứ ba và đầu câu thứ tư là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong một con người Hồ Chí Minh. Tóm lại hai câu cuối của bài thơ Cảnh khuya đã bộc lộ vẻ đẹp và chiều sâu tâm hồn của tác giả vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại của dân tộc.
=> Tình yêu thiên nhiên hòa vào tình yêu đất nước
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 48, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tìm biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ. Nêu tác dụng miêu tả và biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
Phương pháp giải:
Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ so sánh.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ: "Tiếng suối trong như tiếng hát xa,", so sánh âm thanh của tiếng suối với âm thanh của tiếng hát - tương đồng về đặc điểm âm thanh: hay, thánh thót và văng vẳng mơ hồ từ phía xa vọng lại.
Tác dụng: Cách so sánh này khiến cho âm thanh tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn. Tiếp đến là câu thơ “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” gợi cho tôi hai cách hiểu. Cách hiểu thứ nhất là ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng. Không gian thiên nhiên ngập tràn ánh trăng. Cách hiểu thứ hai là ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa. Dù hiểu theo cách nào thì cũng diễn tả được vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc. Bức tranh núi rừng Việt Bắc hiện lên dưới con mắt của một thi sĩ quả thật là vô giá.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 48, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu cảm nghĩ của em về lí do Bác Hồ không ngủ được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Câu thơ đã lý giải nguyên nhân vì sao Bác lại chưa ngủ. Thì ra, Bác không ngủ vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Nỗi nhớ nhà lo cho nước nhà làm cho trái tim Bác luôn thổn thức. Không chỉ đêm nay mà rất đã từng có rất nhiều đêm Bác không ngủ được. Hình ảnh sao vàng chính là tự do độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Ở Bác có một tâm hồn nghệ sĩ thanh cao lồng trong cốt cách người chiến sĩ cộng sản kiên trung.
Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Đọc trước văn bản Cảnh khuya, tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.
Trả lời:
* Tác giả:
- Tiểu sử:
+ Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
+ Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết).
+ Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước
+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, TQuốc, Thái Lan…
+ Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước
+ Tháng 8-1942, sang TQ để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ Từ trần ngày 2-9-1969, tại Hà Nội.
→ Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế
- Quan điểm sáng tác:
+ Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.
+ Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học
+ Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước
+ Truyện và kí: truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pa-ri (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu
+ Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)
- Phong cách nghệ thuật:
+ Tính đa dạng: Bác viết nhiều thể loại, viết bằng nhiều thứ tiếng và mỗi thể loại đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng
- Văn chính luận: ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.
- Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.
+ Tính thống nhất:
- Cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị
- Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau
- Hình tượng nghệ thuật vận động hướng về ánh sáng tương lai
→ Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Văn thơ của Người có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, đồng thời có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử và đời sống tinh thần của dân tộc
* Tác phẩm:
- Bài thơ được viết năm 1947 – những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, tại chiến khu Việt Bắc.
Đọc hiểu:
* Nội dung chính:
Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
Trả lời:
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Chủ đề tác phẩm: là một bài thơ miêu tả ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Qua đó thể hiện tình cảm với thiên nhiên cũng như tấm lòng yêu nước sâu đậm của Bác.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện được điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Trả lời:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên thơ mộng, hữu tình: có suối, có trăng, có hoa chốn non xanh nước biếc.
=> Hai câu thơ vẽ lên một cảnh đêm khuya nơi chiến khu Việt Bắc trong một đêm trăng vô cùng thanh bình êm ả, có âm thanh nhẹ nhàng, có ánh sáng huyền ảo vàng nhẹ nhàng. Nó gợi lên sự bình yên của cuộc sống. Đồng thời qua đó gợi lên tình yêu thiên nhiên của tác giả.
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm được gì về con người tác giả?
Trả lời:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
- Hai câu thơ cuối trong bài cảnh khuya là sự hòa quyện của người và cảnh sự say đắm đến mê mẩn của tác giả với cảnh đêm khuya. Không gian và thời gian tĩnh lặng làm nên cho tâm trạng và cảm xúc của Bác. Hiện lên ở hai câu thơ cuối chính là tâm trạng lo âu, lo lắng, trăn trở của Bác vì dân vì nước. Qua đó chúng ta thấy được tấ lòng yêu nước, thương dân vô cùng của một vị lãnh tụ tài đức.
- Bằng việc lặp lại của từ “chưa ngủ” thể hiện nỗi trăn trở của Bác. Vì lo cho nước cho dân, cho sự nghiệp dân tộc mà Bác đã bao đêm thao thức không ngủ.
=> Tóm lại hai câu cuối của bài thơ Cảnh khuya đã bộc lộ vẻ đẹp và chiều sâu tâm hồn của tác giả vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại của dân tộc.
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Tìm biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ. Nêu tác dụng miêu tả và biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ so sánh: Tiếng suối như tiếng hát có tác dụng khắc họa âm thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian tĩnh lặng; cách so sánh hiện đại mà độc đáo khiến cảnh rừng khuya không lạnh lẽo mà trở nên có sức sống và ấm áp tình người.
=> Tác dụng: Cách so sánh này giúp người đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu chất họa, chất nhạc và ấm áp tình người. Đồng thời ta còn rung động trước vẻ đẹp tâm hồn của Bác: sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước, phong thái ung dung, lạc quan của Người.
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu cảm nghĩ của em về lí do Bác Hồ không ngủ được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Hai câu thơ trên đã giải thích cho câu hỏi vì sao Bác lại chưa ngủ. Bác không ngủ vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Nỗi nhớ nhà lo cho nước nhà làm cho trái tim Bác luôn thổn thức. Không chỉ đêm nay mà mà rất nhiều đêm khác nữa Bác đều không ngủ được. Thông qua hai câu thơ ta thấy được một tấm lòng yêu nước, một tâm hồn nghệ sĩ thanh cao lồng trong cốt cách người chiến sĩ cộng sản kiên trung.
Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1. Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật có sử dụng nhiều yếu tố hiện đại.
- 3 vần ở câu 1, 2, 4 (xa, hoa, nhà)
- Chủ đề của bài thơ: Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ chủ tịch.
Câu 2. Qua hai câu đầu bài thơ, cảnh khuya hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện được điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
- Hai câu thơ đầu, cảnh núi rừng Việt Bắc hiện lên rất đẹp vừa có suối, có trăng, có hoa chốn non xanh nước biếc hữu tình.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Âm thanh tiếng suối được so sánh như tiếng hát xa. Trăng là một hình ảnh tiêu biểu trong thơ Bác, nhưng nó lại xuất hiện ở bài thơ này với vẻ đẹp lung linh huyền diệu. Điệp từ “lồng” được nhắc lại 2 lần, nhấn mạnh vẻ đẹp của trăng in trên mặt đất. Nếu như ở chữ lồng được nhắc đến ở lần thứ nhất nói về ánh trăng soi vào bóng cây cô thụ lồng vào tán cây thì từ lồng thứ hai nói về bóng tán cây được trăng chiếu vào in hình xuống mặt đất thành những bông hoa tuyệt đẹp. Cảnh đêm khuya nơi chiến khu Việt Bắc trong một đêm trăng vô cùng thanh bình, có âm thanh nhẹ nhàng, có ánh trăng huyền ảo, gợi lên sự bình yên.
- Nhà thơ đã dùng tâm hồn mình để lắng nghe, đồng điệu với tiếng suối rừng, tiếng nhạc rừng xanh. Những chi tiết thể hiện sự tinh tế của tác giả.
Câu 3. Phân tích hai dòng thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm được gì về con người tác giả?
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Trong hai câu cuối của bài thơ là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có thể nói một trong những lí do khiến “người chưa ngủ” ấy chính là vì cảnh thiên nhiên quá đẹp. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất hoà hợp trong con người của Bác. Giữa cảnh đẹp của núi rừng Việt Bắc đã khiến tác giả rung động, say mê. Người thao thức chưa ngủ không chỉ vì cảnh đẹp đêm trăng mà còn do người suy nghĩ đến vận mệnh của đất nước. Hay cũng có thể hiểu chính vì thao thức tới cảnh khuya để lo nghĩ việc nước mà Người đã thưởng thức những cảnh đẹp tuyệt diệu của núi rừng. Điệp ngữ “chưa ngủ” lặp lại ở câu thứ ba và câu thứ tư như một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong con người Hồ Chí Minh. Hai câu cuối của bài thơ đã bộc lộ vẻ đẹp và chiều sâu tâm hồn của tác giả.
Câu 4. Nêu nhận xét của em về việc sử dụng từ ngữ trong bài Cảnh khuya. Cho biết những từ ngữ ấy có điểm nào khác so với từ ngữ trong các bài thơ Đường luật đã học hoặc đã đọc.
Câu 5. Qua nội dung bài thơ, hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Hồ Chí Minh.
Qua bài thơ em cảm nhận Bác Hồ vừa là người thi sĩ với tâm hồn lãng mạn vừa là một nhà chính trị tài ba, luôn lo lắng cho vận mệnh nước nhà. Bóng dáng Bác nhỏ bé lặng im giữa rừng khuya thanh vắng nhưng tâm hồn ấy thật bao la, cao cả. Bác đâu sống vì mình mà cả đời lo nghĩ cho muôn dân, cho đất nước ngày mai thái bình. Bài thơ vừa khắc họa hình ảnh người thi sĩ với tâm hồn lãng mạn, vừa khắc họa người chiến sĩ cách mạng trong nỗi trăn trở nước nhà. Đó là một tâm trạng đầy bất trắc, lo âu không yên tâm. Qua đó, ta thêm yêu quý và trân trọng tấm lòng của Bác với đất nước Việt Nam. Tuy trong lòng bác vẫn canh cánh nỗi lo là vậy nhưng Bác cũng có tâm hồn lãng mạn, yêu thiên nhiên vô cùng.
Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu cảm nghĩ của em về lí do Bác Hồ không ngủ được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya.
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Câu thơ như giải thích được nguyên nhân vì sao Bác chưa ngủ. Bác chưa ngủ vì “lo nỗi nước nhà”, lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, lo cho cuộc sống của nhân dân. Không chỉ đêm nay mà đã rất nhiều đêm Bác không ngủ được vì nỗi trăn trở với vận mệnh dân tộc. Nhưng cũng chính vì chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà mà Bác Hồ đã ngắm được trọn vẹn cảnh đêm trăng đẹp tuyệt diệu. Ở Bác có một tâm hồn nghệ sĩ thanh cao lồng trong cốt cách người chiến sĩ cách mạng cộng sản kiên trung, anh dũng, bất khuất.
Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
1. Chuẩn bị
Bài thơ được Bác Hồ sáng tác khi còn ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954).
2. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
- Bài thơ viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt
- Các câu mang vần gồm 1, 2 và 4 (xa - hoa - nhà)
- Chủ đề của tác phẩm: Vẻ đẹp thiên nhiên của núi rừng Việt Bắc cũng như thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của nhà thơ.
Câu 2. Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện được điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
- Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên đầy lãng mạn, thơ mộng:
- Tiếng suối trong như tiếng hát xa: tiếng suối được so sánh với “tiếng hát xa” khiến cho tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn.
- Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa: có hai cách hiểu, một là ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng; hai là ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa.
- Cảnh khuya ấy thể hiện được một tâm hồn thi sĩ say mê trước vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu 3. Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm được gì về con người tác giả?
- Câu “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có hai cách hiểu:
- Hình ảnh “cảnh khuya như vẽ” gợi ra một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tựa như một bức tranh.
- Bác ngồi đấy say mê ngắm nhìn khung cảnh đêm khuya, thiên nhiên và con người hòa quyện tạo nên một bức tranh.
- Câu “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy hai lý do mà Người chưa ngủ:
- Vì cảnh thiên nhiên quá đỗi đẹp đẽ làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng say đắm.
- Vì “lo nỗi nước nhà” lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Đây mới là lý do quan trọng nhất khiến Người mất ngủ.
=> Qua hai câu thơ, người đọc thấy được hình ảnh người thi sĩ đa sầu đa cảm và con người chiến sĩ kiên trung trong Bác Hồ.
Câu 4. Tìm biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ. Nêu tác dụng miêu tả và biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
- Biện pháp tu từ so sánh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”.
- Tác dụng miêu tả âm thanh tiếng suối trong trẻo, ngân vang giống như tiếng hát có giai điệu, tình cảm hơn.
Câu 5. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu cảm nghĩ của em về lí do Bác Hồ không ngủ được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya.
Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều bài 31
Câu 1: (Câu hỏi 1, SGK) Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
Lời giải
- Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, được viết bằng chữ Quốc ngữ, mang đậm bản sắc dân tộc với hình ảnh, ngôn từ hiện đại.
- Các câu mang vần của bài thơ là các câu 1, 2, 4.
- Qua việc miêu tả cảnh đẹp đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc, Hồ Chí Minh đã bộc lộ nỗi lòng lo lắng cho vận nước, cho công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc.
Câu 2: (Câu hỏi 2, SGK) Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện được điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Lời giải
Cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc và tâm hồn nhà thơ:
- Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh đẹp của núi rừng Việt Bắc. Về khuya, mọi vật như càng đẹp thêm. Có tiếng suối chảy nghe như tiếng hát xa. Bóng trăng lồng trong vòm cây cổ thụ, chiếu ánh sáng khiến cho lá và hoa rừng đẹp lung linh như có vạn đoá hoa. Cảnh vật như ở chốn bồng lai tiên cảnh.
- Vẻ đẹp của cảnh khuya cho thấy tác giả là một người có tâm hồn lãng mạn, hết sức gần gũi và yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên. Cảnh đẹp đó làm xao xuyến lòng người, khiến con người dường như quên hết sự đời và có thể chìm vào giấc ngủ. Nhưng các câu thơ tiếp theo cho thấy tác giả bài thơ không phải là một người say mê vẻ đẹp của tạo hoá mà quên lãng sự đời.
Câu 3: (Câu hỏi 3, SGK) Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm được gì về con người tác giả?
Lời giải
Con người Hồ Chí Minh qua hai câu thơ cuối:
- Câu thứ ba của bài thơ cung cấp hai thông tin; 1) Cảnh khuya đẹp như về, 2) Người ngắm cảnh chưa ngủ.
- Câu thơ cuối đã tạo nên sự bất ngờ khi một lần nữa nhắc lại hai từ “chưa ngủ của câu trên: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”. Đọc đến câu thứ ba có thể nghĩ tác giả chưa ngủ vì say mê cảnh đẹp nhưng câu thơ cuối đã cho thấy rõ lí do của việc nhà thơ chưa ngủ. Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa ngủ vì đang trăn trở, lo lắng cho vận mệnh dân tộc, cho cuộc kháng chiến đang trong giai đoạn khó khăn, kẻ thù đang tiến quân lên Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng chủ lực của cuộc kháng chiến; nhà thơ lo cho những người chiến sĩ đang vất vả ngày đêm ngoài chiến trường, thương đồng bào trong vùng tạm chiếm đang rên xiết dưới ách đô hộ của giặc Pháp,...
- Qua bài thơ, có thể thấy được tấm lòng yêu nước, thương dân của Bác Hồ, người đã hi sinh cả cuộc đời mình cho độc lập, tự do của dân tộc. Người trong bất kì hoàn cảnh nào cũng luôn một lòng, một dạ nghĩ tới đất nước, đồng bào. Vẻ đẹp vĩ đại mà gần gũi ấy được toát lên từ những từ ngữ, hình ảnh hết sức bình thường, giản dị.
Câu 4: Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh) là
A. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật có giá trị biểu cảm cao
B. Cảnh vật được miêu tả có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại
C. Tâm hồn thi sĩ kết hợp với phẩm chất người chiến sĩ trước vận mệnh đất nước
D. Cả ba yếu tố trên
Lời giải
D. Cả ba yếu tố trên
Câu 5: Qua nội dung bài thơ, hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Hồ Chí Minh
Lời giải
Qua bài thơ Cảnh khuya, có thể thấy được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Hồ Chí Minh:
- Bác là một người rất yêu mến và gần gũi thiên nhiên, sống hòa đồng với thế giới tự nhiên, luôn nhìn ra vẻ đẹp của cảnh vật.
- Là một người đặt vận mệnh dân tộc lên trên hết; một lòng, một dạ với công cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc; luôn khao khát đem lại cho nhân dân cuộc sống ấm no, hạnh phúc; quên đi lợi ích, niềm vui cá nhân của mình để cống hiến cả cuộc đời cho đất nước, dân tộc.
- Bác là một lãnh tụ có tâm hồn thi sĩ, hết sức gần gũi và trong sáng. Bác sáng tác thơ không nhằm mục đích làm nghệ thuật như các nhà thơ khác nhưng thơ Bác góp phần tạo ra bước tiến mới cho văn học dân tộc, kết nối truyền thống và hiện đại, vừa mang phong thái trầm tư của một nhà hiền triết phương Đông vừa rất trẻ trung, hiện đại.
Câu 6: Hãy tìm một bài thơ khác của Hồ Chí Minh cũng có hình ảnh trăng. So sánh việc thể hiện hình ảnh trăng trong bài Cảnh khuya và bài thơ vừa tìm được.
Lời giải
- Một bài thơ khác của Hồ Chí Minh cũng có hình ảnh trăng:
RẰM THÁNG GIÊNG
Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân.
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
- So sánh hình ảnh ánh trăng trong hai bài thơ:
Giống nhau:
- Đều được sáng tác ở Việt Bắc những năm đầu chống Pháp.
- Đều làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
- Đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.
- Đều bộc lộ tâm hồn yêu thiên nhiên, lòng yêu nước, phong thái ung dung, tự tại, sự kết hợp giữa tâm hồn nghệ sĩ và chiến sĩ của Bác.
Khác nhau:
- Bài Cảnh khuya viết bằng tiếng Việt, Là ảnh trăng rừng lồng vào vòm cây hoa lá nhiều tầng, nhiều đường nét. Nhà thơ một mình ngắm trăng và cảm nhận vẻ đẹp của trăng trong đêm khuya
- Bài Rằm tháng giêng viết bằng tiếng Hán. Bài Rằm tháng giêng là trăng trên sông nước, không gian bát ngát, tràn đầy sắc xuân. Nhà thơ cùng đồng chí của mình bàn việc quân.
Câu 7: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
LAI TÂN
Phiên âm:
Giam phòng ban trưởng thiên thiên đổ,
Cảnh trưởng tham thôn giải phạm tiền.
Huyện trưởng thiêu đăng biện công sự,
Lai Tân y cựu thái bình thiên.
Dịch nghĩa:
Ban trưởng nhà giam ngày ngày đánh bạc,
Cảnh trưởng tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải.
Huyện trưởng chong đèn làm việc công,
Lai Tân vẫn thái bình như xưa.
Dịch thơ:
Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc,
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh.
Chong đèn, huyện trưởng làm công việc,
Trời đất Lai Tân vẫn thái bình.
(Hồ Chí Minh, in trong Suy nghĩ mới về “Nhật kí trong tù”, Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), Nam Trân dịch, NXB Giáo dục, 1995)
a) Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh và cho biết bài thơ viết về vấn đề gì.
b) Bài Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.
c) Phân tích hai câu đầu để thấy việc làm của các quan chức được tác giả diễn tả
trong bài thơ.
d) Từ hai câu đầu, hãy cho biết ở câu 3, huyện trưởng đang chong đèn để làm công việc gì?
e) Giọng điệu trào phúng trong câu 3 và đặc biệt ở câu 4 có gì khác biệt so với hai câu đầu? Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để tạo nên tiếng cười ở hai câu thơ cuối?
Lời giải
a) Lai Tân là tên bài thơ thứ 96 trong tập thơ Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) của Hồ Chí Minh, được sáng tác từ ngày 29-8-1942 đến ngày 10-9-1943, thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), trong đó có nhà tù Lai Tân,
Bằng nghệ thuật châm biếm sâu sắc, nhà thơ đã vạch trần bản chất xấu xa của những kẻ đứng đầu xã hội ở Lai Tân, qua đó phê phán sự mục nát của chế độ nhà tù và xã hội Trung Quốc thời kì Tưởng Giới Thạch.
b) Đây là bài thơ Đường luật chữ Hán thất ngôn tứ tuyệt. Các dấu hiệu nhận biết:
- Bài thơ có bốn câu, mỗi câu bảy chữ.
- Âm tiết thứ hai của câu 1 và 4 (phòng - Tân), của câu 2 và 3 (trưởng - trưởng) niệm với nhau.
- Bài thơ có luật bằng (phòng), vần gieo ở cuối câu 2 và 4 (tiền - thiên), nhịp của các câu thơ ở phần phiên âm chữ Hán là 4/3.
c) Đối tượng là các quan chức chính quyền của huyện Lai Tân: ban trưởng nhà lao và cảnh trưởng.
- Ban trưởng: đánh bạc ngày ngày và tiền để đánh bạc tất nhiên là từ việc bóc lột, cướp bóc của phạm nhân mà ra.
- Cảnh trưởng kiếm ăn từ việc giải phạm nhân từ nhà tù này đến nhà tù khác và ăn của đút lót hoặc bóc lột sức lao động của họ. Bác Hồ trong thời gian bị giam cầm tại đây đã bị áp giải qua 18 nhà lao thuộc 13 huyện của tỉnh Quảng Tây. Bác đã bị giam cầm, trải bao khổ cực, bị lao động khổ sai, chứng kiến bao sự thối nát của chế độ Tưởng Giới Thạch đương thời.
d) Ở hai câu đầu của bài thơ, tác giả kể lại các hành động bất thường đáng cười của ban trưởng nhà lao và cảnh trưởng Lai Tân; đến câu 3, giọng điệu của bài thơ bỗng chững lại. Dường như nhà thơ đang ca ngợi viên huyện trưởng – người đứng đầu chính quyền nhà nước ở huyện Lai Tân. Huyện trưởng chong đèn làm việc cả ban đêm một cách hết sức tận tuỵ. Ông ta đang làm gì vậy? Câu trả lời dường như đã có sẵn ở hai câu thơ trên. Một xã hội bát nháo, nhố nhăng, ăn cướp của cả những người tù khốn khổ như ở Lai Tân khi ấy, thì viên huyện trưởng - kẻ điều hành và phải chịu trách nhiệm chính về mọi việc đang xảy ra, chắc chắn không thể là người chân chính. Y chong đèn suốt đêm có lẽ cũng là để làm những việc bất lương trên những đồng tiền nhơ bẩn từ cấp dưới dâng lên. Tác giả không nói rõ nhưng người đọc có thể suy luận ra “công việc” của viên huyện trưởng là gì.
e) Ngược lại với giọng điệu tố cáo ở hai câu đầu, trong câu 3 và đặc biệt ở câu 4, dường như tác giả lại chuyển sang “ca ngợi”: ca ngợi sự tận tụy của huyện trưởng và nền “thái bình” của cái xã hội thực ra là bát nháo, phi nhân ở Lai Tân.
Ở đây, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật đối lập, tự để cho độc giả tìm ra sự thật, tự đi đến kết luận. Tiếng cười hài hước, châm biếm của bài thơ bật ra từ sự đối lập, ngược đời đó. Do vậy, hai câu cuối của bài thơ không hề mâu thuẫn với nội dung, của hai câu trên, mà cả bài thơ tạo thành một thể thống nhất: hai câu đầu làm rõ hai câu sau; hai câu sau, đặc biệt là câu kết, đã làm rõ thêm những hành động công khai, trắng trợn ở hai câu trước.
Bài soạn "Cảnh khuya" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Dàn ý phân tích bài thơ Cảnh khuya
I. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, bài thơ Cảnh khuya.
II. Thân bài
- Hai câu đầu: Cảnh thiên nhiên ở chiến khu Việt Bắc trong đêm khuya
- Câu thơ 1: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
- Trong không gian núi rừng Việt Bắc tĩnh mịch, âm thanh nổi bật đó chính là tiếng suối chảy.
- Tiếng suối được so sánh với “tiếng hát xa”: tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn.
- Câu thơ 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” có hai cách hiểu:
- Ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng. Không gian thiên nhiên ngập tràn ánh trăng.
- Ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa.
Dù hiểu theo cách nào thì cũng diễn tả được vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
=> Hai câu thơ đầu đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thơ mộng.
- Hai câu sau: Tâm trạng của nhà thơ trong đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc
- Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có hai cách hiểu
- Hình ảnh “cảnh khuya như vẽ” gợi ra một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tựa như một bức tranh.
- Bác ngồi đấy say mê ngắm nhìn khung cảnh đêm khuya, thiên nhiên và con người hòa quyện tạo nên một bức tranh.
- Câu 4: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy hai lý do mà Người chưa ngủ
- Vì cảnh thiên nhiên quá đỗi đẹp đẽ làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng say đắm.
- Vì “lo nỗi nước nhà” lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Đây mới là lý do quan trọng nhất khiến Người mất ngủ.
=> Qua hai câu thơ trên, người đọc thấy được hình ảnh người thi sĩ đa sầu đa cảm và con người chiến sĩ kiên trung trong Bác Hồ.
III. Kết bài
Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Phân tích bài thơ Cảnh khuya
Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với vai trò một nhà cách mạng vĩ đại, mà còn là một nhà thơ nhà văn lớn của dân tộc. Một trong những bài thơ rất nổi tiếng của Người là “Cảnh khuya”. Bài thơ đã miêu tả cảnh ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc cũng như thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của nhà thơ.
Trước hết, hai câu thơ đầu tiên đã khắc họa khung cảnh cảnh đêm khuya nơi núi rừng Việt Bắc:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
Đêm xuống, trăng càng sáng và lan tỏa khắp mọi không gian. Trong rừng vắng lắng, nhân vật trữ tình càng nghe thấy rõ được tiếng suối nghe càng rõ. Tiếng suối trong đêm khuya như tiếng hát xa dịu êm vang vọng như âm thanh của tiếng hát sâu lắng. Bác đã vận dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh để diễn tả tiếng suối.
Không chỉ dừng lại ở đó, ánh trăng chiến khu cũng được Bác khắc họa sinh động. Hình ảnh trăng trong thơ Bác vốn đã rất quen thuộc:
“Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
(Ngắm trăng)
Còn trong “Cảnh khuya”, ánh trăng được Bác diễn tả qua câu thơ “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” với hai cách hiểu cho người đọc. Đầu tiên là hình ảnh ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng. Không gian núi rừng Việt Bắc đều ngập trong ánh trăng. Cách hiểu thứ hai là ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa. Cả hai cách hiểu đều cho thấy vẻ đẹp của ánh trăng. Ánh trăng đã trở thành người bạn tri kỷ của nhà thơ ngay cả nơi núi rừng hoang sơ. Bức tranh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc dưới cái nhìn của một thi sĩ được hiện lên với nét đẹp thơ mộng, và đầy hoang sơ.
Không chỉ khắc họa thiên nhiên trong đêm trăng, Bác còn gửi gắm tâm trạng của mình:
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì nỗi lo nước nhà”
Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, Bác đã phải thốt lên đây là một cảnh thật hiếm có, giống như một bức tranh của một người nghệ sĩ tài hoa. Nhưng ở bức tranh thơ mộng đó, con người hiện lại lên với những nỗi niềm trăn trở. Người “chưa ngủ” có phải vì khung cảnh thiên nhiên quá đỗi thơ mộng. Điều ấy khiến cho nhà thơ qua say mê trước vẻ đẹp đó mà quên rằng đêm đã về khuya. Hay phải chăng Người “chưa ngủ” là vì “lo nỗi nước nhà”? Có thể thấy được rằng, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, Bác vẫn mang một nỗi lo cho đất nước, cho nhân dân. Với chủ tịch Hồ Chí Minh, đất nước tươi đẹp phải được độc lập, nhân dân phải được hạnh phúc.
Như vậy, bài thơ “Cảnh khuya” mang những nét tiêu biểu cho phong cách nội dung và nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .