Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất

646

Trong các bài học về văn bản nghị luận SGK Ngữ văn 6 bộ Cánh diều, chúng ta có bài thực hành tiếng Việt về từ Hán Việt, văn bản và đoạn văn. Để hiểu...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" số 1

CÂU 1 TRANG 54 NGỮ VĂN 6 TẬP 2 CÁNH DIỀU

Câu hỏi: Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?

Gợi ý:

- Từ Hán Việt trong câu trên là: văn minh, thái độ, động vật, tiêu chí, cá nhân, cộng đồng.

- Văn minh là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo đúng phép tác, lịch sự với nhau

- Cách cư xử với động vật được xem là kém văn minh là: đánh đập động vật, ngược đãi, hành hạ động vật


CÂU 2 TRANG 54 NGỮ VĂN 6 TẬP 2 CÁNH DIỀU

Câu hỏi: Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ nằm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt).

a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.

b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.

c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

Gợi ý:

a)

  • Từ thuần Việt: đất liền, biển cả
  • Từ Hán Việt: đại dương, lục địa

b) Các cặp từ đông nghĩa: đất liền - lục địa; đại dương - biển cả.

c) Biển và đại dương là hệ sinh thái lớn, quan trọng nhất trên Trái Đất và chúng có liên kết chặt chẽ đến phát triển bền vững của nhân loại.


CÂU 3 TRANG 54 NGỮ VĂN 6 TẬP 2 CÁNH DIỀU

Câu hỏi: Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:

a) Chủ đề của văn bản là gì?

b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiêu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

Gợi ý:

a) Chủ đề của văn bản là sự khan hiếm nước ngọt

b) Các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn:

- Đoạn 1 (Từ đầu đến …nhầm to): Nhầm tưởng về việc không bao giờ thiếu nước trên trái đất.

- Đoạn 2 (Từ Đúng là bề mặt… đến …trập trùng núi đá): Lí do khan hiếm nước ngọt.

- Đoạn 3 (Còn lại): Phương hướng giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt.

c) Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản

- Đoạn 1: Giới thiệu nội dung/chủ đề sẽ làm rõ trong văn bản (sự khan hiếm nước ngọt).

- Đoạn 2: nêu lên các bằng chứng để làm rõ chủ đề, chứng minh vì sao nước ngọt khan hiếm.

- Đoạn 3: Đưa ra giải pháp tiết kiệm nước ngọt.

d) Ở đoạn 1, tác giả sử dụng phép liên kết câu thay thế khi chọn những từ đồng nghĩa về biển: đại dương, biển cả,…


CÂU 4 TRANG 54 NGỮ VĂN 6 TẬP 2 CÁNH DIỀU

Câu hỏi: Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho đoạn văn sau

Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.
- Có một cuộc thi hoa hậu nè! – Tôi phấn khởi nói.
Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.
Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:
- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?
(Theo sách Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống)

Gợi ý:

Nhan đề cho đoạn văn: Hoa hậu của con, Với con mẹ là hoa hậu...


CÂU 5 TRANG 54 NGỮ VĂN 6 TẬP 2 CÁNH DIỀU

Câu hỏi: Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn

a) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không được vận động, chó sẽ bị cuồng chân; khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu;...
(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)

b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. [...] Hẳn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)

c) Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)

Gợi ý:

a) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.

b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên.

c) Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.


CÂU 6 TRANG 55 NGỮ VĂN 6 TẬP 2 CÁNH DIỀU

Câu hỏi: Chọn một trong hai đề sau:

a) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.

Gợi ý:

Hiện nay, nguồn nước bị thất thoát đã giảm đáng kể, nhưng tình trạng sử dụng nước không hợp lý, sử dụng lãng phí nguồn nước ở nhiều nơi, nhiều lúc vẫn xảy ra đang làm cho trữ lượng nước bị giảm mạnh. Nước, tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người hiện không còn là vô tận nữa mà đang trở nên hữu hạn. Mỗi người cần nhận thức và có hành động tiết kiệm nước, dù nhỏ - nhưng sẽ góp phần rất lớn trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này, góp phần bảo vệ sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Tiết kiệm nước không chỉ tiết kiệm tiền và còn bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng trở nên quý giá này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" số 2

Trả lời câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ Hán Việt để trả lời câu hỏi trên.

Lời giải chi tiết:

- Văn minh là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo đúng phép tắc, lịch sự với nhau.

- Cách cư xử với động vật được xem là kém văn minh: đánh đập động vật, ngược đãi, hành hạ động vật, săn bắt, sử dụng sản phẩm và ăn thịt các loài vật quý hiếm.


Trả lời câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về từ láy.

Lời giải chi tiết:

a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm:

- Từ thuần Việt: đất liền, biển cả.

- Từ Hán Việt: đại dương, lục địa.

b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa:

- đất liền - lục địa

- đại dương- biển cả

c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

VD: 

- Các đại dương là món quà quý giá đem đến nhiều sản vật cho con người.

- Châu Á là một lục địa giàu có về đất đai và các loại khoáng sản.


Trả lời câu 3 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Nhớ lại văn bản “Khan hiếm nước ngọt”.

Lời giải chi tiết:

- Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt.

- Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.

- Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối

- Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.

- Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.

- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.


Nội dung các đoạn văn chính là các luận điểm chính phục vụ cho chủ đề của văn bản. Vì mỗi đoạn đưa ra những lập luận xoay quanh vấn đề khan hiếm nước ngọt.

d.

- Ví dụ: Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

- Sử dụng phép liên kết nối là quan hệ từ: "Vì vậy" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn.


Trả lời câu 4 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ văn bản, đặt nhan đề liên quan đến nội dung và có thể bao quát toàn bài.

Lời giải chi tiết:

Em có thể đặt một số nhan đề như dưới đây:

- Hoa hậu của lòng em

- Người đẹp nhất


Trả lời câu 5 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Chú ý đọc nội dung từng đoạn

Lời giải chi tiết:

Các câu chủ đề là:


Trả lời câu 6 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phương pháp giải:

Các em chọn một trong hai đề

Lời giải chi tiết:

Đoạn a:

Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Động vật cũng là những sinh thể sống, có cảm giác, có hành động và xứng đáng được sống trong những môi trường riêng của chúng. Thế nhưng có rất nhiều hành động ngược đãi, bạo hành, săn bắt động vật. Đây là những hành động sai phạm và ích kỉ, chúng ta cần lên án để bảo vệ động vật, cũng như bảo vệ đa dạng sinh vật và tránh sự tuyệt chủng của các loài vật trên hành tinh.

Đoạn b:

Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Nước ngọt có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người nhưng ngày nay con người đang sử dụng bừa bãi các nguồn nước khiến cho nguồn tài nguyên này đang có nguy cơ cạn kiệt và khan hiếm. Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" số 3

Câu 1: Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?

Bài làm:

Văn minh là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo đúng phép tác, lịch sự với nhau

Cách cư xử với động vật được xem là kém văn minh là: đánh đập động vật, ngược đãi, hành hạ động vật


Câu 2: Đọc các câu sau và thực hiện các yêu câu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chăng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chăng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt).

a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.

b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.

c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

Bài làm:

a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm:

  • Từ thuần Việt: đất liền, biển cả
  • Từ Hán Việt: đại dương, lục địa

b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa:

Các cặp từ đồng nghĩa:

  • đất liền- lục địa
  • đại dương- biển cả

c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

VD: Đại dương được ví là trái tim của trái đất


Câu 3; Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:

a) Chủ đề của văn bản là gì?

b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiêu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

Chủ đề của nước ngọt: sự khan hiếm của nước ngọt

b.

  • Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt
  • Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra
  • Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối
  • Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.
  • Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm
  • Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí

Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản

Ví dụ:

Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước

Sử dụng phép nối là quan hệ từ:" Vì vậy" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn


Câu 4: Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:

Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a ( Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.

- Có một cuộc thi hoa hậu nè!- Tôi phấn khởi nói

Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất

Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:

- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?

Bài làm:

Em sẽ đạt nhan đề là: Hoa hậu của tôi, Mẹ- người xinh đẹp tốt bụng nhất


Câu 5: Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn

Bài làm:

Câu chủ đề mỗi đoạn:

Câu 6: Chọn một trong hai đề sau:

Bài làm:

Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu đường dây buôn bán động vật hoang dã trái phép. Tăng cường đấu tranh với tội phạm trên Internet về buôn bán động vật hoang dã, bằng các biện pháp: Đóng cửa những trang thông tin điện tử nếu chứa các thông tin rao bán, quảng cáo, hoặc mua bán động vật trái phép; tăng cường theo dõi và chặn những trang cá nhân trên mạng xã hội được các đối tượng dùng để rao bán động vật.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" số 4

Bài 1. Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?

Bài giải

– Từ Hán Việt: thái độ, động vật, tiêu chí, văn minh, cá nhân, cộng đồng.

– “Văn minh” là trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có nền văn hoá vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng.

– Cách đối xử với động vật được coi là kém văn minh, lạc hậu:

+ Hủy diệt môi trường sống của động vật;

+ Giết hại vô tội vạ các loài động vật;

+ Sử dụng các đồ như sừng tê giác, răng nanh hổ, da gấu, mật gấu,… chỉ để phục vụ sở thích của bản thân.

+ Hành hạ động vật.


Bài 2. Đọc các câu sau và thực hiện các yêu câu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt).

a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.

b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.

c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

Bài giải

a)

– Từ thuần Việt: đất liền, biển cả

– Từ Hán Việt: đại dương, lục địa

b) Các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa: đại dương và biển cảđất liền và lục địa.

c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đươnglục địa.

Bề mặt của Trái Đất được bao phủ bởi 70,8% là nước biển và được chia thành 5 đại dương.


Bài 3. Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:

a) Chủ đề của văn bản là gì?

b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

Bài giải

Chủ đề của nước ngọt: sự khan hiếm của nước ngọt

b.

Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt

Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối

Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.

Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm

Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí


Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản

Ví dụ:

Nước ngọt đang ngày càng khan hiếm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước

Sử dụng phép nối là quan hệ từ:” Vì vậy” tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn


Bài 4. Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:

Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.

– Có một cuộc thi hoa hậu nè! – Tôi phấn khởi nói.

Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.

Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:

– Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?

(Theo sách Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống)

Trả lời: 

Các Nhan đề phù hợp cho văn bản:

Ai mới là hoa hậu thực sự?

Hoa hậu của tôi

Mẹ- người xinh đẹp tốt bụng nhất


Bài 5. Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn

a) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không được vận động, chó sẽ bị cuồng chân; khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu;…

(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)


b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. […] Hẳn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)


c) Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)


Bài giải

Câu chủ đề của mỗi đoạn:

a) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.

b) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên.

c) Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.


Bài 6. Chọn một trong hai đề sau:

Bài giải

Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu đường dây buôn bán động vật hoang dã trái phép. Tăng cường đấu tranh với tội phạm trên Internet về buôn bán động vật hoang dã, bằng các biện pháp: Đóng cửa những trang thông tin điện tử nếu chứa các thông tin rao bán, quảng cáo, hoặc mua bán động vật trái phép; tăng cường theo dõi và chặn những trang cá nhân trên mạng xã hội được các đối tượng dùng để rao bán động vật.


Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Bởi vì dân số thì ngày càng tăng mà lượng nước thì lại có hạn. Chúng ta luôn lầm tưởng rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" số 5

Câu 1. Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?

- Văn minh: trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có nền văn hoá vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng.

- Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu: đánh đập động vật, săn bắn động vật hoang dã…


Câu 2. Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả” (Khan hiếm nước ngọt).

Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.

  • Từ thuần Việt: đất liền, biển cả.
  • Từ Hán Việt: đại dương, lục địa.

Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.

Các cặp đồng nghĩa là: lục địa - đất liền, đại dương - biển cả.

Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

  • Đại dương quả là rất rộng lớn.
  • Trên lục địa, nhiều loài cùng sinh sống và phát triển.

Câu 3. Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt :

Chủ đề của văn bản là gì?

Chủ đề: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.

Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

  • Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt.
  • Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.
  • Đoạn 3: Thế giới đang càng khan hiếm nước ngọt.
  • Đoạn 4: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.
  • Đoạn 5: Kết luận nước ngọt đang ngày càng khan hiếm, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.

Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

Nội dung các đoạn nhằm chứng minh cho chủ đề của văn bản.

Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiêu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

  • Phép liên kết: “Các nhà khoa học mới phát hiện ra rằng, ở vùng núi đá này đang có nguồn nước ngầm chảy sâu dưới lòng đất. Nhưng để có thể khai thác được nguồn nước này sẽ vô cùng gian khổ và tốn kém vì khắp mọi nơi đều trập trùng núi đá”.
  • Phép liên kết ở trên là phép nối, từ “nhưng” thể hiện quan hệ tương phản,

Câu 4. Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:

Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.

- Có một cuộc thi hoa hậu nè!- Tôi phấn khởi nói

Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.

Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:

- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?

Gợi ý:

Nhan đề có thể đặt là “Mẹ là hoa hậu”, “Hoa hậu trong lòng con”...


Câu 5. Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn

Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không được vận dụng, chó sẽ bị cuồng chân;khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu…

Câu chủ đề: Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.


Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hắn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.

Câu chủ đề: Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.


Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.

Câu chủ đề: Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.


Câu 6. Chọn một trong hai đề sau:

Gợi ý:

a.

Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Chúng không hề xa lạ mà vô cùng gắn bó với cuộc sống của con người. Câu chuyện về chú chó trung thành cứu chủ thoát chết. Hay hình ảnh con trâu cùng người nông dân lao động vất vả. Cả chú dế mèn được các cậu học trò nâng niu như báu vật. Những loài động vật nhỏ bé đã nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ của mỗi người. Chúng tạo nên kí ức đẹp đẽ về bức tranh cuộc sống đầy màu sắc.

b.

Con người thường nghĩ rằng chẳng có gì nhiều bằng nước trên trái đất. Điều đó quả là một suy nghĩ vô cùng sai lầm. Bởi đúng là khoảng tám mươi phần trăm thế giới là nước, nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Cũng càng không phải là nước sạch mà con người, động vật hay thực vật có thể dùng được. Nước ngọt đang dần trở nên khan hiếm hơn. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có khoảng hơn hai tỷ người đang sống trong cảnh thiếu nước ngọt. Vậy mà môi trường nước đang ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải hóa học. Như vậy, chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt bài 8" số 6

Kiến thức ngữ văn

* Nhan đề:
- Còn gọi là đầu đề, là tên của một văn bản, một tác phẩm. Nó là cái nổi bật nhất để phân biệt tác phẩm này với tác phẩm khác.
- Cần đặt nhan đề một văn bản, một tác phẩm sao cho đúng, hay, độc đáo
- Nhan đề phải khái quát ở mức cao về nội dung tư tưởng của văn bản, của tác phẩm; phải nói cô đọng được cái "thần", cái "hồn" của tác phẩm.

* Câu chủ đề:
- Là câu mang nội dung khái quát cả đoạn văn, lời lẽ ngắn gọn, đủ 2 thành phần chính.
- Vị trí: Đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn

* Từ Hán Việt:
- Là từ trong tiếng Việt, vay mượn từ tiếng Hán, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái La tinh.
- Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt. Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

*Từ đồng nghĩa:
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Có nhận biết từ đồng nghĩa qua 2 loại:
- Từ dồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) : Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái ) : Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm (biểu thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp.

*Liên kết câu
- Câu văn là một bộ phận của đoạn văn. Trong một đoạn văn, các câu văn phải liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung và hình thức.
- Về hình thức, người ta thường liên kết câu bằng các phép liên kết như phép lặp (lặp từ ngữ), phép thế (thay thế từ ngữ), phép nối (dùng từ ngữ để nối), phép liên tưởng..
+ Phép lặp:
Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng bằng cách lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước nó.
Khi sử dụng phép lặp cần lưu ý phối hợp với các phép liên kết khác để tránh lặp lại từ ngữ quá nhiều, gây ấn tượng nặng nề.
+ Phép thế:
Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho các từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước.
Việc sử dụng đại từ hoặc từ đồng nghĩa liên kết câu làm cho cách diễn đạt thêm đa dạng, hấp dẫn.
+ Phép nối:
Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: Nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời..
Việc sử dụng quan hệ từ hoặc những từ ngữ có tác dụng kết nối giúp ta nắm được mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn, bài văn.

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 – 55, bài 8, Ngữ văn 6 - Sách Cánh diều
Câu 1 trang 54 SGK

Tìm từ Hán Việt trong câu sau: "Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.". Em hiểu "văn minh" có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?
Trả lời:
- Từ Hán Việt: Thái độ, động vật, tiêu chí, văn minh, cá nhân, cộng đồng.
- "Văn minh" là từ chỉ trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có nền văn hóa vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng như đô thị phát triển, sự phân tầng xã hội, một hình thức của chính phủ và các hệ thống giao tiếp mang tính biểu tượng như chữ viết nghệ thuật.
- Cách đối xử với động vật được coi là kém văn minh, lạc hậu là:
+ Hủy diệt môi trường sống của động vật;
+ Giết hại vô tội vạ các loài động vật; giết vật nuôi lấy thịt theo cách tàn nhẫn
+ Sử dụng các đồ như sừng tê giác, răng nanh hổ, da gấu, mật gấu.. chỉ để phục vụ sở thích của bản thân.
+ Hành hạ động vật: Ứng xử thô bạo, săn bẫy, buôn bán, quay video clip hành hạ, giết hại động vật đưa lên mạng.
+ Bắt, nhốt động vật, giới thiệu cho du khách xem
+ Bỏ đối động vật

Câu 2 trang 54

Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: "Đại dương bao quanh lục địa . Rồi mạng lưới sông ngòi chăng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chăng kém gì biển cả ." (Khan hiếm nước ngọt ).
A) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: Từ thuần Việt, từ Hán Việt.
B) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.
C) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa .
Trả lời:
A) Xếp các từ in nghiêng (đại dương, lục địa, đất liền, biển cả) vào hai nhóm: Từ thuần Việt, từ Hán Việt.
- Từ thuần Việt: Đất liền, biển cả
- Từ Hán Việt: Đại dương, lục địa
B) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành từng cặp đồng nghĩa là:
- đại dươngbiển cả (đều có nghĩa là biển)
- đất liềnlục địa (đều có nghĩ là đất)
C)
* Tìm thêm câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa:
- Không có
* Đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa:
-Bề mặt của Trái Đất được bao phủ bởi hơn 70% là đại dương.
- Hoặc:
+ Lục địa là một mảng đất liền nằm trên bề mặt lớp vỏ trái đất, có nước vây quanh.
+ Lục địa chiếm tổng diện tích khoảng 29% diện tích bề mặt Trái Đất.
+ Bề mặt của Trái Đất được bao phủ bởi 70, 8% là nước biển và được chia thành 5 đại dương, bao gồm Bắc Băng Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Nam Đại Dương.

Câu 3 trang 54

Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:
A) Chủ đề của văn bản là gì?
B) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.
C) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?
D) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
Trả lời:
A) Chủ đề của văn bản là Thế giới đang khan hiếm nước ngọt.
B) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến .. nghĩ như vậy là nhầm to )
- > chủ đề: Chúng ta đang nhầm tưởng rằng trái đất không bao giờ thiếu nước ngọt.
- Đoạn 2 (Từ Đúng là bề mặt quả đất mênh mông đến khắp mọi nơi đều trập trùng núi đá )
- > chủ đề: Những lí do khiến chúng ta đang khan hiếm nước ngọt.
- Đoạn 3 (Còn lại)
- > chủ đề: Giải pháp để giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt.
C) Nội dung các đoạn văn đều phục vụ làm sáng tỏ chủ đề của văn bản theo trrình tự luận điểm:
- Đoạn 1: Giới thiệu vấn đề (thế giới đang khan hiếm nước ngọt).
- Đoạn 2: Chứng minh vì sao nước ngọt khan hiếm (qua 3 luận điểm cơ bản)
- Đoạn 3: Đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt (tiết kiệm nước ngọt).
d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.
Cách giải:
Người ta thường liên kết câu bằng các phép liên kết như:
+ Phép lặp (lặp từ ngữ),
+ Phép thế (thay thế từ ngữ),
+ Phép nối (dùng từ ngữ để nối),
+ Phép liên tưởng..
(Các em xem chi tiết ở phần đầu bài soạn này nhé)
Lời giải:
- Ở đoạn 1:
+ Tác giả sử dụng phép thế (Dùng những từ đồng nghĩa về biển để thay thế: Đại dương, biển cả)
+ Phép lặp (nước)
- Hoặc:
+Ở đoạn 2:
+ Phép lặp: Nước ngọt, rác, sông suối
+ Phép nối: Vậy thì, như vậy
- Hoặc ở đoạn cuối:
+ Phép lặp: Nước ngọt ngày càng khan hiếm
+ Phép nối: Vì vậy

Câu 4 trang 54

Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:
Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.
- Có một cuộc thi hoa hậu nè! – Tôi phấn khởi nói.
Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.
Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:
- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?
(Theo sách Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống )
Cách giải:
- Cần hiểu:
+ Nhan đề phải cô động, khái quát về nội dung tư tưởng của văn bản, của tác phẩm;
+ Cần cân nhắc, lựa chọn đặt được một nhan đề cho một văn bản, một tác phẩm sao cho đúng, cho hay, cho độc đáo
(Các em xem chi tiết ở đầu bài soạn này nhé)
Trả lời:
Nhan đề phù hợp cho văn bản:
- Hoa hậu thực sự
- Hoặc: Hoa hậu đẹp nhất

Câu 5 trang 54

Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn
A) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết; nếu chó không được vận động, chó sẽ bị cuồng chân; khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu;..
(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? )
B) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. [..] Hẳn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến "hành quân" tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? )
C) Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? )
Trả lời:
Câu chủ đề của mỗi đoạn:
A) Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. (Câu đầu đoạn)
B) Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (Câu đầu đoạn)
C) Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. (Câu cuối đoạn)

Câu 6 trang 55

Chọn một trong hai đề sau:
A) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.
B. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.
Trả lời:
Định hướng:
- Cần viết đoạn đảm bảo về hình thức: Có mở -thân –kết đoạn
- Cần có câu chủ đề nằm ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn
- Số lượng câu đảm bảo yêu cầu
Dưới đây là đoan văn mẫu của 2 đề:
Đoạn văn ngắn với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.

Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Bởi vì dân số thì ngày càng tăng mà lượng nước thì lại có hạn. Chúng ta luôn lầm tưởng rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt. 


Xã hội này càng phát triển, tình trạng ô nhiễm môi trường cũng ngày càng báo động, đặc biệt môi trường nước đang bị ô nhiễm và khan hiếm nghiêm trọng . Vì vậy chúng ta cần cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa thời gian qua đã và đang gây sức ép đến chất lượng nước trong các lưu vực sông. Nguồn nước bị ô nhiễm đang là nguyên nhân chính khiến cho nước trong hệ thống thủy lợi không thể quay vòng, tái sử dụng. Ô nhiễm môi trường nước đã và đang gây ra những thiệt hại kinh tế cho sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn nước, cùng vấn đề ô nhiễm nguồn nước làm phát sinh các mâu thuẫn, xung đột trong xã hội. Chính vì thế bảo vệ nguồn nước chính là trách nhiệm của chính cũng ta, của toàn hành tinh này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .