Top 6 Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) hay nhất

618

Quê hương” được sáng tác vào năm 1939 khi Tế Hanh được học tại Huế, lúc này trong lòng ông đang mang nỗi nhớ quê hương một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ...xem thêm ...

Top 0
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1

I. Tác giả văn bản Quê hương

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

   + Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương

   + Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến

   + Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết


II. Tìm hiểu tác phẩm Quê hương

  1. Thể loại: Bài “Quê hương”dược viết theo thể thơ 8 tiếng (thơ mới)
  2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương - một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945)


3. Phương thức biểu đạt :

Bài thơ Quê hương có phương thức biểu đạt là biểu cảm


4. Bố cục: 

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.

- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương


5. Giá trị nội dung: 

- Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.


6. Giá trị nghệ thuật: 

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa. 

- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu. 

- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê. 

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Quê hương

  1. Lời giới thiệu làng chài:
  2. Giới thiệu về làng quê của tác giả:

- Hai câu đầu: Tác giả giới thiệu về quê hương thật hồn nhiên và giản dị:

+ Quê hương của nhà thơ ở cửa sông gần biển, người dân làm nghề chài lưới.

+ Lời giới thiệu bình dị, chân thật như bản chất người dân làng chài quê ông vậy.

→ Toát lên tình cảm trong trẻo, thiết tha, đằm thắm bằng lời thơ bình dị.

  • Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi: 

- Không gian: Vào một buổi sớm, gió nhẹ, trời trong 

→ Thiên nhiên tươi đẹp, lý tưởng cho những ai làm nghề chài lưới.

- Chiếc thuyền: Hăng như tuấn mã

→ Ca ngợi vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi lướt ra khơi.

- Cánh buồm: Giương như mảnh hồn làng 

→ Con thuyền như mang linh hồn, sự sống của làng chài.

- Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp và sức sống nồng nhiệt của biển cả, vẻ đẹp lãng mạn.

- Hình ảnh chiếc thuyền: nằm im bến mỏi trở về nằm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

→ Con thuyền như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với con người nơi đây.

  • Cảnh đón thuyền về bến: 

- Cả dân làng.

- Âm thanh ồn ào.

- Trạng thái tấp nập. 

=> Không khí vui vẻ, rộn ràng.

- Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe. 

=> Lời cảm tạ trời đất. Chỉ có những ai đã từng làm nghề chài mới hiểu hết lời cảm tạ mang tính công đồng này.

- Hình ảnh dân chài vừa chân thực vừa lãng mạn, họ mang vẻ đẹp và sự sống nồng nhiệt của biển cả.

- Những chiếc thuyền bây giờ mệt mỏi trở về thư giãn và lắng nghe chất muối đang râm ran khắp cơ thể

- Con thuyền như sinh thể, như một phần của sống lao động của làng chài, gắn bó với làng chài.

  • Nỗi nhớ quê hương: 

- Tình yêu quê hương luôn thường trực trong lòng nhà thơ: lòng tôi luôn tưởng nhớ

- Nhà thơ nhớ rất cụ thể: 

+ Màu nước xanh, con cá bạc, chiếc buồm vôi, nhớ con thuyền rẽ sóng ra khơi và đặc biệt nhớ cái mùi nồng mặn quá. Cái mùi đặc trưng của vùng biển.


* Sau khi đọc

Nội dung chính: Khắc họa bức tranh tươi sáng, sinh động về làng quê miền biển. Trong đó làm nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống của người dân chài và cảnh lao động chài lưới. Qua đó thấy được tình cảm quê hương tha thiết, sâu nặng của tác giả.


Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển.

Trả lời:

Trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển là: cách biển nửa ngày sông, làm nghề chài lưới, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, tập nập đón ghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng…


Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi.

Trả lời:

Hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi là:

- Hình ảnh so sánh “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường gian”

Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp của con thuyền lúc ra khơi như một sinh thể sống động, đẹp đẽ, tràn đầy sức mạnh, lướt băng băng vượt qua dòng sông hướng về biển lớn; đồng thời gợi lên vẻ đẹp của con người lao động - hiên ngang, hào hùng như những kĩ sĩ, tráng sĩ

- Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”

Tác dụng:

+ Giúp hình dung rõ hơn một điều tưởng vô hình là cái hồn, cái chất riêng của làng chài và những con người nơi đây.

+ Gợi được vẻ đẹp của người dân làng chài với tình yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn, tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương


Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Trả lời:

Sau thời gian lao động vất vả, con thuyền không giấu giếm vẻ mệt mỏi của mình: "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm". Biện pháp nhân hoá khiến người đọc hình dung rất rõ dáng vẻ nặng nề, thấm mệt của chiếc thuyền khi chậm chạp neo vào bến đỗ. Nó lặng im "Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ". Trong câu thơ này, Tế Hanh đã sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác một cách một cách tinh tế. "Nghe" là động từ chỉ hoạt động của thính giác, "thấm" lại là cảm nhận của xúc giác. Con thuyền nằm nghỉ đồng thời cảm nhận từng chuyển động tinh vi nhất đang diễn ra trong mình. Cách viết ấy vừa gợi sự mệt nhọc thấm thía của con thuyền vừa thể hiện được sự tinh tế tuyệt vời của nhà thơ, tưởng như Tế Hanh đồng cảm sâu sắc với cảm giác, cảm xúc của con thuyền


Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?

Trả lời:

Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp của con người và cuộc sống nơi làng chài:

- Về con người: cần cù, hăng say lao động, lạc quan, yêu đời.

- Về cuộc sống nơi làng chài: giản dị, vừa yên bình vừa sôi nổi, tràn đầy sức sống.


Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nhận của em về tình cảm của tác giả đối với quê hương.

Trả lời:

Nỗi niềm nhớ quê hương là nỗi niềm chung của bất kì những người xa quê nào, và nhà thơ thuộc phong trào thơ mới như Tế Hanh cũng không phải ngoại lệ. Bằng những tình cảm chân thành với quê hương miền biển, ông đã sáng tác nên bài thơ Quê hương. Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết và vô cùng sâu nặng của nhà thơ. Đọc bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, em lại càng yêu mến và trân quý quê hương mình nhiều hơn, vì vậy em sẽ cố gắng học tập thật tốt để góp phần xây dựng quê hương mình giàu đẹp.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu của tác giả Tế Hanh với vùng quê chài lưới của mình. Bài thơ được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.


Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

- Những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển:

+ Làng tôi ở làm nghề chài lưới: nước bao vây cách biển nửa ngày sông

+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

+ Ồn ào trên bến đỗ/ dân làng đón ghe về…


Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi:

+ So sánh: chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ cánh buồm giương to như mảnh hồn làng => Sự mạnh mẽ của con thuyền ra khơi được ví như con tuấn mã, thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dân chài. Khí thế băng tới vô cùng dũng mãnh của con thuyền toát lên một sức sống tràn trề, đầy nhiệt huyết. Vượt lên sóng. Vượt lên gió.

+ Nhân hóa, hoán dụ: Rướn thân trắng bao la thu góp gió=> cánh buồm được nhân hóa mang những đặc điểm của con người: rướn, thu góp. Biện pháp hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật “thân trắng” để nhận biết sự vật “cánh buồm”=> sự mạnh mẽ vượt biển khơi của con thuyền, cánh buồm hay cũng chính là tâm thế của con người ra khơi: phán khởi mạnh mẽ.


Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

- Câu thơ đầu tiên người đọc ấn tượng với làn da ngăm rám nắng. Đó là bút pháp tả thực, những người dân phơi nắng phơi gió ngoài biển khơi nên có một làn da khỏe mạnh, không lẫn vào đâu được. 

- Câu thớ thứ hai được tả theo bút pháp lãng mạn thân hình nồng thở vị xa xăm Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cái độc đáo của câu thơ là gợi cả linh hồn và tầm vóc của con người biển cả. Trong câu thơ này tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).

- Câu thơ ba và bốn miêu tả về con thuyền nằm im trên bến đỗ cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương. Trong câu thơ này tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chất muối thấm dần chúng ta cảm nhận bằng thị giác và cảm giác nhưng ở đây nhà thơ nghe được sự thấm tháp đó. Nhà thơ không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó. Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó. Thuyền trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành người bạn của ngư dân. 


Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài:

- Cảnh đánh bắt cá trên biển:

+ Không gian, thời gian: 1 buổi sớm trời trong, gió nhẹ ⇒ điều kiện thuận lợi để ra khơi.

+ Hình ảnh chiếc thuyền đánh cá: dũng mãnh vượt biển, thể hiện qua các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt” và phép so sánh “như con tuấn mã”

+ Hình ảnh cánh buồm giữa biển khơi: con thuyền như linh hồn của người dân làng chài, nổi bật trên nền trời bao la rộng lớn ngoài biển khơi.

⇒ Khung cảnh tuyệt đẹp, trần đầy sức sống, sự tươi mới, hứa hẹn một ngày ra khơi thắng lợi.

- Cảnh con thuyền trở về:

+ Người dân: tấp nập, hớn hở với thành quả của 1 ngày đánh bắt

+ Hình ảnh người dân chài: làn da “ngăm rám nắng” , thân hình “nồng thở vị xa xăm” ⇒ khỏe mạnh, đậm chất miền biển, đầy lãng mạn với “vị xa xăm” – vị của biển khơi, của muối, của gió biển – đặc trưng cho người dân chài.

+ Hình ảnh con thuyền: động từ nhân hóa “mỏi”, “nằm”, “nghe”,… con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.

⇒ Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.


Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Quê hương là một trong những kiệt tác của nhà thơ Tế Hanh, thông qua bài thơ tác giả đã thể hiện được nỗi nhớ quê tha thiết với một tình yêu thủy chung, gắn bó với nơi đã bao bọc mình. Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả được bộc lộ rõ nét qua màu xanh của nước, màu bạc của cá, màu trắng của cánh buồm, con thuyền như những con tuấn mã mạnh mẽ ra khơi… Đó là tất cả những gì thuộc về làng quê ven biển, những đường nét, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng. Phải là người gắn bó sâu nặng, yêu quê tha thiết thì mới có những cảm nhận chính xác đến vậy. Không chỉ có nhìn nhận bằng mắt mà chất quê hương còn được cảm nhận bằng vị giác “mùi nồng mặn”, đó là mùi của biển khơi, cá tôm, mùi của con người, một hương vị đặc trưng của quê hương miền biển. Câu cảm thán cuối bài như một lời nói thốt ra từ chính trái tim của người con xa quê với một tình yêu thủy chung, gắn bó với nơi đã bao bọc mình “tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3

I. Giới thiệu tác giả Tế Hanh

Tế Hanh tên thật là Trần Tế Hanh; sinh ngày 20 tháng 6 năm 1921, mất ngày 16 tháng 7 năm 2009; quê ở vạn chài Đông Yên, xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; Cha ông là Trần Tất Tố, theo nghề dạy học và bốc thuốc. Ông có bốn anh em, trong đó người em út là giáo sư - nhạc sĩ Trần Thế Bảo. Thuở nhỏ Tế Hanh học trường làng, trường huyện, sau ra học tại trường Quốc học Huế

Tháng 8 năm 1945, Tế Hanh tham gia Việt Minh, tham gia công tác văn hóa, giáo dục ở Huế, Đà Nẵng; và là Ủy viên giáo dục trong ủy ban lâm thời thành phố Đà Nẵng, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công,

Từ năm 1949 cho đến năm 1954, ông ở trong Ban phụ trách Chi hội Văn nghệ Liên khu V.

Sau Hiệp định Genève, 1954, ông tập kết ra Bắc, công tác ở Hội Văn nghệ.

Năm 1957, Hội nhà văn Việt Nam thành lập, Tế Hanh tham gia Ban Biên tập tuần báo Văn của Hội, và nhiều năm, ông còn là Ủy viên chấp hành và Ban thường vụ của hội.

Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I.

Vào những năm 80, ông bị đau mắt và mắt ông mù dần. Từ đó ông bệnh liệt giường lúc mê lúc tỉnh. Ông qua đời vào lúc 12 giờ ngày 16 tháng 7 năm 2009 tại Hà Nội sau nhiều năm chống chọi với căn bệnh xuất huyết não 


II. Khái quát tác phẩm Quê hương

  • Hoàn cảnh sáng tác

Quê hương” được sáng tác vào năm 1939 khi Tế Hanh được học tại Huế, lúc này trong lòng ông đang mang nỗi nhớ quê hương một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945).

Đó là kỉ niệm sâu đậm một thời niên thiếu và cũng là nguồn cảm hứng viết thơ của ông sau này.

  • Thể loại

Thơ tự do là hình thức cơ bản của thơ, phân biệt với thơ cách luật ở chỗ không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu, số chữ, niêm đối, … Nhưng thơ tự do lại khác thơ văn xuôi ở chỗ văn bản có phân dòng và xếp song song thành hàng, thành khổ như những đơn vị nhịp điệu, có thể có vần.

  • Bố cục

Bài thơ được chia làm 4 phần:

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

- 6 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

- 8 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền cá trở về bến.

- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.

  • Giá trị nội dung

Bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển.

Hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

Nỗi nhớ da diết, sự gắn bó thủy chung, tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.

  • Đặc sắc nghệ thuật

 - Hình ảnh so sánh, nhân hoá, động từ, tính từ, từ láy, câu cảm thán.

 - Giọng thơ mượt mà, sâu lắng.

 - Bút pháp lãng mạn, thể thơ 8 tiếng.


III. Câu hỏi vận dụng kiến thức Quê hương

Câu hỏi 1: Ý nghĩa của bài thơ “Quê hương” là gì?

Lời giải:

- Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đã được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.


Câu hỏi 2: Qua bài thơ “Quê hương”, hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.

Lời giải:

- Thấm đượm trong bài thơ là nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả. Những hình ảnh đơn sơ, mộc mạc, bình dị như: chiếc thuyền, cánh buồm, mái chèo,... là những hình ảnh hết sức gần gũi và thân quen với tác giả. Những đồ vật ông chỉ cần nhớ đến đều gợi lên từng kỉ niệm tại quê nhà. Mỗi hình ảnh ông đều miêu tả với tâm thế nâng niu, lưu luyến.

- Con người trong bài thơ được nhắc đến với tình cảm yêu mến, gần gũi, sự kính trọng của một người con xa xứ luôn hướng tới quê nhà.

- Cuộc sống của những người dân chài quanh năm gắn liền với biển cả, gắn liền với chuyến ra khơi và bội thu trở về. Cuộc sống bình dị, yên ả trôi qua trên mảnh đất chài lưới thân yêu của tác giả.


Câu hỏi 3: Trong nỗi nhớ sâu nặng về quê hương, theo em điều gì sâu đậm nhất với tác giả? Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với quê hương?

Lời giải:

Trong nỗi nhớ sâu nặng về quê hương, Tế Hanh mãi nhớ “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, nhưng chi tiết sâu đậm nhất lại là: "Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá". Cái mùi nồng mặn ấy theo Tế Hanh suối cả cuộc đời, nhắc nhở ông mãi mãi nhớ về quê hương dù ở đâu, làm gì.

=> Có thể thấy hình ảnh quê nhà luôn khắc sâu trong tâm trí của tác giả. Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm và sâu sắc. Mang nỗi lòng của người con xa xứ mà viết ra một bài thơ tươi đẹp, khỏe khoắn, hào hùng với những hình ảnh giản dị, những âm thanh náo nhiệt, sinh động. Khắc họa rõ nét và chân thực hình ảnh người dân làng chài lam lũ, vất vả nhưng vẫn căng tràn sức sống. 


Câu hỏi 4: Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông

Lời giải:

Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống, con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm. Tế Hanh mãi nhớ “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, “nhớ cái mùi nồng mặn quá”.  Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm và sâu sắc. Mang nỗi lòng của người con xa xứ mà viết ra một bài thơ tươi đẹp, khỏe khoắn, hào hùng với những hình ảnh giản dị, những âm thanh náo nhiệt, sinh động. Khắc họa rõ nét và chân thực hình ảnh người dân làng chài lam lũ, vất vả nhưng vẫn căng tràn sức sống.  Tác giả phải là một người gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì mới có được những vần thơ xuất thần, độc đáo như vậy. Bài thơ đã thể hiện tình yêu quê hương, niềm tự hào sâu sắc, cùng với nỗi nhớ tha thiết của tác giả với miền biển đầy nắng và gió. Qua đó cũng thể hiện được tài năng và tâm hồn tinh tế, óc quan sát nhạy bén và sức sáng tạo của Tế Hanh đã tạo nên bức tranh làng chài vô cùng sinh động và đẹp đẽ.


Trả lời câu hỏi

Câu 1 - Trang 74: Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển
Trả lời:
- Những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển:
+ Làng tôi ở làm nghề chài lưới: nước bao vây cách biển nửa ngày sông
+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
+ Ồn ào trên bến đỗ/ dân làng đón ghe về…

Câu 2 - Trang 74: Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi.
Trả lời:
Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi là:
- Hình ảnh so sánh “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường gian => Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp của con thuyền lúc ra khơi như một sinh thể sống động, đẹp đẽ, tràn đầy sức mạnh, lướt băng băng vượt qua dòng sông hướng về biển lớn; đồng thời gợi lên vẻ đẹp của con người lao động - hiên ngang, hào hùng như những kĩ sĩ, tráng sĩ

- Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” => Tác dụng:
+ Giúp hình dung rõ hơn một điều tưởng vô hình là cái hồn, cái chất riêng của làng chài và những con người nơi đây.
+ Gợi được vẻ đẹp của người dân làng chài với tình yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn, tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương

Câu 3 - Trang 74: Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Trả lời:
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng: Người đọc ấn tượng với làn da ngăm rám nắng. Đó là bút pháp tả thực, những người dân phơi nắng phơi gió ngoài biển khơi nên có một làn da khỏe mạnh, không lẫn vào đâu được. 

- Cả thân hình nồng thở vị xa xăm: Câu thơ được tả theo bút pháp lãng mạn thân hình nồng thở vị xa xăm Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cái độc đáo của câu thơ là gợi cả linh hồn và tầm vóc của con người biển cả. Trong câu thơ này tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).

- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ: Hai câu cuối miêu tả về con thuyền nằm im trên bến đỗ cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương. Trong câu thơ này tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chất muối thấm dần chúng ta cảm nhận bằng thị giác và cảm giác nhưng ở đây nhà thơ nghe được sự thấm tháp đó. Nhà thơ không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó. Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó. Thuyền trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành người bạn của ngư dân. 


Câu 4 - Trang 74: Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?
Trả lời:
Vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài:
- Cảnh đánh bắt cá trên biển:
+ Không gian, thời gian: 1 buổi sớm trời trong, gió nhẹ ⇒ điều kiện thuận lợi để ra khơi.
+ Hình ảnh chiếc thuyền đánh cá: dũng mãnh vượt biển, thể hiện qua các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt” và phép so sánh “như con tuấn mã”
+ Hình ảnh cánh buồm giữa biển khơi: con thuyền như linh hồn của người dân làng chài, nổi bật trên nền trời bao la rộng lớn ngoài biển khơi.
⇒ Khung cảnh tuyệt đẹp, trần đầy sức sống, sự tươi mới, hứa hẹn một ngày ra khơi thắng lợi.

- Cảnh con thuyền trở về:
+ Người dân: tấp nập, hớn hở với thành quả của 1 ngày đánh bắt
+ Hình ảnh người dân chài: làn da “ngăm rám nắng” , thân hình “nồng thở vị xa xăm” ⇒ khỏe mạnh, đậm chất miền biển, đầy lãng mạn với “vị xa xăm” – vị của biển khơi, của muối, của gió biển – đặc trưng cho người dân chài.

+ Hình ảnh con thuyền: động từ nhân hóa “mỏi”, “nằm”, “nghe”,… con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.
⇒ Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.

Câu 5 - Trang 74: Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Trả lời:
Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện: niềm yêu thương, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống nơi làng chài; nỗi nhớ nhung da diết khi phải xa cách quê hương,… Bất chấp khoảng cách thời gian, không gian, nhà thơ vẫn nâng niu, gìn giữ trong kí ức từng hình ảnh, màu sắc, hương vị mang vẻ đẹp riêng của quê nhà…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4

I. Tác giả Tế Hanh

  1. Tiểu sử

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi


2. Sự nghiệp

- Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương.

- Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.

- Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết.

- Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963)


II. Tác phẩm Quê hương

  • Tìm hiểu chung

Xuất xứ

Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương-một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945)


Bố cục Quê hương

Văn bản Quê hương được chia thành 3 phần 

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.

- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương


Thể loại

 Văn bản Quê hương thuộc thể loại thơ tự do


Phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt của văn bản Quê hương là biểu cảm kết hợp miêu tả

  • Giá trị nội dung, nghệ thuật

Giá trị nội dung của văn bản Quê hương

Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.


Giá trị nghệ thuật của văn bản Quê hương

- Ngôn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoắn hào hùng

- Hình ảnh thơ phong phú, giàu ý nghĩa

- Nhiều phép tu từ được sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật


Câu 1 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là: cách biển nửa ngày sông, làm nghề chài lưới, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, tấp nập đón nghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi…


Câu 2 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi

Lời giải chi tiết:

- Hình ảnh so sánh “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường gian => Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp của con thuyền lúc ra khơi như một sinh thể sống động, tràn đầy sức mạnh, đồng thời gợi lên vẻ đẹp của con người lao động - hiên ngang, hào hùng

- Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” => Tác dụng: 

+ Giúp hình dung rõ hơn cái chất riêng của làng chài và những con người nơi đây.

+ Gợi được vẻ đẹp của người dân làng chài với tình yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn, tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương


Câu 3 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng

  Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

  Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

  Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp nhân hoá khiến người đọc hình dung rất rõ dáng vẻ nặng nề, thấm mệt của chiếc thuyền khi chậm chạp neo vào bến đỗ. Nó lặng im "Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ". 

- Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác một cách một cách tinh tế. "Nghe" là động từ chỉ hoạt động của thính giác, "thấm" lại là cảm nhận của xúc giác. Con thuyền nằm nghỉ đồng thời cảm nhận từng chuyển động tinh vi nhất đang diễn ra trong mình.


Câu 4 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?

Lời giải chi tiết:

- Về con người: khỏe khoắn, cường tráng, yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lạc quan,...

- Về cuộc sống nơi làng chài: vừa giản dị, bình yên vừa sôi động, tràn trềm sức sống, gắn bó với thiên nhiên


Câu 5 (trang 74, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?

Lời giải chi tiết:

Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện: niềm yêu thương, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống nơi làng chài; nỗi nhớ nhung da diết khi phải xa cách quê hương,…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5

SAU KHI ĐỌC

Câu hỏi 1: Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển.

Trả lời:

Những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển:

- Chủ thể trữ tình tự giới thiệu về ngôi làng của mình: "Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:/ Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông."

- Nội dung của bài thơ nói về cuộc sống của người dân làng chài: đi đánh cá và quay trở về.


Câu hỏi 2: Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi.

Trả lời:

- Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi:

+ Biện pháp tu từ so sánh:

  • "Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã". Tác dụng: giúp người đọc mở rộng liên tưởng, dễ dàng hình dung được tính chất của con thuyền trôi rất êm, rất nhanh và không gian sáng, rộng.
  • "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng". Tác dụng: mở rộng liên tưởng, giúp cảm nhận được tâm hồn của những người dân chài được gửi gắm vào mỗi lần đi biển, khát khao ra biển khơi, gặt hái được thành tựu.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa:

  • Cánh buồm được gán thuộc tính của con người: biết "rướn thân". Tác dụng: tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, giúp người đọc cảm nhận được cánh buồm cũng có hồn, biết chủ động ra khơi.

Câu hỏi 3: Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Trả lời:

Một số hình ảnh đặc sắc:

+ Thân hình dân chài lưới "nồng thở vị xa xăm". "Nồng thở" là một cụm từ chỉ mùi hương. Nó cho thấy đặc điểm của dân chài lưới: nồng mùi của cá, của biển, của những ngày đằng đẵng ra khơi. Mùi hương đó không chỉ đơn thuần là một mùi hương, nó còn là đặc điểm của dân chài, là kí ức, nỗi nhớ của những người làng chài ven biển. Nói "nồng thở" là một cụm từ mà không phải một từ vì "nồng" và "thở" vốn là hai từ riêng biệt, được đặt chung với nhau để tạo hiệu quả nghệ thuật trong thơ. "Thở" là một động từ, chỉ hoạt động hô hấp của con người. Nó gắn liền với sự sống. "Nồng thở" như vậy vừa chỉ mùi hương, vừa cho thấy mùi hương ấy chính là đặc trưng sống còn của những người dân chài ven biển.

+ "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm": Ở câu thơ và hình ảnh này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, khiến cho chiếc thuyền cũng có tính chất như con người, biết "im", biết "trở về", biết nằm nghỉ. Chiếc thuyền sau những ngày ra khơi, hăng hái như con tuấn mã cũng cần có thời gian để nghỉ ngơi, như con người. Nó không còn đón gió, lướt sóng ồn ã mà đã trở về bến bãi. Hình ảnh gợi cho người đọc liên tưởng đến những ngày sau khi đánh cá, dân chài lưới về nghỉ ngơi, lặng lẽ. Đó là cái lặng lẽ cần thiết, cũng như hơi thở, như sự sống, là một nhịp nghỉ để chờ đón những lần ra khơi tiếp theo.

+ "Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ": con thuyền ra khơi lâu ngày cũng có màu trầm do ngấm nước biển và cũng có mùi "nồng thở" như của những người dân chài.


Câu hỏi 4: Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?

Trả lời:

Đọc bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp thể chất: rắn rỏi, mạnh mẽ và tâm hồn phóng khoáng của con người làng chài, thấy được cuộc sống lao động vất vả nhưng bình yên nơi đây.


Câu hỏi 5: Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?

Trả lời: 

Trong bài thơ, tác giả đã thể hiện sự gắn bó, tình hương yêu đối quê hương. Thông qua những hình ảnh ông miêu tả về vẻ đẹp lao động của con người và cuộc sống nơi làng chài, ta càng thấy thêm được tác giả lưu luyến, dành tình cảm đặc biệt đến nhường nào.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Quê hương" (Ngữ văn 7- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6

I. Tác giả

-Tế Hanh ( 1921-2009) tên khai sinh là Trần Tế Hanh

- Quê quán: Quảng Ngãi

- Phong cách nghệ thuật: Các tác phẩm của ông viết về con người, cuộc sống của làng chài quê hương. Các tác phẩm của ông chân thành mà tinh tế, thiết tha, thời thơ giản dị, giàu hình ảnh, giọng thơ nhẹ nhàng sâu lắng

- Các tác phẩm chính: Hoa Niên(1945), Lòng miền Nam (1956), Hai nửa yêu thương (1963)


II. Tác phẩm Quê Hương

  • Thể loại: Thơ 8 tiếng
  • Hoàn cảnh, xuất xứ

- Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương tha thiết. Bài thơ được trích trong tập Nghẹn ngào (1939) và được in trong tập Hoa niên (1945).

  • Phương thức biểu đạt: Miêu tả, tự sự, biểu cảm
  • Tóm tắt tác phẩm Quê Hương

Bài thơ viết về quê hương của tác giả . Đó là một làng chài lưới, tác giả đã miêu tả cảnh lao động, và hình ảnh của con người nơi đây.

  • Bố cục tác phẩm Quê Hương

- Phần 1: 2 câu đầu Giới thiệu chung về làng quê.

- Phần 2 :6 câu tiếp Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.

- Phần 3: 8 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền cá trở về bến.

- Phần 4: 4 câu cuối: nỗi nhớ quê hương của tác giả.

  • Giá trị nội dung tác phẩm Quê Hương

- Bài thơ kể về cuộc sống của người dân ở làng chài ven biển và nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả

  • Giá trị nghệ thuật tác phẩm Quê Hương

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.

- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.

- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Quê Hương

  • Giới thiệu về quê hương tác giả

- 2 câu đầu tác giả miêu tả về hương mình

+ Một làng chài nhỏ

+ Làm nghề chài lưới

+Ven biển

+ Cách biển nửa ngày sông

  • Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

- 6 câu tiếp

-  Thời gian một buổi sáng đẹp trời

- Không gian

+Thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ

+ Hình ảnh là những chàng trai làm nghề chài lưới căng tràn sức lực, háo hức ra khơi.

+ Con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được so sánh như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh

+ Con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt

+ khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài.

- Những cánh buồm giương cánh ra khơi giống như mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn

+Hình ảnh cánh buồm căng mình ra đón gió biển thật hùng tráng

  • Cảnh đoàn thuyền trở về sau một ngày lao động

-Thời gian: ngày hôm sau

- Không gian:

+ Ồn ào, tấp nập trên bến

+ Dân làng ra chào đón ghe về

+ Niềm vui khi thấy thành phẩm là những tàu đầy ắp cá

+ Hình ảnh những con cá tươi, thân bạc trắng

+ Hình ảnh những chàng trai lực lưởng khỏa khoắn nhưng đầy thi vị

+ Hình ảnh con thuyền được nhân hóa mệt mỏi trở về bến nằm im sau một ngày dài lao động

  • Tình cảm tác giả dành cho quê hương

- Tình yêu quê hương đằm thắm, thiết tha, sâu nặng

-Những hình ảnh quen thuộc màu nước,chiếc buồm cá bạc

- Hình ảnh con thuyền rẽ sóng ra khơi

- Vị mặn mòi của biển cả

→→ Tất cả thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả , cùng nỗi nhớ khôn nguôi với quê hương mình


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển.

Những chi tiết giúp nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới, nước bao vây cách biển nửa ngày sông, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, khắp dân làng tấp nập đón ghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng…


Câu 2. Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi.

Biện pháp tu từ so sánh kết hợp với nhân hóa:

  • “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”: Vẻ đẹp của con thuyền giống như một sinh thể sống động, có linh hồn, mạnh mẽ và tràn đầy sức sống.
  • “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”: Hình ảnh cánh buồm khỏe khoắn “rướn” căng hết sức để đón gió để mạnh mẽ vượt biển khơi, cũng như tinh thần phóng khoáng, kiên cường của người dân miền biển chính là linh hồn của làng quê.

Câu 3. Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

  • Hình ảnh người dân làng chài “Làn da ngăm rám nắng”: gợi làn da khỏe khoắn nhuộm nắng gió, mặn mòi của biển.
  • Thân hình “nồng thở vị xa xăm”: là vị của biển khơi, vị của gió trời. Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ như một tượng đài của quê hương.
  • Hình ảnh con thuyền “im bến mỏi trở về nằm”: Con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.

Câu 4. Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?

  • Vẻ đẹp của của con người: khỏe khoắn, phóng khoáng, yêu lao động, thiên nhiên và quê hương…
  • Vẻ đẹp của cuộc sống: vừa bình dị, vừa sôi động lại gắn bó với thiên nhiên.

Câu 5. Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?

Tình cảm của tác giả: Niềm yêu mến, cảm phục dành cho những con người lao động, nỗi nhớ quê hương tha thiết luôn mãnh liệt.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .