Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất

611

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Trả lời: 

Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:

- Các câu văn đoạn văn đều xoay quanh chủ đề yêu nước

Câu chủ đề

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...

Đồng bào ngày nay cũng rất yêu nước

- Các cụ già, em nhỏ, dân miền ngược miền xuôi…ai cũng yêu nước ghét giặc….

- Bộ đội bám giặc, hậu phương nhịn đói để phần tiền tuyến;

- Công nhân tăng gia sản xuất…

Khái quát lại vấn đề: Khẳng định truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân, và kêu gọi mọi người hành động, phát huy tinh thần ấy

- Các phần các đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: 

+ Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

+ Phần tiếp theo nêu các khía cạnh, nội dung nhỏ của vấn đề, làm rõ chủ đề chung của văn bản.


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên

Trả lời: 

a) Các biện pháp liên kết và những từ ngữ được dùng làm phương tiện liên kết các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai của văn bản là:

- Biện pháp liên kết bằng phép lặp từ: tinh thần yêu nước; chúng ta; ta; lòng nồng nàn yêu nước.

- Biện pháp liên kết thay thế từ ngữ: lòng nồng nàn yêu nước - đó; yêu nước - ấy, nó

- Biện pháp liên kết bằng phép nối: các từ ngữ nối như từ…đến; tuy…nhưng; những; 

b) Những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản:

- Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

- Tiinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

Trả lời: 

a) 

- Vị ngữ là cụm động từ: thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

- Động từ trung tâm: thấy

- Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

b) 

- Vị ngữ là cụm động từ: hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật

- Động từ trung tâm: hiểu lầm

- Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Trả lời: 

Bác Hồ -hai tiếng gọi thân thương biết mấy! Người là vị lãnh tụ vĩ đại, vị cha già kính yêu của dân tộc. Trong cuộc sống cũng như công việc, Người luôn là một hình mẫu về sự giản dị, khiêm tốn. Đó là một đức tính, một phẩm chất đáng quý được Phạm Văn Đồng thể hiện rõ nét trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ. Theo ông, đức tính ấy được thể hiện trong mọi mặt của Bác như bữa cơm hàng ngày chỉ có vài ba món đơn giản, nơi ở của Bác là nhà sàn đơn sơ mộc mạc với vài phòng; trong lời nói bài viết của Người cũng hết sức giản dị “Nước VN là một, dân tộc VN là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lí ấy không hề thay đổi”. Sự giản dị, thanh bạch trong đời sống của Người là một tấm gương sáng cho mọi thế hệ học tập và noi theo. Là học sinh em sẽ cố gắng rèn luyện theo những phẩm chất quý báu ấy để sau này trở thành con người có ích trong gia đình và xã hội.

- Tính mạch lạc: các câu trong đoạn đều tập trung làm sáng tỏ chủ đề: Sự giản dị của Bác trong cuộc sống và công việc.

- Biện pháp liên kết: phép lặp ( Việt Nam, đức tính), phép thế (Bác Hồ- Người, cha già, Bác; Phạm Văn Đồng –ông; đức tính giản dị- đức tính ấy…) 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Trả lời:

- Các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về chủ đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

+ Ở phần mở đầu (cũng là đoạn 1), tác giả khẳng định tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta và chỉ ra một cách khái quát truyền thống đó được thể hiện qua suốt chiều dài lịch sử (từ xưa đến nay), nhất là mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng.

+ Ở phần thứ hai (gồm đoạn 2 và đoạn 3), tác giả chứng minh cụ thể tinh thần yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua các giai đoạn lịch sử:

  • Ở đoạn 2, tinh thần yêu nước của nhân dân ta được tác giả chứng minh qua lịch sử của thời xa xưa với bằng chứng hùng hồn là các cuộc kháng chiến vĩ đại gắn với tên tuổi của những vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...
  • Ở đoạn 3, tinh thần yêu nước của nhân dân ta tiếp tục được tác giả đề cập và chứng minh qua lịch sử hiện đại với bằng chứng là sự hết lòng tham gia, ủng hộ kháng chiến của đông đảo các tầng lớp đồng bào ở trong và ngoài nước bằng những hoạt động, những cử chỉ cao quý tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

+ Ở phần cuối (đoạn 4), vẫn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả khẳng định đây là những thứ quý báu nhưng chưa được bộc lộ, chưa được khai thác hết, mà bổn phận của mỗi người chúng ta là phải làm cho chúng được bộc lộ và thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

- Các phần, các đoạn, các câu của văn bản này được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:

+ Phần mở đầu (đoạn 1) nêu khái quát về truyền thống yêu nước của nhân dân ta.

+ Phần thứ hai (gồm các đoạn 2, 3) làm rõ ý khái quát nêu ở phần mở đầu bằng việc chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua các giai đoạn lịch sử (từ thời xa xưa đến hiện đại).

+ Phần cuối (đoạn 4) khẳng định giá trị quý báu của truyền thống yêu nước và xác định trách nhiệm của mỗi người dân đối với Tổ quốc.


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đấu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.

Trả lời:

a)

- Ở đoạn 1:

+ Đại từ “đó” thay thế cho câu 1;

Đại từ “ấy” thay thế cho cụm từ “nồng nàn yêu nước”.

Đại từ “nó” liên kết các vế trong câu ghép: “Từ xưa đến nay … lũ cướp nước”.

+ Từ đồng nghĩa “tinh thần” thay thế cho “lòng”. Liên kết câu 2 với câu 1 trong đoạn văn.

- Ở đoạn 2: Từ được lặp, làm phương tiện liên kết câu 2, câu 3 với nhau và với câu 1 là “chúng ta”, “lịch sử”.

Trong câu 3, cụm từ được dùng để thay thế cho tên các nhân vật lịch sử đã nêu ở câu 2 là “các vị anh hùng dân tộc”. Cụm từ này là phuuwong tiện liên kết câu 3 với câu 2.

b)

- Câu có tác dụng liên kết đoạn 2 với đoạn 1 là: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.”. Ở câu này, biện pháp liên kết được sử dụng là phép lặp (lặp cụm từ “dân ta” đã xuất hiện ở đoạn 1).

- Câu có tác dụng liên kết đoạn 3 với đoạn 2 và đoạn 1 là: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.”. Ở câu này, biện pháp liên kết được sử dụng là phép lặp (lặp từ “ta” đã xuất hiện ở đoạn 1 và đoạn 2) và phép thế (thay thế từ dân ở đoạn 1, đoạn 2 bằng từ đồng nghĩa: “đồng bào”).

- Câu có tác dụng liên kết đoạn 4 với các đoạn văn đứng trước là: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.”. Ở câu này, biện pháp liên kết được sử dụng là phép lặp (lặp hai từ “yêu nước”, cụm từ “tinh thần yêu nước” đã xuất hiện ở các đoạn văn trước đó).


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ của Phạm Văn Đồng). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Trả lời:

a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

Động từ trung tâm: thấy.

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật

Động từ trung tâm: hiểu lầm

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận xã hội đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Trả lời:

“Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh) là một trong những văn bản có giá trị đặc sắc về nội dụng và nghệ thuật. Về nội dung, văn bản này đã khẳng định và chứng minh bằng thực tiễn lịch sử một chân lí lớn: Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Về nghệ thuật, nét nổi bật ở văn bản này là được trình bày một cách hết sức mạch lạc và có tính liên kết rất chặt chẽ.

* Tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đã viết:

+ Tính mạch lạc: Các câu trong đoạn văn đều nói về một chủ đề: giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh).

+ Các biện pháp liên kết: Các câu trong đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ với nhau bằng phép lặp (lặp các từ văn bản, nội dung, nghệ thuật, yêu nước và phép thế thay thế tên văn bản bằng đại từ này).

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3


Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)

Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Trả lời:

- Phần 1: Khái quát về đức tính giản dị của Hồ Chí Minh

- Phần 2: Sự giản dị trong lối sống của Bác

- Phần 3: Nội tâm phong phú của Bác

- Phần 4: Sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác.


Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)

Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.

Trả lời:

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ như “lòng nồng nàn yêu nước”, “tinh thần ấy”, “tinh thần yêu nước của dân ta”.

b) Câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên là “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta”.


Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)

Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

Trả lời:

a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

Động từ trung tâm: thấy

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Động từ trung tâm: hiểu lầm

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.


Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)

Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Trả lời:
Bài văn tham khảo:

Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em bởi lối diễn đạt rõ ràng cùng với hệ thống lí lẽ sắc xảo, thuyết phục. Tài hoa của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện rõ qua hệ thống các lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Bằng chứng thì gần gũi, cụ thể, thể hiện rõ nội dung muốn truyền tải. Ở phần kết thúc, tác giả còn gợi ý cách để thể hiện lòng yêu nước để người đọc, người nghe có thể thực hiện được. Nhờ vậy, văn bản ấy giúp em hiểu sâu hơn về tinh thần yêu nước và biết mình cần phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Trả lời: 

Tính mạch lạc của văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ được thể hiện ở chỗ:

- Các phần các đoạn, các câu của văn bản đều xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của nhân dân ta

- Các phần, các đoạn, các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:

+ Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một truyền thống vô cùng quý báu.

+ Các phần, các đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Long yêu nước thể hiện qua những trang sử hào hùng của dân tộc, qua thời kì kháng chiến hiện tại:ở tất cả các giai cấp, các lứa tuổi, từ chiến trường đến hậu phương, trên khắp các vùng miền. Và lòng yêu nước ấy kết thành sức mạnh để chiến thắng quân xâm lược.


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai của văn bản được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.

Trả lời: 

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai được liên kết với nhau bằng các từ: đó là, chúng ta.

b) Những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên: “ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta” lien kết với đoạn trước nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

Trả lời: 

Câu

Động từ trung tâm

Thành tố phụ là cụm chủ vị

a

thấy

Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ

b

hiểu lầm

Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Trả lời: 

Đoạn văn tham khảo

Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã nói lên truyền thống quý báu của nhân dân ta đó là truyền thống yêu nước. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại bùng lên mạnh mẽ. Nó kết thành một làn sóng đấu tranh. Từ trong quá khứ chúng ta đã có những vị anh hùng như Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi,… Đến ngày nay thì dân ta vẫn đoàn kết một lòng để dánh giặc. Từ đàn ông đến đàn bà, từ người già đến trẻ nhỏ, từ đồng bào miền xuôi đến miền ngược, từ công nhân nông dân đến đồng bào điền chủ,…Tất cả đều một lòng quyết tâm bảo vệ đất nước trong lúc nguy nan. Có thể nói tinh thần yêu nước của nhân dân ta giống như những thứ quý giá và nhiệm vụ của chúng ta là làm cho tinh thần ấy được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

- Tính mạch lạc trong văn bản: luận điểm là Văn bản Tinh thần yêu nước củ nhân dân ta đã nói lên truyền thống quý báu của nhân dân ta. Các câu trong đoạn văn đi triển khai luận điểm.

- Các biện pháp liên kết được sử dụng trong văn bản: phép thế, phép lặp.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

Câu 1. Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Gợi ý:

Các phần, các đoạn, các câu văn đều nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Nhận định chung về lòng yêu nước
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 2. Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

- Phép thế:

  • “lòng nồng nàn yêu nước” được thay thế bằng từ “Đó, tinh thần ấy, nó”.
  • “các vị anh hùng dân tộc” được thay thế bằng “các vị ấy”.

- Phép lặp: yêu nước, chúng ta

- Phép nối: “Từ… đến”

- Phép liên tưởng: đồng bào, cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng, kiều bào, nhân dân miền ngược miền xuôi…

Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.


Câu 3. Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

Gợi ý:

a.

  • Cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
  • Động từ trung tâm: thấy
  • Cụm chủ vị: Bác/quý trọng…

b.

  • Cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật
  • Động từ trung tâm: hiểu lầm
  • Cụm chủ vị: Bác/sống…

Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Gợi ý:

Qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã giúp người đọc hiểu được lối sống giản dị của Bác. Trước hết, tác giả đưa ra nhận định chung về đức tính giản dị của Bác: “Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”. Tiếp đến, Phạm Văn Đồng đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho lối sống giản dị của Bác trên nhiều mặt. Về nơi ở của Bác chỉ là một chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh cái ao. Căn nhà chỉ có vài phòng để tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ nghỉ, đồ đạc trong phòng cũng rất mộc mạc, đơn sơ. Từ nơi ở đến trang phục cũng “hết sức giản dị” - Bác chỉ có bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. Cuối cùng là việc ăn uống của Bác cũng thật đam bạc, món ăn toàn là: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa… những món ăn dân dã của vùng quê Việt Nam. Trong công việc hay trong quan hệ với mọi người, Bác cũng sống vô cùng giản dị. Xung quanh đều có rất ít người giúp việc. Bác yêu thương người dân như người thân trong gia đình. Cuối cùng tác giả khẳng định tầm ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với nhân dân Việt Nam. Có thể thấy, văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” vừa có những chứng cứ cụ thể, nhận xét sâu sắc và thấm đượm tình cảm chân thành.

=> Tính mạch lạc và liên kết:

- Các câu văn đều bình luận về văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.

- Phép liên kết được sử dụng:

  • Phép nối: “Trước hết… Tiếp đến… Cuối cùng…”
  • Phép lặp: giản dị, Bác
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 42" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

Câu 1 trang 42 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Trả lời:

Văn bản nghị luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Câu đầu tiên thâu tóm vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

Các phần, các đoạn, các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, xoay quanh vấn đề đang nghị luận. Cụ thể:

+ Mở bài (Từ “Dân ta…” đến “kẻ cướp nước”): Nêu vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.

+ Thân bài (Từ “Lịch sử.... đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

+ Kết bài (Từ “Tinh thần...” đến hết): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.


Câu 2 trang 42 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên.

Trả lời:

a) Phép liên kết các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai của văn bản:

- Phép thế:

+ lòng nồng nàn yêu nước được thay thế bằng từ Đó, tinh thần ấy, nó.

+ các vị anh hùng dân tộc được thay thế bằng các vị ấy.

+ Những cử chỉ cao quý đó thay thế cho những việc làm đã liệt kê phía trước.

- Phép lặp:

+ tinh thần ấy – tinh thần yêu nước.

+ chúng ta

- Phép nối: Từ…đến

- Phép liên tưởng: đồng bào, cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng, kiều bào, nhân dân miền ngược miền xuôi,…


Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

Trả lời:

a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

Động từ trung tâm: thấy

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Động từ trung tâm: hiểu lầm

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.


Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Trả lời:

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một văn bản đặc sắc cho thấy tài năng nghị luận của Bác đồng thời khẳng định truyền thống yêu nước từ bao đời nay của nhân dân ta. Cũng như bao truyền thống khác, tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Lòng yêu nước là yêu tất cả những gì tốt đẹp, yêu thiên nhiên muôn hình vạn trạng, yêu bầu trời trong xanh, yêu đàn chim bay lượn, yêu cả những dòng sông thân thương hay gần gũi nữa là yêu những chiếc lá mỏng manh. Nói cho cùng thì tinh thần yêu nước nó xuất phát từ ý chí, sự quyết tâm phấn đấu, xây dựng Tổ quốc, tình yêu thương và cả niềm hi vọng. Tinh thần yêu nước bao gồm cả nhiều tình yêu khác: tình yêu gia đình, quê hương, tình yêu con người. Nó được bộc lộ ở mọi lúc mọi nơi, mọi cá nhân, bất cứ nơi nào có người dân Việt Nam sống thì đó sẽ mãi là mầm mống, là chồi non của tinh thần yêu nước Việt Nam. Và đó cũng sẽ không phải là lí tưởng của mình dân tộc Việt Nam mà còn rất nhiều nước khác, lí tưởng ấy luôn đi đầu. Bằng hệ thống luận điểm thuyết phục đi kèm lí lẽ dẫn chứng xác đáng, Bác Hồ đã làm nổi bật được truyền thống quý báu bao đời của dân tộc Việt Nam ta – truyền thống yêu nước thương nòi.

=> Tính mạch lạc và các biện pháp liên kết trong đoạn văn:

Đoạn văn nêu lên cảm nghĩ về văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu mở đoạn khẳng định giá trị về nghệ thuật và nội dung của văn bản. Những câu sau bàn về lòng yêu nước để cuối cùng khẳng định lại tài năng lập luận của Bác và giá trị mà văn bản mang lại.

- Phép lặp: tinh thần yêu nước

- Phép thế: tinh thần yêu nước – nó – đó; truyền thống yêu nước thương nòi - truyền thống quý báu bao đời của dân tộc Việt Nam ta.

- Phép nối: Cũng như bao truyền thống khác…; Nói cho cùng thì…; Và đó…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .