Top 6 Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất

6359

Cách làm thơ lục bát là một trong những vấn đề khiến nhiều bạn học sinh phải đau đầu. Thơ lục bát là một thể thơ dân tộc ta, thơ lục bát bao gồm có...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" số 1

Định hướng

Câu hỏi trang 43 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới .............biết xanh

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức............ dậy cùng.

(Định Hải)

Trả lời:

Em sẽ chọn từ “lần đầu” và từ “chồi xanh” dậy cùng.

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới lần đầu biết xanh

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.

( Định Hải)

- Giải thích: Dựa vào quy tắc gieo vần của thơ lục bát tiếng thứ 6 của câu lục gieo với tiếng thứ 6 của câu bát và tiếng thứ tám của câu bát gieo với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo.

Câu hỏi trang 44 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng ( tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc ( tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng. kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó

“Con về thăm mẹ chiều đông

B       B    B   T   B     B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

T    B    B    T   T    B   T  B

Mình con thơ thẩn vào ra

B       B      B   T    B    B

Trời đang yên vậy bỗng ào mưa rơi”

B        B     B          T        T     B B   B

Câu hỏi trang 43 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kể bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV ( thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2,4,6,8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. ( Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc)

Tiếng

1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8

Dòng lục - Dòng bát

Trả lời

Tiếng 2: Dòng lục: B, Dòng bát : B

Tiếng 4: T - T

Tiếng 6: BV - BV


Thực hành

Câu hỏi trang 44 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

Con đường rợp bóng cây xanh???

Tre xanh tự những thuở nào???

Phượng đang thắp lửa sân trường???

Bàn tay mẹ dịu dàng sao????

Trả lời:

Con đường rợp bóng cây xanh

Tiếng chim thánh thót trên cành cây cao

Tre xanh tự những thuở nào

 Nhành cây, cành lá hao hao thân gầy

Phượng đang thắp lửa sân trường

Bao hoài niệm còn vấn vương mùa cũ

Bàn tay mẹ dịu dàng sao

Nuôi con khôn lớn biết bao tháng ngày


Câu hỏi trang 44 sgk Ngữ Văn 6 tập 1: Viết một bài thơ lục bát ngắn dài tùy ý về cha mẹ, ông, bà hoặc thầy, cô giáo.

- Chuẩn bị:

+ Em muốn viết bài thơ về thầy cô giáo của mình

+ Điều em ấn tượng với thầy cô là công ơn đã dạy dỗ chúng em học tập, tu dưỡng đạo đức

- Viết bài thơ:

+ Bắt đầu bằng hình ảnh người em muốn viết (VD: Nhớ thầy cô những sớm chiều) hoặc hành động suy nghĩ tình cảm của người đó ( VD: Tóc thầy giờ đã bạc màu)

+ Lựa chọn từ ngữ thích hợp để thể hiện hình ảnh người thầy và diễn tả tình cảm của em với người thầy đó. Trong quá trình làm bài hãy sử dụng những biện pháp tu từ phù hợp

+ Trong khi làm bài thơ cần phải sắp xếp các từ ngữ theo quy định về tiếng, vần, nhịp của thể thơ lục bát.


- Bài thơ tham khảo:

Mẫu số 1

Thời gian dù mãi dần trôi

Con đời tri thức suốt đời thầy mang

Lật từng cuốn vở sang trang

Đong đầy ký ức muôn vàn niềm yêu.


Mẫu số 2

Chiều buông rộn tiếng ve ngân

Bước chân thầy bỗng chậm dần đường xưa

Một đời dệt thảm ước mơ

Để em có một tuổi thơ huy hoàng

Đò đầy gánh ước mơ sang

Đổ về bến hẹn vững vàng thầy trao


- Kiểm tra và chỉnh sửa

Học sinh đọc lại bài thơ kiểm tra và chỉnh sửa lại bài thơ cần đảm bảo:

+ Số tiếng, vần, nhịp luật bằng trắc theo đúng quy luật của thơ lục bát.

+ Bài thơ cần tập trung miêu tả người em lựa chọn và tình cảm của em với họ.

+ Sử dụng các biện pháp tu từ cần phù hợp với nội dung của bài thơ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" số 2

Định hướng

  • Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

Gợi ý:

Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chúng em dậy cùng.

( Định Hải)

Việc lựa chọn hai từ ngữ trên sẽ tuân thủ cách gieo vần của thơ lục bát (đâu - đầu, cành - xanh). 

  • Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.

Gợi ý:

Con về thăm mẹ chiều đông (B - B - B - T - B - B)
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà (T - B - B - T - T- B - T - B)
Mình con thơ thẩn vào ra (B - B - B - T- B - B)
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi (B - B - B - T - T- B - T - B )


Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. ( Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

Các tiếng 2, 4, 6, 8 tuân theo quy luật: B - T - BV  (BV)


Thực hành

  • Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

Con đường rợp bóng cây xanh
Âm thanh ríu rít trên cành cây cao.

*

Tre xanh xanh tự thuở nào
Thân dù gầy guộc mà sao kiên cường.

*

Phượng đang thắp lửa sân trường
Gợi nhiều kỉ niệm vấn vương học trò.
*

Bàn tay mẹ dịu dàng sao
Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày.

  • Viết một bài thơ lục bát ( ngắn dài tùy ý) về cha mẹ, ông và hoặc thầy, cô giáo

- Chuẩn bị:

  • Em muốn viết bài thơ về ai ( cha mẹ, ông bà hay thầy cô)?
  • Những điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động....)?

- Viết bài thơ:

  • Bắt đầu bằng hình ảnh của người em muốn viết (ví dụ: Bàn tay mẹ chắn mưa sa) hoặc hành động, suy nghĩ, tình cảm em dành cho người ấy (ví dụ: Con về thăm mẹ chiều đông)...
  • Lựa chọn từ ngữ thích hợp để thể hiện hình ảnh người mà em muốn viết và diễn tả tình cảm của em với người đó. Thử vận dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ…
  • Sắp xếp các từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thơ lục bát.

- Kiểm tra và chỉnh sửa:

  • Đọc lại bài thơ lục bát của em.
  • Bài thơ đã đảm bảo số tiếng, vần, nhịp và luật bằng trắc của thơ lục bát chưa? Có mặc lỗi chính tả không?
  • Bài thơ tập trung thể hiện về người em chọn viết và tình cảm của em với người đó không?
  • Có nên thay thế từ ngữ nào để bài thơ diễn tả chính xác hoặc hay hơn không?

Gợi ý:

Mẹ hiền đẹp tựa vì sao
Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày
Mai này con lớn khôn thay
Vẫn luôn nhớ những đắng cay ngọt bùi.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1

Mẹ hiền đẹp tựa vì sao
Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày
Mai này con lớn khôn thay
Vẫn luôn nhớ những đắng cay ngọt bùi.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2

Thiếu nhi là tuổi học hành
Chúng em phấn đấu tiến nhanh mỗi ngày.
Chăm chỉ rèn luyện hăng say
Cùng nhau tiến bước mai này bay cao.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" số 3

1.Định hướng

a) (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ nào để điền vào những chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới ___ ___ biết xanh

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức ___ ___ dậy cùng.

(Định Hải)

Trả lời:

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới lần đầu biết xanh

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.

- Lí do chọn lần đầu, chồi xanh:

+ Thứ nhất, vì những từ trên phù hợp theo luật vần của thơ lục bát (đâuđầu; cành  xanh).

+ Thứ hai, vì những từ trên phù hợp với nghĩa của bài thơ. 

  • Từ mới là vừa có, vừa xuất hiện, đối lập với cái cũ thế nên trời xanh ở đây mới xuất hiện mới biết xanh. → Chọn từ lần đầu
  •  Tiếng chim gắn liền với lá cành ở câu lục mà chồi xanh gắn liền lá cành. → Tiếng chim đánh thức chồi xanh là phù hợp.

b) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền; kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.

Con về thăm mẹ chiều đông

B    B     B     T     B     B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

Mình con thơ thẩn vào ra

Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.

(Đinh Nam Khương)

Trả lời:

Con về thăm mẹ chiều đông

B    B     B     T     B     B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

T    B     B    T      T      B      T   B

Mình con thơ thẩn vào ra

B     B     B    T     B   B

Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.

B    B     B     T    T    B    B    B 

c) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 5, 6 trong mô hình câu thơ lúc bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

Trả lời:

=> Vậy qui luật thanh điệu, gieo vần như sau:

- Tại dòng lục: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 là B – T – B.

- Tại dòng bát: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 – 8 là B – T – B – B.

- Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo.


2.Thực hành

a) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp, và luật bằng trắc.

Con đường rợp bóng cây xanh

???

Tre xanh tự những thuở nào

???

Phượng đang thắp lửa sân trường

???

Bàn tay mẹ dịu dàng sao

???

Trả lời:

Con đường rợp bóng cây xanh

Đầu cành thánh thót, chú vành khuyên xinh

Tre xanh tự những thuở nào

Lá cây nhỏ nhắn thân cao vững vàng 

Phượng đang thắp lửa sân trường

Học trò ai nấy đều vương vấn hè

Bàn tay mẹ dịu dàng sao

Chở che con cái biết bao tháng ngày

b) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha, mẹ, ông, bà hoặc thầy, cô giáo.

- Chuẩn bị:

+ Đối tượng viết;

+ Những điều ấn tượng về người đó.

- Viết bài thơ:

Cuộc đời khó nhọc gió sương

Cha mẹ là vầng thái dương trên cao

Tình yêu sâu đậm dạt dào

Bao giờ đền đáp công lao cho hết? 

- Kiểm tra và chỉnh sửa.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1

Vườn kia cây quý đủ loài
Cam, chanh, bưởi, quýt, mận, xoài, ổi, na.
Hương thơm bay khắp gần xa
Quả thơm mát ngọt phần bà của em.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2

Tình bạn kỳ diệu biết bao
Chia sẻ cùng nhau đếm sao tháng ngày,
Bạn bè tình cảm nồng say
Mãi không thay đổi nắm tay lâu dài.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" số 4

Định hướng

a) Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chổi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới ………….biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức………… dậy cùng.

(Định Hải)

b) Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng. kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệ B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó

Con về thăm mẹ chiều đông
B  B  B  T B  B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

Mình con thơ thẩn vào ra

Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi

(Đinh Nam Khương)

c) Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kể bảng bên cạnh vào vởi và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2,4,6,8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

Tiếng12345678Dòng lụcDòng bát

Trả lời:

a) Hoàn thành:

Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.

Lí do chọn lần đầuchồi xanh:

– Thứ nhất, vì những từ trên phù hợp theo luật vần của thơ lục bát (đâu – đầucành – xanh).

– Thứ hai, vì những từ trên phù hợp với nghĩa của bài thơ.

+ Từ mới là vừa có, vừa xuất hiện, đối lập với cái cũ thế nên trời xanh ở đây mới xuất hiện mới biết xanh. → Chọn từ lần đầu

+ Tiếng chim gắn liền với lá cành ở câu lục mà chồi xanh gắn liền lá cành. → Tiếng chim đánh thức chồi xanh là phù hợp.

b) Sắp xếp:

Con về thăm mẹ chiều đông
B  B  B  T B  B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi
B B B T T B B B

c) Điền bảng như sau:

Tiếng12345678Dòng lục–B–T–BVDòng bát–B–T–BV–BV

⇒ Vậy qui luật thanh điệu, gieo vần như sau:

– Tại dòng lục: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 là: B – T – B.

– Tại dòng bát: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 – 8 là: B – T – B – B.

– Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo.


Thực hành

a) Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

Con đường rợp bóng cây xanh
???Tre xanh tự những thuở nào
???Phượng đang thắp lửa sân trường
???Bàn tay mẹ dịu dàng sao
???

b) Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha mẹ, ông và hoặc thầy, cô giáo

– Chuẩn bị

+ Em muốn viết bài thơ về ai (cha mẹ, ông bà hay thầy cô)?

+ Những điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động,….)?

– Viết bài thơ:

– Kiểm tra và chỉnh sửa.

Trả lời:

a) Ta có thể ghi như sau:

Con đường rợp bóng cây xanh
Xa xa có mái nhà tranh ven đườngTre xanh tự những thuở nào
Phất phơ xào xạc biết bao nghĩa tìnhPhượng đang thắp lửa sân trường
Thầy cô thắp lửa giảng đường thân yêuBàn tay mẹ dịu dàng sao
Con thương yêu mẹ biết ngày nào phai

Hoặc:

Con đường rợp bóng cây xanh
Đầu cành thánh thót, chú vành khuyên xinhTre xanh tự những thuở nào
Lá cây nhỏ nhắn thân cao vững vàngPhượng đang thắp lửa sân trường
Học trò ai nấy đều vương vấn hèBàn tay mẹ dịu dàng sao
Chở che con cái biết bao tháng ngày

b) Các bạn có thể tham khảo bài thơ sau:

Cuộc đời khó nhọc gió sương
Cha mẹ là vầng thái dương trên cao
Tình yêu sâu đậm dạt dào
Bao giờ đền đáp công lao cho hết?

Hoặc:

Lục bát về mẹ (Phan Hạnh)

Cả đời mẹ vẫn theo con
Nắng mưa sương gió mãi còn đeo mang
Muối dưa nghịch cảnh trái ngang
Thơm tho trong sạch đàng hoàng yên vui

Xua đi bao cảnh bùi ngùi
Vì ta có mẹ đậm mùi nghĩa nhân
Dũa mài rèn luyện bản thân
Giữ gìn khí phách bình an mạnh lành

Mẹ cười hoa nở tươi xanh
Con vui thấy mẹ hiền lành đáng yêu
Cho dù cuộc sống liêu xiêu
Nhờ Người con hiểu được điều thâm sâu

Vững tay vượt sóng bể dâu
Sẻ chia chung sức thương nhau thật lòng
Tuy chưa hoàn hảo thắm hồng
Nhưng ta vẫn thấy ấm nồng tình thân.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1

Trường học như thể mái nhà
Chia tay hè đến sao mà nhớ thương,
Phượng đang thắp lửa sân trường
Gợi nhiều kỉ niệm vấn vương học trò.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2

Con đường rợp bóng cây xanh
Âm thanh ríu rít trên cành cây cao,
Gió đưa cành lá lao xao
Vui tươi ngày mới biết bao tiếng cười.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" số 5

Định hướng trước khi làm thơ lục bát

  • Điền vào chỗ trống

“Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới lần đầu biết xanh”

“Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức chồi xanh  dậy cùng”

  • Điền thanh vần vào các câu thơ

“Con về thăm mẹ chiều đông

  B      B   B     T      B      B

Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà

T       B      B     T     T     B     T    B

Mình còn thơ thẩn vào ra

B        B    B     T    B   B

Trời đang yên vậy bỗng òa cơn mưa

   B     B     B    T     T      B    B      B”

  • Điền vào quy tắc gieo vần ở câu 2 4 6 8

Tiếng

1-2-3-4-5-6-7-8

Dòng lục

B-T-B

Dòng bát

B-T-B-B


Thực hành tập làm thơ lục bát

  • Ghi vào dòng bát phù hợp

Con đường rợp bóng cây xanh

Tiếng chim réo rắt luyên thanh trên cành

Tre xanh tự những thuở nào

Từ ngày xưa đã có màu tre xanh

Phượng đang thắp lửa sân trường

Cánh hoa rơi rụng vấn vương trưa hè

Bàn tay mẹ dịu dàng sao

Ru con vào những vì sao trên trời

Xem thêm:

Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với gia đình

  • Sáng tác bài thơ lục bát

Soạn tập làm thơ lục bát

Gợi ý tập làm thơ lục bát

“Thầy con giờ đã già rồi

Mắt mờ, chân yếu, da mồi còn đâu

Phấn rơi bạc cả mái đầu

Đưa con qua những bể dâu cuộc đời

Mỗi khi bụi phấn rơi rơi

Thầy gieo mầm hạt những lời yêu thương

Cho con vững bước nẻo đường

Hành trang kiến thức, tình thương của thầy

Biết bao vất vả, đắng cay

Gạo tiền, cơm áo, vòng quay cuộc đời

Nhưng tâm thầy mãi sáng ngời

Dựng xây sự nghiệp trồng người thanh cao!

Trọn đời con mãi tự hào

Cúi đầu cung kính thương sao dáng thầy

Dẫu đời xuôi, ngược đó đây

Tim con ghi khắc lời thầy khi xưa

Khuya rồi thầy đã ngủ chưa?

Ngàn bông hoa thắm kính thưa dâng thầy

Cho con cuộc sống hôm nay

Mừng ngày Nhà giáo ơn thầy chẳng quên!”   


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1

Cây tre xanh tự thuở nào
Dẫu thân gầy guộc mà sao kiên cường
Bão bùng mà vẫn can trường
Muôn đời xanh tốt đến nhường nào đây. 


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2

Mẹ như tia nắng của con
Cuộc đời vất vả héo mòn tuổi xuân
Gánh nặng mẹ đã thấm nhuần
Chỉ mong gia đình quây quần sớm hôm.                             

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Tập làm thơ lục bát" số 6

A. Yêu cầu cần đạt

  • Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ,...), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,...) của bài thơ lục bái.
  • Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ.
  • Bước đầu biết làm thơ lục bát.
  • Biết kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
  • Yêu thương những người thân, trân trọng tình cảm gia đình.

B. Kiến thức ngữ văn

  • Một số yếu tố hình thức của bài thơ

- Dòng thơ gồm các tiếng được sắp xếp thành hàng; các dòng thơ có thể giống hoặc khác nhau về độ dài, ngắn.

- Vần là phương tiện tạo tính nhạc cơ bản của thơ dựa trên sự lặp lại (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn) phần vần của âm tiết. Vân có vị trí ở cuối dòng thơ gọi là vần chân, ở giữa dòng thơ gọi là vần lưng.

- Nhịp là những điểm ngắt hơi khi đọc một dòng thơ. Ngắt nhịp tạo ra sự hài hoà, đồng thời giúp hiểu đúng ý nghĩa của dòng thơ.

  • Thơ lục bát

Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát). Thơ lục bát gieo vần chân và vần lưng. Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo. Ví dụ:

Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Cánh cò bay lá rập rờn

Mây mờ che đỉnh Thường Sơn sớm chiêu.

(Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi)

Thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng). Lục bát là thể thơ có sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.

  • Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.
  • Biện pháp tu từ ẩn dụ

Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, theo đó, sự vật, hiện tượng này được gọi bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ: trong câu thơ “Dưới trăng quyên đã gọi hè / Đầu tường / lửa lựu lập loè đâm bỏng” (Nguyễn Du), màu đồ của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập loè, tạo nên một hình ảnh rất sống động và gợi cảm.


1. Định hướng

a) Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chổi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích lí do.

Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới ......(1) biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức ......(2) dậy cùng.

(Định Hải)

Ở vị trí số (1) điền lần đầu vì từ đầu sẽ tạo vần với từ đâu phía câu trên để phù hợp với cách gieo vần thơ lục bát.

Ở vị trí số (2) điền từ chổi xanh vì từ xanh sẽ tạo vần với từ cành phía trên để phù hợp với cách gieo vần thơ lục bát.

b) Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền; kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.

Con về thăm mẹ chiều đông

B   B     B    T      B        B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

T     B     B     T,     T     B      T     B

Mình con thơ thẩn vào ra

B     B     B     T     B    B

Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.

B    B     B    T    T      B     B     B

(Đinh Nam Khương)

c) Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

Tiếng12345678Dòng lục B T BV Dòng bát B T BV B


2.Thực hành

a) Ghi vào vở dòng bát cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

(1) Con đường rợp bóng cây xanh

.........................................................

Gợi ý: Nắng mai len lỏi cuộn nhành hoa mai.

(2) Tre xanh tự những thuở nào

.........................................................

Gợi ý: Xây thành đắp lũy chặn bao quân thù.

(3) Phượng đang thắp lửa sân trường

.........................................................

Gợi ý: Gợi miền kỉ niệm vấn vương trong lòng.

(4) Bàn tay mẹ dịu dàng sao

.........................................................

Gợi ý: Đưa nôi con ngủ biết bao giấc nồng.

(*Lưu ý: Nhớ tuân thủ quy định về thanh của các tiếng 2 - 4 - 6 - 8 tương ứng B - T - B - B bên cạnh quy định về vần)

b) Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha, mẹ, ông, bà hoặc thầy, cô giáo.

- Chuẩn bị:

+ Đối tượng bài thơ?

Ví dụ: Mẹ.

+ Điều em định viết trong bài?

Ví dụ: Tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ cho con.

- Viết bài thơ:

+ Bắt đầu bằng hình ảnh người em muốn viết hoặc tình cảm em dành cho người ấy...

Ví dụ: Hình ảnh mẹ ru con ngủ, hình ảnh mẹ đưa nôi

+ Lựa chọn từ ngữ thích hợp thể hiện hình ảnh người mà em muốn viết và diễn tả tình cảm của em với người đó. Thử vận dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ,...

+ Sắp xếp các từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thể thơ lục bát.

- Kiểm tra và chỉnh sửa:

+ Đọc lại bài thơ.

+ Bài thơ đã đảm bảo số tiếng, vần, nhịp và luật bằng trắc của thơ lục bát chưa? Có mắc lỗi chính tả không?

+ Bài thơ có tập trung thể hiện về người em chọn viết và tình cảm của em với người đó không?

+ Có nên thay thế từ ngữ nào để bài thơ diễn tả chính xác hoặc hay hơn không?

Gợi ý

À ơi tay mẹ đưa nôi

B        T         B

À ơi tay mẹ đưa nôi em nằm.

B          T           B         B

Đưa nôi lên bảy lên năm,

B         T           B

Đưa nôi đưa mãi trăm năm cuộc đời.

B              T             B             B

Ví dụ:

Nặng lòng ngày lễ vu lan

Bâng khuâng dạ lại dâng tràn nhớ thương

Bùi ngùi thắp nén tâm hương

Tạ ơn cha mẹ tận phương trời nào.


Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu

Ruộng đồng lúa rộng mênh mông
Cánh cò bay lượn tầng không một màu
Vườn nhà trắng xóa hoa cau
Tiếng gà trưa gọi nắng mau trở về.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .