Top 6 Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất

6214

Văn bản "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" theo Thùy Dương, Tổng hợp từ Trí Thức trẻ - Báo điện tử Tổ quốc đề cập tới những lợi ích đối với trẻ nhỏ...xem thêm ...

Top 0
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" số 1

1. Chuẩn bị - Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Cánh Diều)

(SGK trang 55 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)

- Xem lại  mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?. Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này.

Gợi ý:

- Nhan đề cũng chính là nội dung của văn bản "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?"

- Người viết đưa ra những lý lẽ bằng chứng để giải thích cho việc vì sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà:

+ Phát triển ý thức

+ Bồi dưỡng sự tự tin

+ Vui chơi và luyện tập

+ Tạo cảm giác bình yên giúp trẻ bình tĩnh.

+ Giảm stress

+ Cải thiện kĩ năng đọc

+ Tìm hiểu về hậu quả

+ Học cách cam kết

+ Tạo tính kỉ luật

- Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay và với sự phát triển của trẻ nhỏ.


2. Đọc hiểu - Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Cánh Diều)

*Câu hỏi giữa bài

Câu 1 trang 56 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu hỏi: Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản

Gợi ý:

- Các chữ in đậm mỗi đoạn chính là luận điểm, dẫn chứng để giải thích cho nội dung mà bài văn muốn nêu. Luận điểm này được giải thích bằng nội dung trong đoạn đó.


Câu 2 trang 56 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu hỏi: Quan sát nhanh toàn bài để có bao nhiêu đoạn, mấy lí do

Gợi ý:

- Bài văn được chia thành 11 đoạn với 9 lí do.


Câu 3 trang 56 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu hỏi: Chú ý nội dung triển khai trong từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không?

Gợi ý:

- Nội dung triển khai trong từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn.


Câu 4 trang 57 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu hỏi: Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress.

Gợi ý:

- Lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress:

  • Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress
  • Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ
  • Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người
  • Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng :" gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên

Câu 5 trang 57 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu hỏi: "Hậu quả" nghĩa là gì?

Gợi ý:

- "Hậu quả" là để chỉ kết quả không hay về sau


Câu 6 trang 58 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu hỏi: Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Gợi ý: Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình với việc nên có vật nuôi trong nhà.


*Câu hỏi cuối bài - Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Cánh Diều)

Gợi ý trả lời câu hỏi trang 58 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều

Câu 1. Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Gợi ý:

- Cách trình bày đáng chú ý ở chỗ lí lẽ, nội dung chứng minh được để ngay đầu đoạn văn và được in đậm rõ ràng


Câu 2. Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi theo bảng sau:

Gợi ý:

Lợi ích

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Tạo cảm giác bình yên giúp trẻ bình tĩnh.

Giảm stress

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Học cách cam kế

tTạo tính kỉ luật


Câu 3.

Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Gợi ý: Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình việc nuôi động vật trong nhà dựa vào câu:" Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cái thiện đời sống tinh thần. Ngoài ra, trẻ có thể chia sẻ thời thơ ấu của mình với những người bạn tốt nhất của chúng"


Câu 4. Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

Gợi ý:

Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản phù hợp với mục đích của tác giả. Vì tác giả đã đưa ra những lí lẽ và bằng chứng vô cùng xác thực chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà


Câu 5. Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Gợi ý:

Điểm giống nhau của hai văn bản chính là nội dung của hai văn bản đều nói về việc đối xử, bảo vệ động vật. Điểm giống nhau ấy chính là bài học giúp em hiểu được cách nên đối xử với động vật như thế nào

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" số 2

Chuẩn bị

- Xem lại  mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?. Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này.

Bài làm:

Nội dung nhan đề chính là nội dung của văn bản: tại sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà.

Người viết định nêu ra ý kiến lí giải tại sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà.

Những lí lẽ bằng chứng đưa ra để lí giải vì sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà:

+ Phát triển ý thức

+ Bồi dưỡng sự tự tin

+ Vui chơi và luyện tập

+ Giúp trẻ thoải mái, bình tĩnh.

+ Giảm stress

+ Cải thiện kĩ năng đọc

+ Tìm hiểu về hậu quả

+ Học cách cam kết

+ Tạo tính kỉ luật

Vấn để bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay và với sự phát triển của trẻ nhỏ.


Đọc hiểu 

* Câu hỏi giữa bài:

  • Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản
  • Quan sát nhanh toàn bài để có bao nhiêu đoạn, mấy lí do
  • Chú ý nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không?
  • Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress.
  • " Hậu quả" nghĩa là gì?
  • Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Bài làm:

Có 11 đoạn và 9 lí do

Nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn.

Lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress:

  • Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress
    • Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ
    • Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người
    • Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng :" gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên

Hậu quả là kết quả không hay về sau

Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình


* Câu hỏi cuối bài

  1. Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?
  2. Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

3. Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

4. Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

5. Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Bài làm:

  1. Đáng chú ý ở chố lí lẽ, nội dung chứng minh được để ngay đầu câu của đoạn và được in đậm rõ ràng

2.

Lợi ích của vật nuôi:

Giảm stress

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Tạo cảm giác bình yên và rèn luyện sự bình tĩnh cho trẻ

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Học cạch cam kết: Kỉ luật

3. Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình việc nuôi động vật trong nhà dựa vào câu:" Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cái thiện đời sống tinh thần"

4. Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả. Vì tác giả đã đưa là những lí lẽ và bằng chứng vô cùng xã thực chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà

5. Điểm giống nhau của hai văn bản chính là nội dung của hau văn bản đều hướng về đối xử, bảo vệ động vật. Điểm giống nhau ấy chính là bài học cho em, giúp em hiểu được cách nên đối xử với động vật như thế nào

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" số 3

Phần I: CHUẨN BỊ

Trả lời câu 1 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Xem lại  mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

Phương pháp giải:

Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? từ đó lần lượt trả lời các câu hỏi đối với văn bản này.

Lời giải chi tiết:

- Nội dung nhan đề chính là nội dung của văn bản: tại sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà. Văn bản đi giải thích lí do vì sao mỗi nhà nên nuôi vật nuôi.

- Người viết định nêu ra ý kiến lí giải tại sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà.

- Những lí lẽ bằng chứng đưa ra để lí giải vì sao chúng ta nên có vật nuôi trong nhà:

+ Phát triển ý thức

+ Bồi dưỡng sự tự tin

+ Vui chơi và luyện tập

+ Giúp trẻ thoải mái, bình tĩnh.

+ Giảm stress

+ Cải thiện kĩ năng đọc

+ Tìm hiểu về hậu quả

+ Học cách cam kết

+ Tạo tính kỉ luật

- Vấn để bài viết nêu lên có liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay và với sự phát triển của trẻ nhỏ cũng như việc bảo vệ động vật.


Trả lời câu 2 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đọc trước văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?. Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này.

Phương pháp giải:

Em chú ý nội dung hai văn bản đề cập và tham khảo thêm từ sách vở, internet.

Lời giải chi tiết:

Hai văn bản này đều đưa ra những nội dung xoay quanh động vật và dưới đây là những thông tin liên quan:

- Ngày nay nhiều động vật đang có nguy cơ bị đe dọa môi trường sống do cháy rừng, ô nhiễm môi trường…

- Nhiều động vật nằm trong danh sách báo động do bị săn bắt quá nhiều để lấy thịt hoặc lấy các bộ phận của chúng nhằm sản xuất vật dụng.

- Các vật nuôi thân thiện với con người cũng bị ngược đãi và đe dọa rất nhiều bởi con người.


ĐỌC HIỂU

Câu hỏi giữa bài

Trả lời câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản.

Phương pháp giải:

Chú ý từ in đậm trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Các từ in đậm này chính là những lí do tác giả nêu ra nói về lợi ích của việc nuôi động vật:

+ Phát triển ý thức

+ Bồi dưỡng sự tự tin

+ Vui chơi và luyện tập

+ Giúp trẻ thoải mái, bình tĩnh.

+ Giảm stress

+ Cải thiện kĩ năng đọc

+ Tìm hiểu về hậu quả

+ Học cách cam kết

+ Tạo tính kỉ luật


Trả lời câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Quan sát nhanh toàn bài để có bao nhiêu đoạn, mấy lí do.

Phương pháp giải:

Quan sát nhanh kết cấu văn bản.

Lời giải chi tiết:

Văn bản có 11 đoạn và 9 lí do:

+ Phát triển ý thức

+ Bồi dưỡng sự tự tin

+ Vui chơi và luyện tập

+ Giúp trẻ thoải mái, bình tĩnh.

+ Giảm stress

+ Cải thiện kĩ năng đọc

+ Tìm hiểu về hậu quả

+ Học cách cam kết

+ Tạo tính kỉ luật


Trả lời câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chú ý nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không?

Phương pháp giải:

Đọc các đoạn văn và rút ra nhận xét.

Lời giải chi tiết:

Trong mỗi đoạn văn, tác giả đều đưa ra những lí lẽ và bằng chứng rất thuyết phục.


Trả lời câu 4 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress.

Phương pháp giải:

Đọc lại đoạn “Giảm stress” và liệt kê các lí lẽ và bằng chứng.

Lời giải chi tiết:

Lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress:

- Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress.

+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ.

+ Loài vật biết cách lắng nghe và không bao giờ nói lại.

+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người.

+ Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng: "gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên.


Trả lời câu 5 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

"Hậu quả" nghĩa là gì?

Phương pháp giải:

Đây là từ ngữ thường nghe trong cuộc sống, các em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

Hậu quả nghĩa là kết quả không tốt của một việc nào đó.


Trả lời câu 6 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn kết văn bản.

Lời giải chi tiết:

Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình của tác giả về những điều tuyệt vời khi có vật nuôi trong nhà.


CH cuối bài

Trả lời câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Phương pháp giải:

Xem lại kết cấu văn bản.

Lời giải chi tiết:

Cách trình bày của văn bản khá đặc biệt:

- Văn bản được chia thành nhiều đoạn rõ rang.

- Mỗi đoạn đề cập đến một luận điểm.

- Lí lẽ chứng minh được để ngay đầu câu của đoạn và được in đậm rõ rang để người đọc dễ thấy.

=> Kết cấu này giúp người đọc dễ hình dung và nắm bắt nội dung văn bản.


Trả lời câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi

Phương pháp giải:

Các em kẻ bảng và điền lần lượt lợi ích của vật nuôi.

Lời giải chi tiết:


Trả lời câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Phương pháp giải:

Chú ý đoạn cuối văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Qua văn bản, em thấy tác giả hoàn toàn đồng tình việc nuôi động vật trong nhà.

- Em nhận ra điều ấy dựa vào câu: "Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cái thiện đời sống tinh thần".


Trả lời câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Xem lại các đoạn trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản rất phù hợp với mục đích của tác giả.

- Vì tác giả đã đưa là những lí lẽ và bằng chứng vô cùng xác thực có tác dụng chứng minh cho từng luận điểm và chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà.


Trả lời câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung văn bản Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Điểm giống nhau của hai văn bản chính là nội dung của hau văn bản đều hướng về đối xử, bảo vệ động vật.

- Điểm giống nhau ấy chính là bài học bổ ích cho em, giúp em hiểu được cách đối xử với động vật tốt hơn và khiến em cảm thấy yêu chúng nhiều hơn nữa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" số 4

Chuẩn bị

- Xem lại  mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?. Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này.


Tìm hiểu chung

- Theo Thùy Dương, Tổng hợp từ Trí Thức trẻ - Báo điện tử Tổ quốc

Nội dung chính

Văn bản đề cập tới những lợi ích đối với trẻ nhỏ khi nuôi thú cưng trong nhà ở phương diện tư duy và phát triển về ý thức

Giá trị nội dung và nghệ thuật

Giá trị nội dung

Lợi ích đối với sự phát triển của trẻ nhỏ khi có thú nuôi trong nhà được thể hiện

Thái độ đồng tình của tác giả được bộc lộ

Giá trị nghệ thuật

Lý lẽ, dẫn chứng được đề cập trong bài thuyết phục

Giọng văn, ngôn từ rõ ràng, dễ hiểu, mạch lạc


Đọc hiểu

Trong khi đọc

Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản

 Trả lời:

- Các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn là câu chủ đề của đoạn văn đó 


Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Quan sát nhanh toàn bài để có bao nhiêu đoạn, mấy lí do

 Trả lời:

- Có 11 đoạn và 9 lí do


Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Chú ý nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không?

Trả lời:

- Nội dung triển khai từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn.


Câu hỏi trang 57 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn giảm stress.

Trả lời:

- Loài vật cũng tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress

+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ

+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người

+ Khi chúng cọ vào người bạn, lớp lông mềm mượt cùng với tiếng :" gừ, gừ" sẽ mang đến cho bạn một cảm giác thật bình yên.


Câu hỏi trang 57 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 " Hậu quả" nghĩa là gì?

Trả lời:

- Hậu quả là kết quả không hay về sau


Câu hỏi trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Trả lời:

- Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình với quan điểm nên nuôi vật nuôi trong nhà.


Sau khi đọc 

Câu 1 trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Trả lời:

- Cách trình bày văn bản rất logic và rõ ràng.

- Các lí lẽ được chia thành từng đoạn cụ thể. Ở mỗi đoạn đều có câu chủ đề rõ ràng.


Câu 2 trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Trả lời:

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Tạo cảm giác bình yên và rèn luyện sự bình tĩnh cho trẻ

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Học cạch cam kết

Kỉ luật


Câu 3 trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Trả lời:

- Qua văn bản em thấy tác giả đồng tình với việc nuôi động vật trong nhà

- Em nhận ra điều đó ở việc tác giả đã đưa ra 9 lĩ lẽ là những tác dụng, lợi ích của việc nuôi động vật trong nhà và dùng những bằng chứng xác thực để chứng minh cho ý kiến đó.


Câu 4 trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

Trả lời:

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả. Vì tác giả đã đưa là những lí lẽ và bằng chứng đúng đắn có căn cứ nhằm chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà


Câu 5 trang 58 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2 Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Trả lời:

- Điểm giống nhau của cả hai văn bản này là hai văn bản đều nhằm mục đích hướng tới động vật, nhằm khẳng định giá trị và vai trò của các loại động vật với cuộc sống của con người.

- Qua đó, hai văn bản đã khơi dậy tình yêu thương, quý mến động vật trong mỗi người. 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" số 5

Chuẩn bị

- Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội:

+ Nhan đề cho biết nội dung, đề tài của bài viết là lí do nên có vật nuôi trong nhà.

+ Ở văn bản này, người viết định bảo vệ ý kiến nên nuôi động vật trong nhà. Để bảo vệ ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:

  •  Phát triển ý thức: Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. Chúng phụ thuộc vào người cho ăn, chăm sóc, huấn luyện.
  • Bồi dưỡng sự tự tin: Khi thành công trong việc chăm sóc một con thú cưng thì trẻ sẽ cảm thấy tự tin hơn.
  • Vui chơi và luyện tập: Các hoạt động thể chất thích hợp với cả bé trai và bé gái khi tham gia cùng thú cưng, các giá đình dành nhiều thời gian ngoài trời khi nuôi thú cưng,…
  •  Bình tĩnh: Các con vật nuôi trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ.
  • Giảm stress: Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó màng lại cảm giác an toàn; loài mèo giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người.
  • Cải thiện kĩ năng đọc: Có rất nhiều trẻ thường cảm thấy thoải mái khi đọc to những câu chuyện cho thú cưng hơn là khi đọc cho người lớn nghe.
  •  Tìm hiểu về hậu quả: Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế như nếu cá không được cho ăn thì sẽ chết, nếu chó không vận động sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì sẽ có mùi khó chịu…
  • Học cách cam kết: Trẻ cần chăm sóc, yêu thương thú nuôi của mình và đó là một cam kết hoàn toàn.
  •  Kỉ luật: Trẻ sẽ phải học cách huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời.

+ Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay về vấn đề mọi người thường hay lo ngại khi để trẻ con lớn lên cùng thú cưng.

- Đọc trước bài thơ Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?. Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này: Cách đối xử thân thiện, có trách nhiệm với động vật.


Đọc hiểu

Trong khi đọc

Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản.

Trả lời: 

Các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản:

- Phát triển ý thức

- Bồi dưỡng sự tự tin

- Vui chơi và luyện tập

- Bình tĩnh

- Giảm stress

- Cải thiện kĩ năng đọc

- Tìm hiểu về hậu quả

- Học cách cam kết

- Kỉ luật


Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Quan sát nhanh toàn bài để biết có bao nhiêu đoạn, mấy lí do.

Trả lời: 

Toàn bài có 11 đoạn và 9 lí do.


Câu hỏi trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý nội dung triển khai trong từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không.

Trả lời: 

Nội dung triển khai trong từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn:

- Phát triển ý thức: Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. Chúng phụ thuộc vào người cho ăn, chăm sóc, huấn luyện.

- Bồi dưỡng sự tự tin: Khi thành công trong việc chăm sóc một con thú cưng thì trẻ sẽ cảm thấy tự tin hơn.

- Vui chơi và luyện tập: Các hoạt động thể chất thích hợp với cả bé trai và bé gái khi tham gia cùng thú cưng, các giá đình dành nhiều thời gian ngoài trời khi nuôi thú cưng,…

- Bình tĩnh: Các con vật nuôi trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ.

- Giảm stress: Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó màng lại cảm giác an toàn; loài mèo giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người.

- Cải thiện kĩ năng đọc: Có rất nhiều trẻ thường cảm thấy thoải mái khi đọc to những câu chuyện cho thú cưng hơn là khi đọc cho người lớn nghe.

- Tìm hiểu về hậu quả: Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế như nếu cá không được cho ăn thì sẽ chết, nếu chó không vận động sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì sẽ có mùi khó chịu…

- Học cách cam kết: Trẻ cần chăm sóc, yêu thương thú nuôi của mình và đó là một cam kết hoàn toàn.

- Kỉ luật: Trẻ sẽ phải học cách huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời.


Câu hỏi trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn Giảm stress.

Trả lời: 

Lí lẽ và bằng chứng trong đoạn Giảm stress:

- Lí lẽ: Loài vật tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress.

- Bằng chứng: 

+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ.

+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người khi chúng cọ vào người bạn lớp lông mềm mượt cùng những tiếng “grừ, grừ”.


Câu hỏi trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2: “Hậu quả” nghĩa là gì?

Trả lời: 

“Hậu quả” nghĩa là kết quả không hay, có ảnh hưởng về sau.


Câu hỏi trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Trả lời:

Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình với việc nuôi thú cưng sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần.


Sau khi đọc

Câu 1 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Trả lời: 

Cách trình bày văn bản đáng chú ở chỗ là phần khẳng định vấn đề tác giả đưa ra ở phần cuối, nội dung chứng minh vấn đề được đưa ra ở phần đầu tiên.


Câu 2 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Trả lời: 

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Bình tĩnh

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Học cách cam kết 

Kỉ luật


Câu 3 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Trả lời: 

Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình việc nuôi động vật trong nhà. Em nhận ra điều ấy dựa vào những lợi ích của vật nuôi động vật mà tác giả đưa ra trong bài viết. Nuôi động vật sẽ giúp cho trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần và chia sẻ thời thơ ấu của mình với những “người bạn” tốt nhất của chúng.


Câu 4 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

Trả lời: 

Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả vì chúng đều thuyết phục, giúp người đọc nhận ra những lợi ích to lớn khi để trẻ con lớn lên cùng với thú nuôi của chúng.


Câu 5 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

Trả lời: 

Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? giống nhau ở chỗ cách đối xử thân thiện, có trách nhiệm với động vật. Điểm giống nhau ấy mang lại bài học cho em về cách đối xử động vật và nhận ra được những lợi ích to lớn mà động vật đem lại cho cuộc sống con người.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?" số 6

I. Tìm hiểu chung

  1. Tác giả: Thùy Dương.
  2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Tổng hợp từ Tri thức trẻ - Báo điện tử Tổ quốc.

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.


II. Đọc hiểu văn bản

Luyện tập

Chỉ ra câu nêu trực tiếp ý kiến của tác giả về vấn đề "Trẻ lớn lên cùng những con thú cưng của mình có tốt hay không?".

Các con vật nuôi trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ.Ngoài ra, trẻ có thể chia sẻ thời thơ ấu của mình với những "người bạn" tốt nhất của chúng.Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác.Trẻ nên có một con vật nuôi của mình.


Nêu vấn đề

- Nêu vấn đề: Trẻ lớn lên cùng những con thú cưng của mình có tốt hay không?

- Nêu quan điểm: Trẻ nên có một con vật nuôi của mình.


Lợi ích của việc nuôi thú cưng

- Phát triển ý thức: 

+ Phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác.

+ Học cách cảm thông và lòng trắc ẩn.

→ Tạo cơ hội tự chăm sóc bản thân tốt hơn.

- Bồi dưỡng sự tự tin: Chăm sóc tốt con vật giúp trẻ thấy bản thân mình tốt hơn. → Lòng tự trọng được vun đắp, thấy tự hào về thành tích của mình.

- Vui chơi và luyện tập:

+ Vận động trong hoạt động luyện tập, vui đùa với thú cưng.

+ Dành nhiều thời gian ngoài trời tốt cho con người: ánh nắng, không khí trong lành.

+ Giúp trẻ áp dụng hiểu biết về vận động để có sức khỏe cho bản thân.

- Bình tĩnh: Vật nuôi mang cảm giác yên bình và luôn dành cho con người tình yêu vô điều kiện.

- Giảm stress: 

+ Cử chỉ, hành động của động vật mang lại cảm giác an toàn cho trẻ.

+ Chúng mang lại sự yên tĩnh cho những người cảm thấy bối rối và căng thẳng.

- Cải thiện kĩ năng đọc:

+ Trẻ thích đọc to câu chuyện cho thú cưng hơn.

+ Giúp rèn luyện về kĩ năng đọc trôi chảy và tốt khi trẻ có thể nghe âm thanh của chính mình.

- Tìm hiểu về hậu quả: Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả thấy rõ ràng.

- Học cách cam kết:

+ Nuôi thú cưng là cam kết hoàn toàn và không được coi là công việc làm thêm.

+ Giúp trẻ học cách cam kết và tuân theo cam kết.

- Kỉ luật: 

+ Huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời.

+ Nuôi chó sẽ giúp trẻ học và rèn luyện tính rèn luyện.


Luyện tập

Đâu không phải lợi ích của việc nuôi thú cưng được nêu lên trong bài?

Kỉ luật.

Giảm stress.

Có sở thích.

Phát triển ý thức.


Khẳng định lại vấn đề

Lợi ích của việc nuôi một con vật:

- Giúp trẻ học nhiều kĩ năng sống.

- Cải thiện đời sống tinh thần.

- Có thêm một "người bạn" chia sẻ thời thơ ấu.


Luyện tập

Từ "người bạn" trong câu cuối là ẩn dụ cho cái gì?

Những cuốn sách.

Con vật nuôi.

Gia đình.

Bạn bè.


III. Tổng kết

1. Nội dung
Văn bản nêu những lợi ích của việc nuôi một thú cưng trong nhà. Từ đó đồng tình với quan điểm nên nuôi một con vật khi nhà có trẻ con.
2. Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.


IV. Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Cách trình bày đáng chú ý ở chố lí lẽ, nội dung chứng minh được để ngay đầu câu của đoạn và được in đậm rõ ràng.


Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi.

Lợi ích của vật nuôi

 Giảm stress.

 Phát triển ý thức.

 Bồi dưỡng sự tự tin.

 Vui chơi và luyện tập.

 Tạo cảm giác bình yên và rèn luyện sự bình tĩnh cho trẻ.

 Cải thiện kĩ năng đọc.

 Tìm hiểu về hậu quả.

 Học cách cam kết.

 Kỉ luật.


Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình việc nuôi động vật trong nhà dựa vào câu: "Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cái thiện đời sống tinh thần".


Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả. Vì tác giả đã đưa là những lí lẽ và bằng chứng vô cùng xã thực chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà.


Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

- Điểm giống nhau của hai văn bản chính là nội dung của hau văn bản đều hướng về đối xử, bảo vệ động vật.

- Điểm giống nhau ấy chính là bài học cho em, giúp em hiểu được cách nên đối xử với động vật như thế nào.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .