Top 6 Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các...xem thêm ...
Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Nội dung chính
Tác giả khắc họa chân dung người thiếu phụ Tây Dương, qua đó nhà thơ nghĩ về giai nhân và tài tử, về hạnh phúc trong sum họp và nỗi đau trong li biệt. Trong chuyến đi này, ông có dịp tiếp xúc với những người châu Âu, thấy nhiều điều mới lạ.
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Theo bạn, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thế nào trước những gì được gặp, được thấy?
Phương pháp giải:
Dựa vào cảm nhận của mình để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Theo em, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, chúng ta thường sẽ có phản ứng đầu tiên đó là so sánh họ với quê hương của mình. Chúng ta sẽ tò mò, muốn tìm hiểu, khám phá họ nhiều hơn, sau đó, ta sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá nó so với đất nước của mình. Và dần bạn sẽ nhận ra rằng mình đang nhớ về quê hương của mình mà không hề hay biết.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.
Phương pháp giải:
Dựa vào kinh nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Em đã từng quen biết một người Tây đến Hà Nội du lịch và có một tình huống bất ngờ đã xảy ra. Đầu tiên khi gặp mặt, em chào bạn đấy và bạn đấy cũng chào lại (giao tiếp bằng tiếng Anh). Sau đó, bạn đấy hỏi em:
- Bố mẹ bạn khỏe chứ?
Sau một hồi ngây người, em không hiểu tại sao bạn ấy lại hỏi đến bố mẹ của em, rồi em cũng trả lời bạn ấy rằng họ rất khỏe và làm gì… Sau đó, bạn ấy ngây người ra như không hiểu em đang nói gì. Cả hai cũng bối rối và kết thúc cuộc nói chuyện.
Sau đó, bạn em bảo em rằng người phương Tây người ta hỏi như vậy giống như một cách chào hỏi bình thường thôi và mình không cần phải trả lời chi tiết. Lúc đó, em mới hiểu ra tại sao bạn ấy lại ngây người ra. Đó có lẽ là kỷ niệm em không thể nào quên về một cuộc gặp gỡ với người nước ngoài.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 108, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ tác phẩm để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây:
- Áo trắng phau
- Tựa vai chồng
- Kéo áo, rì rầm nói chuyện
- Tay cầm cốc sữa
- Uốn éo
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 108, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hình dung về nhân vật trữ tình.
Phương pháp giải:
Chú ý vào hành động của người thiếu phụ.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật trữ tình dường như cảm thấy bất ngờ về hành động âu yếm của người thiếu phụ bởi đây là cảnh cực kỳ hiếm thấy ở phương Đông. Người phương Đông thường rất coi trọng lễ nghi và để ý của người khác, những hành động như vậy thường được cho là khiếm nhã. Bởi vậy khi nhìn thấy hành động âu yếm của người thiếu phụ với chồng khiến ông không khỏi bất ngờ, kinh ngạc.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần dịch thơ và nguyên tắc để chỉ ra điểm khác biệt.
Lời giải chi tiết:
* Giống nhau:
- Cả hai bản đều truyền tải thông điệp về sự khác nhau về văn hóa phương Đông và phương Tây của một con người xa xứ.
* Khác nhau:
- Bản dịch thơ:
+ Ngữ điệu mang theo tính nhạc điệu hơn
+ Bốn câu thơ đầu có vần “au” kết thúc ở cuối, bốn câu sau là “y”
- Bản nguyên tác:
+ Ngữ điệu nghe như một câu chuyện hơn
+ Bốn câu đầu có vần “uyết” và bốn câu sau là vần “i”
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Chú ý vào bối cảnh của câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
- Thời gian: buổi tối
- Không gian: trên một chiếc thuyền sang trọng với ánh đèn le lói
- Sự việc: Một cặp vợ chồng ngồi đối diện với tác giả. Người thiếu phụ (người vợ) mặc áo trắng đang tựa vai vào chồng của mình, nói chuyện và âu yếm với chồng của mình. Họ có vẻ rất hạnh phúc trong khi tác giả đang buồn vì tình cảnh của mình.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chỉ ra những chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây, qua đó, nêu các đặc điểm nổi bật của hình tượng này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Chú ý vào những chi tiết miêu tả người thiếu phụ.
Lời giải chi tiết:
- Chi tiết miêu tả người thiếu phụ: nàng mặc chiếc áo trắng, tựa vào vai chồng, nói chuyện với chồng, cầm cốc sữa trên tay, uốn éo muốn chồng đỡ dậy
→ Tất cả những chi tiết đó làm nổi bật lên hình ảnh một người phụ nữ đang làm nũng với chồng của mình. Nàng muốn được chồng yêu mến, chiều chuộng và cảm thấy hạnh phúc khi làm những hành động đấy. Đây cũng là cách tác giả muốn nói đến người phương Tây, họ luôn cởi mở, phóng khoáng và không e ngại khi làm những hành động như vậy ở nơi công cộng bởi theo họ vợ chồng yêu nhau là việc hết sức bình thường.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời cũng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.
Phương pháp giải:
Chú ý vào thái độ của tác giả qua từng hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc, thái độ của tác giả khi nhìn thấy cảnh tượng:
- “Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau”
→ Câu thơ phần nào cho thấy sự phóng túng, sa hoa trong cách ăn mặc của người phương Tây khiến tác giả có phần lạ lẫm
- “Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu/ Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói/ Kéo áo, rì rầm nói với nhau”
→ Hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng một cách âu yếm, hạnh phúc khiến tác giả có chút ghen tị khi nhìn lại hoàn cảnh của mình.
- “Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay/ Gió bể, đêm sương, thổi lạnh thay!”
Khung cảnh ban đêm tĩnh lặng, gió lạnh khiến nỗi buồn của tác giả càng dâng trào
- “Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy,”
→ Người thiếu phụ tiếp tục làm nũng chồng khiến tác giả càng thêm buồn vì tình cảnh lẻ loi, cô độc nơi đất khách quê người của mình
- “Biết đâu nỗi khách biệt ly này.”
→ Nỗi buồn, cô đơn của tác giả được đẩy lên cao trào và thốt ra thành lời, tác giả thương thay cho thân phận đất khách quê hương và tình cảnh lẻ loi, cô độc của mình.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết và những ý tứ được mở ra từ câu thơ này.
Phương pháp giải:
Chú ý vào tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Câu thơ cuối “Khởi thức Nam nhân hữu biệt ly” (Biết chăng có người Nam đang chịu cảnh biệt ly)là một lời tự than trách trong sự bất lực của tác giả. Đó dường như cũng là lời ai oán chung cho những con người cùng cảnh ngộ.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được những gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, chú ý vào tâm tư, tình cảm của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Qua bài thơ, em nhận thấy ở tác giả một tâm hồn đa sầu, đa cảm với cái nhìn cởi mở, suy nghĩ tiến bộ. Khi bắt gặp cảnh người thiếu phụ âu yếm với chồng của mình ông thấy ghen tị mà không hề cảm thấy khiếm nhã trong khi ông là một Nho sĩ phương Đông. Điều đó chứng tỏ sự thấu hiểu thế sự, một cái nhìn tiến bộ của tác giả sau những tháng năm bôn ba tại nước ngoài. Nhưng qua đó ta bắt gặp một tâm hồn đa sầu, đa cảm, một cái nhìn đầy ngưỡng mộ, ghen tị của một người với tâm trạng cô đơn, nỗi buồn ly biệt.
Viết
Câu hỏi (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã được học
Đưa ra cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Điều em thấy tâm đắc nhất trong tác phẩm là cái nhìn đa sầu, đa cảm và tiến bộ của tác giả Cao Bá Quát được bộc lộ trong câu chuyện. Thường đối với người phương Đông, những hành động âu yếm, thể hiện cảm xúc tại nơi công cộng được cho là khiếm nhã, thiếu tôn trọng người khác nhưng trái với những hành động đó, ông thấu hiểu văn hóa phương Tây và hiểu rằng đối với họ đó là chuyện hết sức bình thường. Ông còn miêu tả hết sức kỹ lưỡng từng hành động của người thiếu phụ để làm nổi bật lên sự ngưỡng mộ, ghen tị của mình. Ông cũng ao ước mình được như vậy, sống trong những cảm xúc thật và không cần phải để ý đến cái nhìn của người khác. Nhưng không, số phận không cho phép ông được như vậy, ông nhìn cảnh hai vợ chồng họ âu yếm, hạnh phúc và thương thay cho số phận, hoàn cảnh của chính mình.
Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 107 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thế nào trước những gì được gặp, được thấy?
Trả lời:
- Theo em, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có phản ứng tò mò, muốn tìm hiểu và khám phá xứ sở mới.
Câu hỏi 2 (trang 107 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.
Trả lời:
- Câu chuyện thú vị về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây: người đàn ông nước ngoài ăn phở Việt Nam. Họ không biết cách dùng đũa, loay hoay một hồi thì được bác chủ quán hướng dẫn cách cầm đũa nhưng vẫn không học được. Vì thế, bác đã cắt nhỏ phở giúp cho vị khách nước ngoài.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây.
- Áo trắng phau
- tựa vai chồng
- kéo áo, rì rầm nói chuyện
- tay cầm cốc sữa
- uốn éo.
Hình dung về nhân vật trữ tình
- Nhân vật trữ tình dường như cảm thấy bất ngờ về hành động âu yếm, có chút lả lơi ở chốn đông người của người thiếu phụ bởi đây là cảnh cực kỳ hiếm thấy ở phương Đông. Người phương Đông thường rất coi trọng lễ nghi và để ý của người khác, những hành động như vậy thường được cho là khiếm nhã. Bởi vậy khi nhìn thấy hành động âu yếm của người thiếu phụ với chồng khiến ông không khỏi bất ngờ, kinh ngạc.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ thể hiện sự thay đổi cái nhìn của một vị quan phương Đông, vốn là một người cổ hủ, khắt khe nhưng lại có cái nhìn tinh tế, phóng khoáng của khi thấy cảnh tình tự, âu yếm của một đôi vợ chồng trẻ Tây dương.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Đều là thể thơ tự do
+ Đều truyền tải thông điệp về sự khác nhau về văn hóa phương Đông và phương Tây của một con người xa xứ.
- Khác nhau:
+ Bản dịch thơ: Ngữ điệu mang tính nhạc điệu hơn, chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tác.
+ Bản nguyên tác: Ngữ điệu thơ mang tính chất của một câu chuyện kể, từ ngữ đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ còn gây khó hiểu.
Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ.
Trả lời:
- Thời gian: buổi tối
- Không gian: trên một chiếc thuyền sang trọng dưới bóng trăng thanh
- Sự việc: Người phụ nữ Tây phương tựa vai người chồng trong đêm trăng thâu tíu tít trò chuyện, thân mật.
Câu 3 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra những chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây, qua đó, nêu các đặc điểm nổi bật của hình tượng này.
Trả lời:
- Các chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: nàng mặc áo trắng, tựa vào vai chồng, kéo chồng thì thầm nói, tay cầm một cốc sữa, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy.
- Các đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật này:
Tất cả những chi tiết đó làm nổi bật lên hình ảnh một người phụ nữ đang làm nũng với chồng của mình. Nàng muốn được chồng yêu mến, chiều chuộng và cảm thấy hạnh phúc khi làm những hành động đấy.
= > Đây cũng là cách tác giả muốn nói đến người phương Tây, họ luôn cởi mở, phóng khoáng và không e ngại khi làm những hành động như vậy ở nơi công cộng bởi theo họ vợ chồng yêu nhau là việc hết sức bình thường.
Câu 4 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời cũng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.
Trả lời:
Cảm xúc, thái độ của tác giả khi nhìn thấy cảnh tượng:
- “Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau”
→ Câu thơ phần nào cho thấy sự phóng túng, sa hoa trong cách ăn mặc của người phương Tây khiến tác giả có phần lạ lẫm
- “Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu/ Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói/ Kéo áo, rì rầm nói với nhau”
→ Hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng một cách âu yếm, hạnh phúc khiến tác giả có chút ghen tị khi nhìn lại hoàn cảnh của mình
- “Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay/ Gió bể, đêm sương, thổi lạnh thay!”
Khung cảnh ban đêm tĩnh lặng, gió lạnh khiến nỗi buồn của tác giả càng dâng trào
- “Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy,”
→ Người thiếu phụ tiếp tục làm nũng chồng khiến tác giả càng thêm buồn vì tình cảnh lẻ loi, cô độc nơi đất khách quê người của mình
- “Biết đâu nỗi khách biệt ly này.”
→ Nỗi buồn, cô đơn của tác giả được đẩy lên cao trào và thốt ra thành lời, tác giả thương thay cho thân phận đất khách quê hương và tình cảnh lẻ loi, cô độc của mình.
Câu 5 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết và những ý tứ được mở ra từ câu thơ này?
Trả lời:
- Tâm trạng của nhân trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết chính là nỗi nhớ khi xa quê, xa gia đình. Thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó.
Câu 6 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?
Trả lời:
- Qua bài thơ, người đọc thấy được tâm hồn đa sầu, đa cảm và những suy nghĩ tiến bộ của nhà thơ. Tác giả thể tâm hồn phóng khoáng, thấu hiểu và mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, tiến bộ hơn.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều kiện bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.
Đoạn văn tham khảo
Đọc tác phẩm “Dương phụ hành” ta thấy được cái nhìn đa sầu, đa cảm và tiến bộ của tác giả Cao Bá Quát. Với người Phương Đông, khi thấy hành động âu yếm, thể hiện cảm xúc tại nơi công cộng thì cho là khiếm nhã, thiếu tôn trọng người khác nhưng trái lại, tác giả thấu hiểu văn hóa phương Tây và hiểu rằng đối với họ đó là chuyện hết sức bình thường. Ông còn miêu tả hết sức kỹ lưỡng từng hành động của người thiếu phụ để làm nổi bật lên sự ngưỡng mộ, ghen tị của mình. Ông cũng ao ước mình được như vậy, sống trong những cảm xúc thật và không cần phải để ý đến cái nhìn của người khác. Nhưng không, số phận không cho phép ông được như vậy, ông nhìn cảnh hai vợ chồng họ âu yếm, hạnh phúc và thương thay cho số phận, hoàn cảnh của chính mình.
Tóm tắt tác phẩm Dương phụ hành
Tóm tắt tác phẩm Dương phụ hành - Mẫu 1
Toàn bộ bức tranh được nhà thơ khắc họa đầy gợi cảm và ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, từ những cử chỉ, hành động đầy thân mật, đáng yêu của đôi vợ chồng người Phương Tây. Và dù khoảnh khắc ấy đã được Cao Bá Quát quan sát và miêu tả lại một cách rất thực, rất sinh động nhưng dường như những chi tiết ấy chỉ đóng vai trò trong việc dồn nén cảm xúc để rời khi tới dòng thơ cuối cùng, người thi sĩ ấy đã chẳng thể kìm hãm sự rối bời và nỗi thống khổ được nữa, thốt lên một lời tự than:
Biết đâu nỗi khách biệt li này!
Tóm tắt tác phẩm Dương phụ hành - Mẫu 2
Dương Phụ Hành là một tác phẩm của nhà thơ Cao Bá Quát, được viết trong chuyến công cán tại Inđônêxia. Trong tác phẩm này, nhà thơ miêu tả hình ảnh của một người phụ nữ Tây phương với những nét đẹp mới lạ và đặc biệt mà ông đã gặp gỡ và quan sát trong chuyến đi đó. Hình ảnh người phụ nữ trong Dương Phụ Hành được miêu tả như một người đàn bà yêu kiều, duyên dáng và tinh tế. Nhà thơ đã bắt gặp những hành động của cô, từ việc nghiêng mình làm nũng để đòi sự yêu thương và chiều chuộng từ người chồng của mình đến việc chăm sóc và quan tâm đến người khác. Điều này cho thấy sự tình cảm, sự nhân ái và tính cách đáng yêu của người phụ nữ Tây phương. Nhà thơ Cao Bá Quát đã ghi lại tất cả những chi tiết ấy để rồi miêu tả cảnh tượng ấy một cách khách quan và chân thật. Ông đã tận dụng trí tưởng tượng và sự nhạy cảm của mình để thể hiện được những nét đẹp và tính cách đặc trưng của người phụ nữ Tây phương.
Tóm tắt tác phẩm Dương phụ hành - Mẫu 3
Tác phẩm Dương Phụ Hành của nhà thơ Cao Bá Quát được viết ra trong khoảng thời gian ông có dịp cùng phái bộ của Đào Phú Trí đi công cán ở bên Inđônêxia. Ban đầu, ý định của chuyến đi này là để "lấy công chuộc tội". Tuy nhiên, trên hành trình đi công cán, nhà thơ Cao Bá Quát đã được trò chuyện và tiếp xúc với những người châu Âu, qua đó tiếp thu những kiến thức của một nền văn minh mới lạ. Trong suốt chuyến đi này, Cao Bá Quát đã phát hiện ra nhiều nét mới mà rất đáng yêu của người phụ nữ nơi Tây phương xa xôi. Nhà thi sĩ đã chú ý đến hình ảnh của một người phụ nữ Tây Dương - người mà ông miêu tả rất sinh động và quyến rũ. Cao Bá Quát đã bằng đôi mắt tinh tế cùng ngòi bút tài hoa của mình quan sát và ghi lại tất cả những chi tiết của người phụ nữ này, từ những hành động nghiêng mình làm nũng để đòi sự yêu thương, chiều chuộng, chăm sóc từ người chồng của mình, đến sự duyên dáng và dễ thương của cô ấy.
Nội dung chính tác phẩm Dương phụ hành
Tác giả khắc họa chân dung người thiếu phụ Tây Dương, qua đó nhà thơ nghĩ về giai nhân và tài tử, về hạnh phúc trong sum họp và nỗi đau trong li biệt. Trong chuyến đi này, ông có dịp tiếp xúc với những người châu Âu, thấy nhiều điều mới lạ.
Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 107 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thế nào trước những gì được gặp, được thấy?
Trả lời:
- Theo em, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có phản ứng tò mò, muốn tìm hiểu và khám phá xứ sở mới.
Câu hỏi 2 (trang 107 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.
Trả lời:
- Câu chuyện thú vị về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây: người đàn ông nước ngoài ăn phở Việt Nam. Họ không biết cách dùng đũa, loay hoay một hồi thì được bác chủ quán hướng dẫn cách cầm đũa nhưng vẫn không học được. Vì thế, bác đã cắt nhỏ phở giúp cho vị khách nước ngoài.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây.
- Áo trắng phau
- tựa vai chồng
- kéo áo, rì rầm nói chuyện
- tay cầm cốc sữa
- uốn éo.
Hình dung về nhân vật trữ tình
- Nhân vật trữ tình dường như cảm thấy bất ngờ về hành động âu yếm, có chút lả lơi ở chốn đông người của người thiếu phụ bởi đây là cảnh cực kỳ hiếm thấy ở phương Đông. Người phương Đông thường rất coi trọng lễ nghi và để ý của người khác, những hành động như vậy thường được cho là khiếm nhã. Bởi vậy khi nhìn thấy hành động âu yếm của người thiếu phụ với chồng khiến ông không khỏi bất ngờ, kinh ngạc.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ thể hiện sự thay đổi cái nhìn của một vị quan phương Đông, vốn là một người cổ hủ, khắt khe nhưng lại có cái nhìn tinh tế, phóng khoáng của khi thấy cảnh tình tự, âu yếm của một đôi vợ chồng trẻ Tây dương.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Đều là thể thơ tự do
+ Đều truyền tải thông điệp về sự khác nhau về văn hóa phương Đông và phương Tây của một con người xa xứ.
- Khác nhau:
+ Bản dịch thơ: Ngữ điệu mang tính nhạc điệu hơn, chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tác.
+ Bản nguyên tác: Ngữ điệu thơ mang tính chất của một câu chuyện kể, từ ngữ đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ còn gây khó hiểu.
Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ.
Trả lời:
- Thời gian: buổi tối
- Không gian: trên một chiếc thuyền sang trọng dưới bóng trăng thanh
- Sự việc: Người phụ nữ Tây phương tựa vai người chồng trong đêm trăng thâu tíu tít trò chuyện, thân mật.
Câu 3 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra những chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây, qua đó, nêu các đặc điểm nổi bật của hình tượng này.
Trả lời:
- Các chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: nàng mặc áo trắng, tựa vào vai chồng, kéo chồng thì thầm nói, tay cầm một cốc sữa, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy.
- Các đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật này:
Tất cả những chi tiết đó làm nổi bật lên hình ảnh một người phụ nữ đang làm nũng với chồng của mình. Nàng muốn được chồng yêu mến, chiều chuộng và cảm thấy hạnh phúc khi làm những hành động đấy.
= > Đây cũng là cách tác giả muốn nói đến người phương Tây, họ luôn cởi mở, phóng khoáng và không e ngại khi làm những hành động như vậy ở nơi công cộng bởi theo họ vợ chồng yêu nhau là việc hết sức bình thường.
Câu 4 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời cũng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.
Trả lời:
Cảm xúc, thái độ của tác giả khi nhìn thấy cảnh tượng:
- “Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau”
→ Câu thơ phần nào cho thấy sự phóng túng, sa hoa trong cách ăn mặc của người phương Tây khiến tác giả có phần lạ lẫm
- “Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu/ Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói/ Kéo áo, rì rầm nói với nhau”
→ Hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng một cách âu yếm, hạnh phúc khiến tác giả có chút ghen tị khi nhìn lại hoàn cảnh của mình
- “Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay/ Gió bể, đêm sương, thổi lạnh thay!”
Khung cảnh ban đêm tĩnh lặng, gió lạnh khiến nỗi buồn của tác giả càng dâng trào
- “Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy,”
→ Người thiếu phụ tiếp tục làm nũng chồng khiến tác giả càng thêm buồn vì tình cảnh lẻ loi, cô độc nơi đất khách quê người của mình
- “Biết đâu nỗi khách biệt ly này.”
→ Nỗi buồn, cô đơn của tác giả được đẩy lên cao trào và thốt ra thành lời, tác giả thương thay cho thân phận đất khách quê hương và tình cảnh lẻ loi, cô độc của mình.
Câu 5 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết và những ý tứ được mở ra từ câu thơ này?
Trả lời:
- Tâm trạng của nhân trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết chính là nỗi nhớ khi xa quê, xa gia đình. Thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó.
Câu 6 (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?
Trả lời:
- Qua bài thơ, người đọc thấy được tâm hồn đa sầu, đa cảm và những suy nghĩ tiến bộ của nhà thơ. Tác giả thể tâm hồn phóng khoáng, thấu hiểu và mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, tiến bộ hơn.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 109 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều kiện bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.
Đoạn văn tham khảo
Đọc tác phẩm “Dương phụ hành” ta thấy được cái nhìn đa sầu, đa cảm và tiến bộ của tác giả Cao Bá Quát. Với người Phương Đông, khi thấy hành động âu yếm, thể hiện cảm xúc tại nơi công cộng thì cho là khiếm nhã, thiếu tôn trọng người khác nhưng trái lại, tác giả thấu hiểu văn hóa phương Tây và hiểu rằng đối với họ đó là chuyện hết sức bình thường. Ông còn miêu tả hết sức kỹ lưỡng từng hành động của người thiếu phụ để làm nổi bật lên sự ngưỡng mộ, ghen tị của mình. Ông cũng ao ước mình được như vậy, sống trong những cảm xúc thật và không cần phải để ý đến cái nhìn của người khác. Nhưng không, số phận không cho phép ông được như vậy, ông nhìn cảnh hai vợ chồng họ âu yếm, hạnh phúc và thương thay cho số phận, hoàn cảnh của chính mình.
Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Dàn ý Phân tích bài thơ Dương phụ hành
I. Mở bài
Giới thiệu sơ lược các thông tin về tác giả, tác phẩm.
II. Thân bài
Tác giả
- Là một trong các nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX.
- Nhân cách: cứng rắn, ngang tàn.
- Phong cách nghệ thuật: phong phú trong nội dung, cảm hứng sáng tác.
Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm Dương Phụ Hành được Cao Bá Quát sáng tác trong lần ông có dịp theo phái bộ của Đào Phú Trí đi công cán bên Inđônêxia.
- Nội dung: nói về người đàn bà Phương Tây đã gợi cho tác giả suy nghĩ về hạnh phúc và nỗi sầu chia li.
Tổng kết giá trị nghệ thuật mà tác phẩm mang tới
III. Kết bài
Nêu cảm nghĩ của bản thân.
Phân tích bài thơ Dương phụ hành
Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo. Ta có thể ví thơ ông là một cây đàn điệu hết sức phong phú trong nội dung và cảm hứng sáng tác. Đó là những tình cảm gắn bó tha thiết với quê hương xứ sở đồng thời cũng là sự đồng cảm sâu sắc với bao mảnh đời khổ đau, bất hạnh, bộc lộ niềm tự hào về quá khứ hào hùng của dân tộc, lên án và phê phán mạnh mẽ sự thối nát của chế độ phong kiến đương thời.
"Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau,
Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu,
Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói,
Kéo áo rầm rì nói với nhau
Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay,
Gió bể, đêm sương thổi lạnh thay!
Uốn éo đòi chồng năng đỡ dậy.
Biết đâu nỗi khách biệt li này!"
Tác phẩm Dương Phụ Hành được Cao Bá Quát sáng tác trong lần ông có dịp theo phái bộ của Đào Phú Trí đi công cán bên Inđônêxia. Tiếng là được “dương trình hiệu lực” nhưng thực ra là điều đi để phục dịch “lấy công chuộc tội”. Tuy vậy mới “có cuộc hoạn du mới biết cá lớn nghìn dặm”, trên chặng đường đi công cán, nhà thơ đã có dịp được trò chuyện, tiếp xúc với những người châu Âu, được tiếp thu thêm một nền văn minh mới lạ, từ đó đôi mắt và tâm hồn nhà thơ như được mở rộng thêm. Đặc biệt, chuyến đi ấy đã giúp Cao Bá Quát phát hiện ra nhiều nét mới đáng yêu của người đàn bà Tây phương, trong mắt ông người đàn bà ấy hiện lên thật sinh động và hấp dẫn:
"Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau,
Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu,"
Cuộc đời nhiều vất vả bôn ba, cùng với nhiều thăng trầm đã tôi luyện cho Cao Bá Quát năng lực quan sát sắc sảo, nhạy bén. Chỉ bằng vài chi tiết cụ thể khắc họa theo lối tả thực, qua đó nhà thơ đã thành công vẽ nên một hình ảnh đầy ấn tượng trong mắt độc giả. Đó là màu “áo trắng” tinh của người “thiếu phụ Tây dương”. Vốn từ xưa tới nay người phương Đông vẫn coi màu trắng là màu đại diện cho tang tóc. Nhưng ở đây, tác giả kín đáo mà tinh tế cảm nhận màu áo ấy như một vẻ đẹp. Nếu tinh ý, ta có thể phát hiện ngay điều đó qua lối so sánh của tác giả. Nhưng lạ hơn nữa là hành vi của người đàn bà ấy “Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu”. Có thể thấy những người phụ nữ Phương Đông họ rất mẫu mực, hiền thục đã quen với việc “cử án tề mi” nên chẳng dám "tựa vai chồng” để cùng chồng ngồi ngắm trăng một cách “thiếu ý tứ“ và “vô lễ’" như vậy? Nhưng không, người đàn bà này thậm chí còn ngồi ngay bên cạnh chồng trước ánh mắt thắc mắc của tất cả mọi người. Nhưng chắc chắn không thể phủ nhận rằng cảnh tượng ấy rất đẹp. Màu trắng của áo hòa cùng với ánh sáng của vầng trăng và hành động tựa vai chồng khắc họa nên một khung cảnh thật trữ tình, lãng mạn và thơ mộng biết bao. Và chắc chắn, đằng sau những nét bút, lời văn miêu tả ấy là cái nhìn ngạc nhiên, bất ngờ vô cùng. Điều khiến tác giả thấy thật sự thú vị chính là những cử chỉ tự nhiên, thân mật của nàng:
"Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói,
Kéo áo rầm rì nói với nhau
Không chỉ dừng ở đó, nằng ấy còn:
Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay,
Gió bể, đêm sương thổi lạnh thay!
Uốn éo đòi chồng năng đỡ dậy."
Chỉ thấy ở người thiếu phụ ấy hiện lên vẻ yêu kiều, duyên dáng. Cả cái nghiêng mình làm nũng đòi sự yêu thương, chăm sóc chiều chuộng của chồng thật dễ thương dễ thường làm sao. Tất cả những chi tiết ấy đều được quan sát bằng đôi mắt tinh tế của Cao Bá Quát, ông đã ghi lại và miêu tả cảnh tượng ấy thật khách quan. Sự đồng cảm, tán thưởng được tác giả được bộc lộ một cách nhẹ nhàng, kín đáo. Chính vì lẽ đó mà hình tượng người đàn bà Tây dương trong tác phẩm mới mang những nét riêng rất độc đáo và đặc sắc. Trong xã hội hiện đại ngày nay, có thể những lời nói và cử chỉ hồn nhiên kia đối với mọi người là quá đỗi bình thường, thậm chí người ta còn thấy rằng rất ngọt ngào và chẳng có ý nghĩa gì đặc biệt. Nhưng đối với thời bấy giờ, khi ấy xã hội phong kiến Việt Nam còn bị bó buộc bởi những quan điểm bảo thủ, cự đoan, thiển cận trong những lối tự tôn mù quáng, lố lăng thì việc tán thưởng hay đồng tình với một cảnh tượng đẹp đẽ và xa lạ như thế đã thể hiện quan niệm nghệ thuật thật mới mẻ và hiện đại.
Mạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa, mà đã thốt lên một lời tự than:
Biết đâu nỗi khách biệt li này!
Tưởng đâu đây là nỗi sầu xa xử, nhưng không phải, từ cảnh tình cảm hạnh phúc, trìu mến của lứa đôi lại gợi lên trong tâm trí người thi sĩ về một nỗi buồn của sự biệt lí. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng.
Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Bài thơ Dương phụ hành
Dương phụ hành
Tây Dương thiếu phụ y như tuyết,
Độc bằng lang kiên toạ thanh nguyệt.
Khước vọng Nam thuyền đăng hoả minh,
Bả duệ nam nam hướng lang thuyết.
Nhất uyển đề hồ thủ lãn trì,
Dạ hàn vô ná hải phong xuy.
Phiên thân cánh thiến lang phù khởi,
Khởi thức Nam nhân hữu biệt ly!
Dịch nghĩa
Người thiếu phụ phương Tây áo như tuyết
Tựa vai chồng dưới bóng trăng thanh
Nhìn thuyền người Nam thấy đèn lửa sáng
Kéo áo chồng thì thầm nói
Tay cầm uể oải một chén sữa
Đêm lạnh à đây gió biển thổi
Nghiêng mình đòi chồng đỡ dậy
Biết chăng có người Nam đang chịu cảnh biệt ly.
I. Tác giả Cao Bá Quát
- Cao Bá Quát (1809 – 1855), tự Chu Thần, hiệu Mẫn Hiên, lại có hiệu Cúc Đường, quê ở làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh; nay thuộc xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
- Thuở nhỏ, Cao Bá Quát sống trong cảnh nghèo khó, nhưng nổi tiếng là trẻ thông minh, chăm chỉ và văn hay chữ tốt. Sau này, ông tham gia nhiều kì thi, nhiều lần bị đánh trượt, cũng nhiều lần bị giam giữ nhưng cuối cùng ông vẫn giữ những chức vụ khác nhau trong triều đình nhà Nguyễn.
- Cao Bá Quát là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương nhưng đã bị triều đình nhà Nguyễn xử trảm, và là một nhà thơ nổi danh ở giữa thế kỷ 19 trong lịch sử văn học Việt Nam.
- Ngay khi Cao Bá Quát tham gia cuộc khởi nghĩa ở Mỹ Lương (Sơn Tây), các tác phẩm của ông đã bị triều đình nhà Nguyễn cho thu đốt, cấm tàng trữ và lưu hành, nên đã bị thất lạc không ít. Tuy vậy, trước 1984, nhóm biên soạn sách Thơ văn Cao Bá Quát, đã tìm đến kho sách cổ của Thư viện Khoa học kĩ thuật trung ương (Hà Nội), và sau khi loại trừ những bài chắc chắn không phải của ông, thì số tác phẩm còn sót lại cũng còn được trên ngàn bài được viết bằng thứ chữ Nôm và chữ Hán.
- Thơ văn ông bộc phát thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỉ XIX.
II. Tìm hiểu tác phẩm Dương phụ hành
Thể loại
Dương phụ hành thuộc thể loại hành (một thể thơ của thơ cổ phong).
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Dương phụ hành được Cao Bá Quát sáng tác trong chuyến xuất dương hiệu lực năm 1844. Bài thơ được viết theo thể hành, một thể của thơ cổ phong.
Phương thức biểu đạt
Văn bản Dương phụ hành có phương thức biểu đạt là biểu cảm.
Bố cục văn bản Dương phụ hành
Bố cục gồm 2 phần
- Phần 1: 7 câu đầu: Hình ảnh người thiếu phụ Tây dương
- Phần 2: câu thơ cuối: Tâm trạng của nhà thơ
Giá trị nội dung
Dương phụ hành là một bài thơ hay khi tác giả khắc họa chân dung người thiếu phụ Tây Dương, qua đó nhà thơ nghĩ về giai nhân và tài tử, về hạnh phúc trong sum họp và nỗi đau trong li biệt. Trong chuyến đi này, ông có dịp tiếp xúc với những người châu Âu, thấy nhiều điều mới lạ.
Giá trị nghệ thuật
- Thể hành viết lối đơn giản nhưng dễ hiểu
- Lời thơ mộc mạc chứa ý nghĩa sâu sắc
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Dương phụ hành
Hình ảnh người thiếu phụ Tây dương
* Hình ảnh người thiếu phụ
- Thời gian: buổi tối
- Không gian: dưới bóng trăng thanh
- Sự việc: Người phụ nữ Tây phương tựa vai người chồng trong đêm trăng thâu tíu tít trò chuyện, thân mật.
- Các chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: áo trắng phau, tựa vào vai chồng, kéo chồng thì thầm nói, tay cầm một cốc sữa, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy.
→→ Tất cả những chi tiết đó làm nổi bật lên hình ảnh một người phụ nữ đang làm nũng với chồng của mình. Nàng muốn được chồng yêu mến, chiều chuộng và cảm thấy hạnh phúc khi làm những hành động đấy. Đây cũng là cách tác giả muốn nói đến người phương Tây, họ luôn cởi mở, phóng khoáng và không e ngại khi làm những hành động như vậy ở nơi công cộng bởi theo họ vợ chồng yêu nhau là việc hết sức bình thường.
* Cảm xúc của tác giả khi nhìn thấy cảnh tượng
- “Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau”
→ Câu thơ phần nào cho thấy sự phóng túng, sa hoa trong cách ăn mặc của người phương Tây khiến tác giả có phần lạ lẫm
- “Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu/ Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói/ Kéo áo, rì rầm nói với nhau”
→ Hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng một cách âu yếm, hạnh phúc khiến tác giả có chút ghen tị khi nhìn lại hoàn cảnh của mình.
- “Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay/ Gió bể, đêm sương, thổi lạnh thay!”
Khung cảnh ban đêm tĩnh lặng, gió lạnh khiến nỗi buồn của tác giả càng dâng trào
- “Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy,”
→ Người thiếu phụ tiếp tục làm nũng chồng khiến tác giả càng thêm buồn vì tình cảnh lẻ loi, cô độc nơi đất khách quê người của mình
- “Biết đâu nỗi khách biệt ly này.”
→ Nỗi buồn, cô đơn của tác giả được đẩy lên cao trào và thốt ra thành lời, tác giả thương thay cho thân phận đất khách quê hương và tình cảnh lẻ loi, cô độc của mình.
Tâm trạng của nhà thơ
- Câu thơ cuối cùng tương phản với bảy câu thơ trước đó. Nhà thơ tự hỏi chính mình “Biết đâu nỗi khách biệt li này”.
→→ Câu thơ cuối trở thành câu thơ hay nhất của bài Dương phụ hành. Chúng ta khâm phục, chia sẻ với những khát vọng nhân đạo chủ nghĩa ở nhà thơ. Chúng ta càng đau đớn với tấm lòng giàu tình yêu thương của ông. Cao Bá Quát sừng sững một khí phách và cũng biết bao ân tình của một trái tim dào dạt, mềm yếu!
- Người thì đang hạnh phúc sum họp, còn nhà thơ thì đang sống trong nỗi đau buồn và cô đơn của cảnh biệt ly. Nỗi đau càng được nhân lên nhiều lần trong cảnh ngộ phải đi “dương trình hiệu lực”, tài năng bị dập vùi, công danh bị dở dang, một kẻ sĩ trải qua nhiều cay đắng trên con đường hoan lộ. Chỉ một câu thơ mà nói được bao điều tâm sự.
→→ Tâm trạng của nhân trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết chính là nỗi nhớ khi xa quê, xa gia đình. Bên cạnh đó, câu thơ còn thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó.
=> Qua bài thơ, người đọc thấy đượcc cái nhìn đa sầu, đa cảm và tư tưởng tiến bộ của nhà thơ. Người phụ nữ trong xã hội này cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền nũng nịu người chồng của mình chứ không phải như người phụ nữ phương Đông vất vả, khổ cực, muốn chồng san sẻ một chút cũng khó. Qua đó, cũng thể hiện tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn.
Bài soạn "Dương phụ hành" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Dương phụ hành
(Bài hành về người thiếu phụ phương Tây, Cao Bá Quát)
* Nội dung chính: Bài thơ thể hiện sự thay đổi cái nhìn của một vị quan phương Đông, vốn là một người cổ hủ, khắt khe nhưng lại có cái nhìn tinh tế, phóng khoáng của khi thấy cảnh tình tự, âu yếm của một đôi vợ chồng trẻ Tây dương.
I. Trước khi đọc.
Câu hỏi 1. Theo bạn, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thế nào trước những gì được gặp, được thấy?
Trả lời:
– Theo em, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có phản ứng tò mò, muốn tìm hiểu và khám phá xứ sở mới.
Câu hỏi 2. Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.
Trả lời:
– Câu chuyện thú vị về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây: người đàn ông nước ngoài ăn phở Việt Nam. Họ không biết cách dùng đũa, loay hoay một hồi thì được bác chủ quán hướng dẫn cách cầm đũa nhưng vẫn không học được. Vì thế, bác đã cắt nhỏ phở giúp cho vị khách nước ngoài.
II. Đọc văn bản.
Câu 1. Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây.
Trả lời:
– Áo trắng phau.
– tựa vai chồng.
– kéo áo, rì rầm nói chuyện.
– tay cầm cốc sữa.
– uốn éo..
Câu 2. Hình dung về nhân vật trữ tình.
– Nhân vật trữ tình dường như cảm thấy bất ngờ về hành động âu yếm, có chút lả lơi ở chốn đông người của người thiếu phụ bởi đây là cảnh cực kỳ hiếm thấy ở phương Đông. Người phương Đông thường rất coi trọng lễ nghi và để ý của người khác, những hành động như vậy thường được cho là khiếm nhã. Bởi vậy khi nhìn thấy hành động âu yếm của người thiếu phụ với chồng khiến ông không khỏi bất ngờ, kinh ngạc.
II. Sau khi đọc.
Câu 1. So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.
Trả lời:
– Giống nhau:
+ Đều là thể thơ tự do.
+ Đều truyền tải thông điệp về sự khác nhau về văn hóa phương Đông và phương Tây của một con người xa xứ.
– Khác nhau:
+ Bản dịch thơ: Ngữ điệu mang tính nhạc điệu hơn, chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tác.
+ Bản nguyên tác: Ngữ điệu thơ mang tính chất của một câu chuyện kể, từ ngữ đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ còn gây khó hiểu.
Câu 2. Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ.
Trả lời:
– Thời gian: buổi tối.
– Không gian: trên một chiếc thuyền sang trọng dưới bóng trăng thanh.
– Sự việc: Người phụ nữ Tây phương tựa vai người chồng trong đêm trăng thâu tíu tít trò chuyện, thân mật.
→ Câu chuyện được kể trong bài thơ là hình ảnh người phụ nữ Tây phương, và hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng trong đêm trăng thâu ríu rít trò chuyện, nũng nịu người chồng của mình. Tác giả Cao Bá Quát đã có dịp quan sát và cũng chính sự quan sát này đã thay đổi cái nhìn của ông. Ở cuối bài thơ ông đã bày tỏ sự xót thương cho người phụ nữ ở quê hương mình, không dám tình tứ thân mật với chồng như này vì xã hội bảo thủ, khô khan.
Câu 3 . Chỉ ra những chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây, qua đó, nêu các đặc điểm nổi bật của hình tượng này.
Trả lời:
– Các chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: nàng mặc áo trắng, tựa vào vai chồng, kéo chồng thì thầm nói, tay cầm một cốc sữa, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy.
– Các đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật này:
Tất cả những chi tiết đó làm nổi bật lên hình ảnh một người phụ nữ đang làm nũng với chồng của mình. Nàng muốn được chồng yêu mến, chiều chuộng và cảm thấy hạnh phúc khi làm những hành động đấy.
→ Đây cũng là cách tác giả muốn nói đến người phương Tây, họ luôn cởi mở, phóng khoáng và không e ngại khi làm những hành động như vậy ở nơi công cộng bởi theo họ vợ chồng yêu nhau là việc hết sức bình thường.
– Hình tượng người thiếu phụ phương Tây mặc bộ váy áo trắng như tuyết càng làm tôn lên vẻ đẹp dịu dàng, hiền thục có một chút ma mị. Hình ảnh người thiếu phụ e ấp tựa vai chồng thật hạnh phúc làm sao, hình ảnh này tuy rất bình thường đối với chúng ta bây giờ nhưng ngày xưa thì rất khó để nhìn thấy. Hình ảnh kéo áo chồng, tay cầm sữa, đòi chồng đỡ dậy cho ta thấy sự nũng nịu, muốn được yêu chiều của người phụ nữ, hành động nũng nịu ấy thật xao xuyến làm sao, điều mà người phụ nào cũng xứng đáng được nhận. Qua những đặc điểm này tác giả bỗng nhớ về quê nhà những người phụ nữ Phương Đông thật khổ làm sao chẳng bao giờ được chồng chiều chuộng, đỡ đần cho chút nào, chỉ vì xã hội mang quá nặng tư tưởng phong kiến mà người phụ nữ bị thiệt thòi.
Câu 4 . Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời cũng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.
Trả lời:
Cảm xúc, thái độ của tác giả khi nhìn thấy cảnh tượng:
– “Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau”.
→ Câu thơ phần nào cho thấy sự phóng túng, sa hoa trong cách ăn mặc của người phương Tây khiến tác giả có phần lạ lẫm.
– “Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu
Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói
Kéo áo, rì rầm nói với nhau”.
→ Hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng một cách âu yếm, hạnh phúc khiến tác giả có chút ghen tị khi nhìn lại hoàn cảnh của mình.
– “Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay
Gió bể, đêm sương, thổi lạnh thay!”.
→ Khung cảnh ban đêm tĩnh lặng, gió lạnh khiến nỗi buồn của tác giả càng dâng trào.
– “Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy”.
→ Người thiếu phụ tiếp tục làm nũng chồng khiến tác giả càng thêm buồn vì tình cảnh lẻ loi, cô độc nơi đất khách quê người của mình.
– “Biết đâu nỗi khách biệt ly này.”
→ Nỗi buồn, cô đơn của tác giả được đẩy lên cao trào và thốt ra thành lời, tác giả thương thay cho thân phận đất khách quê hương và tình cảnh lẻ loi, cô độc của mình.
* Nhận xét: Dưới cái nhìn của một nhà Nho phương Đông, y từ hình ảnh đầu tiên người thiếu phụ phương Tây đã hiện lên với đầy sự xinh đẹp, duyên dáng trong bộ váy áo màu trắng phau. Tiếp đến là một loạt các hình ảnh người phụ nữ tựa bên vai chồng mình, thủ thỉ, ríu rít trò chuyện trong đêm trăng thâu, hình ảnh này trong cái nhìn của tác giả hiện lên thật tình cảm, thật đẹp và có khi ước mơ cả đời cũng chẳng có được. Chưa hết hình ảnh người thiếu phụ nũng nịu chồng, đòi chồng đỡ dậy càng làm tác giả ngạc nhiên hơn. Và cũng chính hình ảnh này đã làm cho tác giả càng thấy thương cảm hơn cho số phận của người phụ nữ Phương Đông chẳng biết những điều ấy là gì chỉ biết nhẫn nhịn, sống trong xã hội bảo thủ. Cảm xúc của tác giả được dâng lên cao trào ở câu thơ cuối cùng, ông tự thấy xót xa cho thân phận mình, xa quê, xa gia đình, mơ ước về một gia đình hạnh phúc, ấm êm, đồng thời cũng thể hiện tính nhân văn sâu sắc và tình phóng thoáng của tác giả.
Câu 5. Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết và những ý tứ được mở ra từ câu thơ này?
Trả lời:
– Tâm trạng của nhân trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết chính là nỗi nhớ khi xa quê, xa gia đình. Thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó.
→ Tâm trạng của nhân vật trữ tình ở câu thơ cuối được đẩy lên đỉnh điểm. Chính tình cảm lứa đôi của người thiếu phụ phương Tây đã gợi lên trong ông nỗi nhớ về quê nhà tha thiết, khao khát về một gia đình hạnh phúc, ấm êm. Câu thơ này như một lời than của tác giả về nỗi nhớ xa quê, xa gia đình. Qua sự than, giãi bày tâm trạng của tác giả ta cũng có thể thấy câu thơ đã thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn rất mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó.
Câu 6. Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?
Trả lời:
– Qua bài thơ, người đọc thấy được tâm hồn đa sầu, đa cảm và những suy nghĩ tiến bộ của nhà thơ. Tác giả thể tâm hồn phóng khoáng, thấu hiểu và mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, tiến bộ hơn.
→ Tác giả có một tư tưởng rất mới, rất hiện đại. Người phụ nữ trong xã hội này cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền nũng nịu người chồng của mình chứ không phải như người phụ nữ phương Đông vất vả, khổ cực, muốn chồng san sẻ một chút cũng khó. Qua đó, cũng thể hiện tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn.
IV. Kết nối đọc – viết.
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều kiện bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.
Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn họMạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa, mà đã thốt lên một lời tự than:”Biết đâu nỗi khách biệt li này!” Tưởng đâu đây là nỗi sầu xa xứ, nhưng không phải, từ cảnh tình cảm hạnh phúc, trìu mến của lứa đôi lại gợi lên trong tâm trí người thi sĩ về một nỗi buồn của sự biệt lí. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng. Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .