Top 6 Bài soạn "Tràng giang" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất

62

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Tràng giang" (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tràng giang" mẫu 1

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Trả lời:

Người đọc có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình bởi bài thơ ấy thể hiện cảm xúc chân thật của người viết, người đọc hiểu và đồng cảm với tình cảm, cảm xúc ấy.


Câu hỏi 2 (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.

Trả lời:

- Cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người.

- Một số câu thơ về buổi chiều tà:

+ Bước tới đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa

(Bà Huyện Thanh Quan – Qua Đèo Ngang)

+ Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

(Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)


* Đọc văn bản

Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.

Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài

- Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn

- Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

- Tràng Giang thể hiện, triển khai tập trung cảm hứng ở câu đề từ

Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên nỗi cô đơn, lạc lõng gần như “khô héo” và thiếu sức sống. Đây cũng là tâm trạng của tác giả, nhiều người bịn rịn vì mất nước.

Thế nào là “sâu chót vót”?

“Sâu chót vót” là không gian được mở rộng đến hai lần: có cả chiều cao (từ mặt nước lên bầu trời) và cả chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông sâu).

Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”.

Từ “dợn” chuyển động uốn lên uốn xuống rất nhẹ khi bị xao động; gợn. Mặt hồ dợn sóng. Sóng dợn. Trong Tiếng Việt không có từ “dợn dợn”, đây là một chữ mới do nhà thơ chế tác.


* Sau khi đọc

Nội dung chính Tràng giang: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.


Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

Trả lời:

- Nhan đề “Tràng giang”: Nhan đề Tràng giang được điệp âm ang, một âm mở nên bên cạnh gợi ý nghĩa về một con sông dài thì Tràng giang mở rộng chiều kích cảm nhận cho người đọc cả về chiều rộng, nhờ vậy mà con sông xuất hiện trong bài thơ trở lên dài, rộng, mênh mông hơn. Tràng giang còn gợi ra một nỗi buồn mênh mang của con người khi đứng trước dòng sông.

- Nhan đề và lời đề góp phần nêu lên chủ đề và thể hiện nội dung chính của bài thơ:


Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Có thể dùng từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?

Trả lời:

Các từ ngữ dùng để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ: Không gian hoang vắng, đìu hiu. Buồn da diết, cô đơn, trống vắng.


Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

Trả lời:

- Cấu tứ bài thơ và lí do xác định:

Tràng giang được cấu tứ trên nền cảm hứng không gian sóng đôi: Có dòng “tràng giang” thuộc về thiên nhiên trong tư cách một không gian hữu hình và dòng “tràng giang” tâm hồn như một không gian vô hình trong tâm tưởng. Đây vốn là cấu tứ quen thuộc của Đường thi.

+ Tiếp cận “tràng giang” trong tư cách dòng sông thiên nhiên có thể thấy một điều đặc biệt: khổ thơ nào cũng có thông điệp về nước. Thông điệp trực tiếp là các từ : “nước”, “con nước”, “dòng”... Thông điệp gián tiếp là các từ: “sóng gợi’ “cồn nhỏ”, “bèo dạt”, “bờ xanh” “bãi vàng”...

+ Tiếp cận Tràng giang với tư cách dòng sông cảm xúc trong tâm hồn lại phát hiện thêm một điều thú vị nữa: Cảnh nào cũng gợi buồn. Sóng buồn vô hạn (buồn điệp điệp); gió đầy tử khí: “đìu hiu”; bến sông cô đơn vắng vẻ: “bến cô liêu”; nước với nỗi buồn trải khắp không gian: “sầu trăm ngả”.


Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ tiếp như thế nào?

Trả lời:

- Sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai: Vũ trụ thì bao la, vô tận còn con người thì quá nhỏ bé, đơn độc, lẻ loi.

=> Sự tương phản cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.

- Sự tương phản này tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ tiếp theo:

+ Khổ thơ thứ ba gợi ảnh vật cô liêu nhưng không có sự gắn kết với nhau, thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người.

+ Khổ thơ thứ tư gợi cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng lòng người thì buồn vời vợi bởi nỗi nhớ quê hương.


Câu 5 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Trả lời:

Bài thơ có những điểm khác lạ trong cách sử dụng ngôn ngữ là:

- Sử dụng hệ thống từ láy gợi âm hưởng cổ kính (10 lần/16 dòng thơ, cách ngắt nhịp truyền thống: 3/4).

- Cách dùng và sử dụng những hình ảnh đối lập: củi một cành>< mấy dòng. Nắng xuống >< trời lên, sông dài, trời rộng bến cô liêu, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

- Biện pháp nghệ thuật tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.

- Những hình ảnh màu sắc đẹp như: bờ xanh tiếp bãi vàng, mây cao đùn núi bạc, chim nghiêng cánh, sóng gợn.

Phân tích ví dụ:

Hệ thống từ láy trải khắp bài thơ: “Tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “mênh mông”, “lặng lẽ”, “lớp lớp”, “dợn dợn”Những từ láy giàu tính tạo hình, giúp cho lời thơ mềm mại, giàu cảm xúc.


Câu 6 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Trả lời:

Một số thi liệu truyền thống trong văn bản:

- Nhan đề “Tràng giang”.

- Mây cao, núi bạc

- Khói sóng hoàng hôn…

=> Sử dụng thi liệu này ta thấy được cấu tứ của Tràng Giang vốn là cấu tứ quen thuộc của Đường thi.


Câu 7 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?

Trả lời:

Bài thơ tràng giang giàu yếu tố tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.

=> Các yếu tố này đều tượng trưng cho nỗi sầu nhân thế của Huy Cận. Nhà thơ mượn thiên nhiên, cảnh vật để bày tỏ nỗi lòng của mình.


Câu 8 (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Trả lời:

Bài thơ đã giúp ta có những cảm nhận mới về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên. Đó là một vũ trụ vô cùng vô tận và sự nhỏ nhoi của kiếp người với nỗi sầu thiên cổ. Khi đứng trước không gian vô tận như vậy, con người càng cảm thấy bâng khuâng, cô đơn vì nhớ quê hương da diết.


* Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang.

Đoạn văn tham khảo

Trong bài thơ Tràng Giang, yếu tố cổ điển đã được Huy Cận sử dụng kết hợp với nhau để khẳng định cái tôi buồn bã, cô đơn trước cuộc đời qua một nguồn cảm hứng bất tận với không gian của vũ trụ bao la. Trước hết, yếu tố cổ điển được thể hiện ở đề tài, đề tài sông nước đã xuất hiện phổ biến trong thi ca cổ. Người đọc còn cảm nhận được yếu tố ấy qua nhan đề “Tràng giang”. Tràng giang là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi. Nhưng độc đáo nhất có lẽ phải kể đến yếu tố cổ điển trong tứ thơ. Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển. Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn... Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn. Cuối cùng nhà thơ sử dụng bút pháp “họa vân hiển nguyệt” của Đường thi để bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh thiên nhiên dợn ngợp.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tràng giang" mẫu 2

Trước khi đọc

Câu 1: Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Sở dĩ người đọc có thể rung động như vậy là do tài năng của các thi sĩ, do nội dung tư tưởng của bài thơ.


Câu 2: Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

Sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời.


Câu 3: Thế nào là "sâu chót vót'?

Sâu chót vót là sự vô biên của bầu trời.


Câu 4: Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy " dợn".

Hai từ "dờn dợn" gợi nỗi nhớ trào dâng của nhà thơ khi đứng trước cảnh hoang vắng của một chiều khi hoàng hôn buông xuống. Hai từ là thanh B-T tạo sự đối lập, khác mỗi thanh điệu còn lại giống âm đầu và âm cuối.


Sau khi đọc

Câu 1: Bạn có cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

Nhan đề Tràng Giang( sông dài) gợi không khí cổ kính, khái quát tạo cảm giác nỗi buồn lớn lao, mênh mang, rợn ngợp. Nhan đề và lời đề từ có liên quan chặt chẽ với nhau bởi "bâng khâng trời rộng nhớ sông dài" có nghĩa là nỗi lòng của tác giải trước một không gian lớn.


Câu 2: Có thể dùng những từ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được "vẽ" ra trong bài thơ

Có thể dùng những từ ngữ hiện lên, mở ra,....


Câu 3: Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

- Phần 1 (khổ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân.

- Phần 2 (khổ 2 + 3): cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ.

- Phần 3 (khổ 4): cảnh hoàng hôn kì vĩ và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

Căn cứ vào nội dung bài thơ để chia như vậy.


Câu 4: Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

- Hai câu đầu nổi bật sự đìu hiu, vắng lặng của cảnh chiều:

+ đứng trước không gian ấy con người càng cô đơn, khao khát được nghe thấy âm thanh của cuộc sống con người

+ nhưng chợ chiều đã vãn, không gian càng vắng lặng u tịch

- Hai câu cuối không gian được mở ra chiều chiều:cao, sâu, rộng, dài. Trong cái vũ trụ vô cùng, thăm thẳm không chỉ cảnh vắng cô liêu mà lòng người cũng như rợn ngợp bởi sự nhỏ bé, lạc loài.

- Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu →Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn

=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.


Câu 5: Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Ngay câu thơ đầu bài thơ không chỉ nói sông, mà nói buồn, nói về một nỗi buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang trùng trùng điệp điệp, như nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng giang mà điểm nhìn nhà thơ tụ vào con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nhưng hiện ra rồi tan, muôn thủa. Con thuyền thường là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, cô đơn, vô định. ở đây con thuyền buông mái chèo xuôi dòng (xuôi mái) theo dòng nước, nhưng thuyền và nước chỉ “song song” với nhau chứ không gắn bó gì với nhau, bởi nước xuôi trăm ngả, thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. Câu thứ ba đã nói tới sự chia li: “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”. Thuyền buồn vì phải rẽ dòng. Nước buồn như không biết trôi về đâu. Câu cuối đoạn này càng thể hiện tập trung cho kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, vô định: “Củi một cành khô lạc mấy dòng”. Cái nhìn của nhà thơ vẫn tập trung vào các vật nhỏ: sóng, thuyền, củi khô.

Tác giả lưu ý, không phải là cây gỗ, thân gỗ, mà chỉ là “củi một cành khô”, một mảnh rơi gẫy, khô xác của thân cây.

Cả khổ thơ đầu đã vẽ lên một không gian sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Những đường nét: nước song song, buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lạc mấy dòng không hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ là chia tan, xa vời. Trên con sông đó một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. ở đây không chỉ thuyền buồn, cành củi khô buồn, mà cả sóng gợn, sông nước đều buồn


Câu 6: Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

- Đề tài sông nước: Đây là đề tài quen thuộc của thi sĩ muôn đời, đặc biệt là thơ cổ

- Nhan đề Tràng giang: Tràng giang là từ Hán Việt sắc thái trang trọng, cổ kính è phảng phất phong vị Đường thi.

- Tứ thơ: Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đên giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.

- Thể thơ: Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn: có khả năng bày tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.

- Tác giả vận dụng tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài hòa của thơ cổ.

- Cách ngắt nhịp truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang trọng.

- Thi liệu: Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở di trở lại trong áng văn thơ cổ điển:

- Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn...

- Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.

- Bút pháp: Bút pháp họa vân hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái mênh mông rợn ngợp để tải cái bé nhỏ mong manh...


Câu 7: Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như nào?

Hình ảnh "sóng", con thuyền, củi một cành khô là biểu trưng cho kiếp người vô định, lang thang, không bến bờ, không có sự lựa chọn, không biết đi đâu về đâu trên hành trình cuộc đời.

Chót vót vốn là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót là có thật bởi tác giả nhìn dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu.

=> Đó chính là sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái vô cùng của vũ trụ.

– Cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng, hình ảnh con người lại càng nhỏ bé, cô độc, lẻ loi đến tội nghiệp.


Câu 8: Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Bài thơ cho ta thấy được mình thật nhỏ bé trước không gian mênh mông, vũ trụ rộng lớn. Và chợt nhận ra kiếp người thật phù du, ngắn ngủi và nhỏ bé trước vạn vật.


Kết nối Đọc - Viết

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang.

Bài làm

Bài thơ “Tràng giang” ra đời vào năm 1939 khi hồn thơ của Huy Cận mang nét u sầu, chất chứa nhiều phiền muộn, tâm tư. Hình ảnh con thuyền là hình ảnh mang nhiều nét nghĩa hơn hẳn các hình ảnh khác. Trong dân gian, con thuyền là hình ảnh người đàn ông còn trong thơ của Huy Cận là kiếp người trôi nổi. “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả” là câu thơ có thể hiểu nhiều cách. Thứ nhất có thể hiểu là khi thuyền về nỗi sầu của nước lại nhân lên gấp bội. Cách thứ hai chỉ rõ hơn về sự chia cắt khi thuyền và nước đi ngược chiều nhau. Lúc thuyền về lại chốn cũ cũng là lúc nước ở lại với dòng sông cùng nỗi sầu, nhưng nỗi sầu này không chỉ đi theo nước một nơi mà là nhiều chốn khác nhau. Phép đối đã được sử dụng thành công để nói về sự chia cách này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tràng giang" mẫu 3

Câu 1. Bạn cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

- Qua nhan đề Tràng Giang, em cảm nhận được bài thơ sẽ gợi ra một khung cảnh về sông nước, có phần cổ kính và man mác buồn, trống trải trong không gian bao la, rộng lớn của dòng sông. 

- Nhan đề và lời đề từ có liên quan mật thiết với nội dung cảm xúc của bài thơ vì nhan đề Tràng giang là từ Hán Việt có nghĩa sông dài và lời đề từ lại đề cập đến dòng sông dài "bâng khâng trời rộng nhớ sông dài". Từ đó nội dung cảm xúc của bài thơ đã nói lên nỗi lòng của Huy Cận khi đứng trước cảnh thiên nhiên hùng vĩ, sông nước chảy vô cùng rộng lớn.


Câu 2. Có thể dùng những từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ? 

Có thể dùng từ ngữ để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ là tái hiện, xuất hiện, hiện lên, mở ra,...


Câu 3. Bài thơ đã được cấu tử như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

- Bài thơ đã được cấu từ là:

+ Phần 1: Khổ 1 => Khung cảnh sông nước rộng lớn mang không khí buồn man mác và tâm trạng nặng nề, u sầu của nhà thơ Huy Cận

+ Phần 2: Khổ 2 và khổ 3 => Khung cảnh dòng sông cùng cảnh vật xung quanh đìu hiu, cô quạnh và tâm trạng buồn bã, suy nghĩ vô định của nhà thơ khi ngắm nhìn thiên nhiên

+ Phần 3: Khổ 4 => Cảnh hoàng hôn trên sông làm tăng thêm nỗi sầu của nhà thơ cùng với đó là nỗi nhớ nhà, tình yêu với quê hương.

- Em dựa vào nội dung của từng khổ thơ trong bài để xác định như vậy


Câu 4. Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kể tiếp như thế nào?

* Sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai là:

- Hai câu thơ đầu: Sự tĩnh lặng trong buổi chiều nơi tràng giang

=> Gió thổi đìu hiu trên cồn cỏ cạnh dòng sông, khiến cho tâm trạng chúng ta buồn man mác và cô liêu, mong muốn nghe thấy giọng nói của con người, được cảm nhận sự nhộn nhịp để có thể bớt nỗi cô đơn. Vậy mà chợ chiều tại làng xa gần đó lại là tiếng người tan chợ, thứ âm thanh nhộn nhịp nhất có thể nghe được giờ đây lại càng ngày càng lặng im, tĩnh mịch.

- Hai câu cuối: Bức tranh thiên nhiên tràng giang được mở rộng ở mọi mặt

=> “Nắng xuống” tương phản với “trời lên sâu chót vót” còn “sông dài, trời rộng” lại tương phản với “bến cô liêu”. Khi không gian được mở rộng như vậy mà con người lại cảm thấy cô liêu, tưởng rằng trời đất rộng sẽ làm cho tâm trạng người ngắm cảnh thoải mái, dễ chịu hơn thì lại ngược lại. Nó làm cho thi nhân thấy càng thấy nhỏ bé, nỗi cô đơn trải rộng hơn.

* Sự tương phản đó đã làm tăng thêm nỗi cô đơn và buồn bã của nhà thơ. Vì mục đích ban đầu nhà thơ Huy Cận sử dụng hình ảnh tương phản trên có lẽ là để xoa dịu đi sự u ám, tịch mịch trong tâm hồn và cảnh vật nhưng lại không thành mà lại ngược lại. Sự tương phản đó đã tiếp tục được triển khai ở những câu thơ tiếp theo để làm nỗi buồn và cô đơn tưởng như vô tận, chưa có cách hóa giải của thi nhân.


Câu 5. Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Bài thơ có những điểm khác lạ trong cách sử dụng ngôn ngữ đó là sử dụng những từ ngữ cực kì gợi hình, tăng sức gợi cảm. Có thể làm rõ hiện tượng này qua khổ thơ thứ nhất. Câu thơ đầu tiên của khổ đã nói đến nỗi buồn một cách trực tiếp. Nỗi buồn đó có thể coi như sóng nổi lên ở tràng giang, hết cơn sóng này lại đến cơn sóng kia. Nỗi buồn cũng vậy không bao giờ vơi đi. Còn con thuyền xuất hiện giữa dòng sông tưởng làm cho không gian thêm ấm áp thì lại làm tăng thêm sự trống trải vì thuyền giống như cuộc đời của con người, chênh vênh, cả đời tìm bến đỗ. Thậm chí, con thuyền trong bài mà Huy Cận miêu tả còn đang xuôi mái, nghĩa là mặc kệ tất cả, để dòng đời xô đẩy đến đâu thì đến. Thuyền thật cô độc, thậm chí tưởng nước là tri kỉ của nó mà cuối cùng chúng cũng chỉ “song song” với nhau, không hề thực sự thân thiết. Rồi thuyền và nước đi tìm con đường riêng cho chính mình, thuyền thì tạm biệt dòng nước này tới dòng nước khác. Nước thì không biết trôi về đâu tiếp theo. Đặc biệt là câu cuối của khổ 1 đã được tác giả sự dụng ngôn từ thật hay làm sao! Củi một cành khô lạc mấy dòng, so với dòng sông dài nước chảy mãi mà củi không phải là cành cây hay bó củi, củi ở đây chỉ là một cành khô. Chính vì vậy, nó quá nhỏ bé, nên lạc theo các dòng nước, dù cố gắng vùng vẫy vẫn không thể thắng được sức mạnh lớn lao của tràng giang. Cũng giống như con người, nhỏ bé trước dòng đời rộng lớn, vùng vẫy mãi chỉ mong có thể hạnh phúc. Bằng ngôn từ gợi hình, gợi cảm, khổ thơ thứ nhất đã khắc họa được bức tranh thiên sông nước thật sinh động và gắn với tâm trạng buồn bã, cô liêu của thi nhân.


Câu 6. Nếu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tử của bài thơ?

Một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản là:

- Về đề tài: Tác giả chọn đề tài sông nước để sáng tác.Đây là đề tài rất quen thuộc và được nhiều nhà thơ sử dụng từ ngày xưa, đặc biệt là thơ văn cổ.

- Về nhan đề bài thơ – Tràng giang: Tràng giang là một từ Hán Việt có nghĩa là dòng sông dài, sử dụng nó giúp cho bài thơ cổ kính hơn và trang trọng hơn

- Về thể thơ, nhịp điệu: Bài thơ viết theo thể thất ngôn, đậm chất truyền thống cùng với cách ngắt nhịp 2/2/3 và 4/3

- Về các hình ảnh, ngữ liệu được sử dụng trong bài thơ: Bài thơ có nhiều hình ảnh trong văn thơ cổ như sông nước, làng xa, cồn gió, thuyền và bến

- Về tứ thơ: Huy Cận đã lấy khung cảnh sông nước hùng vĩ nhưng lại tịch mịch để trải lòng. Khi không gian sông nước càng mênh mông vô tận thì con người càng nhỏ bé hơn. Đây là ý tứ thơ hay có trong thơ văn cổ xưa.

- Về bút pháp nghệ thuật: Nhà thơ đã sử dụng loại bút pháp đặc biệt trong thơ thất ngôn là họa vận hiển nguyệt nổi tiếng trong thơ Đường (Lấy cái vô hạn tả cái có hạn, hình ảnh mênh mông của cảnh vật để nói đến con người bé nhỏ,...)


Câu 7. Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?

Tràng giang là một bài thơ giàu yếu tố tượng trưng, quả đúng là như vậy. Tiêu biểu là chi tiết “Củi một cành khô lạc mấy dòng” nằm ở cuối khổ thơ thứ nhất. Củi khô thật nhỏ bé, trôi lênh đênh trên dòng nước mênh mông vô tận, không thể nào thoát ra chỉ có thể mặc dòng nước đưa đẩy hết cuộc đời. Con người đứng trước dòng đời mênh mông có lẽ cũng như vậy, vô định và mãi tìm đích đến của hạnh phúc trên cuộc đời mình. Đây cũng là tâm tư của tác giả trước dòng sông. Thêm vào đó, nhà thơ Huy Cận đã sử dụng cả nhiều hình ảnh tương phản để tượng trưng cho cái rộng lớn của thiên nhiên hùng ví dụ như trời thì cao chót vót, còn mặt nước lại sâu thẳm. Càng như vậy, con người lại càng nhỏ bé, yếu đuối đến đáng thương.


Câu 8. Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Bài thơ đã giúp em có thêm được những cảm nhận thật đáng quý về đời sống và mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên. Con người chúng ta thật nhỏ bé trước thế giới rộng lớn này. Chúng ta có thể như con thuyền, hoặc cành củi khô giữa dòng nước. Cả cuộc đời chúng ta bị xô đẩy đến với nhiều thử thách để tìm kiếm bến bờ hạnh phúc nhưng có người sẽ tìm thấy rất sớm, có người lại mãi mãi cũng không tìm thấy được. Vậy nên chúng ta hãy cố thương yêu lấy nhau, đùm bọc và giúp đỡ nhau để không cô đơn giữa dòng đời rộng lớn này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tràng giang" mẫu 4

TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

=> Xem hướng dẫn giải

Sở dĩ người đọc có thể rung động như vậy là do tài năng của các thi sĩ, do nội dung tư tưởng của bài thơ. 


Câu hỏi 2. Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời.


Câu hỏi 3. Thế nào là "sâu chót vót'?

=> Xem hướng dẫn giải

Sâu chót vót là sự vô biên của bầu trời. 


Câu hỏi 4. Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy " dợn". 

=> Xem hướng dẫn giải

Hai từ "dờn dợn" gợi nỗi nhớ trào dâng của nhà thơ khi đứng trước cảnh hoang vắng của một chiều khi hoàng hôn buông xuống. Hai từ là thanh B-T tạo sự đối lập, khác mỗi thanh điệu còn lại giống âm đầu và âm cuối. 


SAU KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Bạn có cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

=> Xem hướng dẫn giải

Nhan đề Tràng Giang( sông dài) gợi không khí cổ kính, khái quát tạo cảm giác nỗi buồn lớn lao, mênh mang, rợn ngợp. Nhan đề và lời đề từ có liên quan chặt chẽ với nhau bởi "bâng khâng trời rộng nhớ sông dài" có nghĩa là nỗi lòng của tác giải trước một không gian lớn. 


Câu hỏi 2. Có thể dùng những từ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được "vẽ" ra trong bài thơ

=> Xem hướng dẫn giải

hiện lên, mở ra,....


Câu hỏi 3. Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

=> Xem hướng dẫn giải

- Phần 1 (khổ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân.

- Phần 2 (khổ 2 + 3): cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ.

- Phần 3 (khổ 4): cảnh hoàng hôn kì vĩ và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

Căn cứ vào nội dung bài thơ để chia như vậy. 


Câu hỏi 4. Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

- Hai câu đầu nổi bật sự đìu hiu, vắng lặng của cảnh chiều:

   + đứng trước không gian ấy con người càng cô đơn, khao khát được nghe thấy âm thanh của cuộc sống con người

   + nhưng chợ chiều đã vãn, không gian càng vắng lặng u tịch

- Hai câu cuối không gian được mở ra chiều chiều:cao, sâu, rộng, dài. Trong cái vũ trụ vô cùng, thăm thẳm không chỉ cảnh vắng cô liêu mà lòng người cũng như rợn ngợp bởi sự nhỏ bé, lạc loài.

- Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu →Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn

=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.


Câu hỏi 5. Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

=> Xem hướng dẫn giải

Ngay câu thơ đầu bài thơ không chỉ nói sông, mà nói buồn, nói về một nỗi buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang trùng trùng điệp điệp, như nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng giang mà điểm nhìn nhà thơ tụ vào con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nhưng hiện ra rồi tan, muôn thủa. Con thuyền thường là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, cô đơn, vô định. ở đây con thuyền buông mái chèo xuôi dòng (xuôi mái) theo dòng nước, nhưng thuyền và nước chỉ “song song” với nhau chứ không gắn bó gì với nhau, bởi nước xuôi trăm ngả, thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. Câu thứ ba đã nói tới sự chia li: “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”. Thuyền buồn vì phải rẽ dòng. Nước buồn như không biết trôi về đâu. Câu cuối đoạn này càng thể hiện tập trung cho kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, vô định: “Củi một cành khô lạc mấy dòng”. Cái nhìn của nhà thơ vẫn tập trung vào các vật nhỏ: sóng, thuyền, củi khô.

Tác giả lưu ý, không phải là cây gỗ, thân gỗ, mà chỉ là “củi một cành khô”, một mảnh rơi gẫy, khô xác của thân cây.

Cả khổ thơ đầu đã vẽ lên một không gian sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Những đường nét: nước song song, buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lạc mấy dòng không hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ là chia tan, xa vời. Trên con sông đó một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. ở đây không chỉ thuyền buồn, cành củi khô buồn, mà cả sóng gợn, sông nước đều buồn


Câu hỏi 6. Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

=> Xem hướng dẫn giải

- Đề tài sông nước: Đây là đề tài quen thuộc của thi sĩ muôn đời, đặc biệt là thơ cổ
- Nhan đề Tràng giang: Tràng giang là từ Hán Việt sắc thái trang trọng, cổ kính è phảng phất phong vị Đường thi.
- Tứ thơ: Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đên giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.
- Thể thơ: Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn: có khả năng bày tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.
- Tác giả vận dụng tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài hòa của thơ cổ.
- Cách ngắt nhịp truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang trọng.
- Thi liệu: Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở di trở lại trong áng văn thơ cổ điển:
- Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn...
- Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.
- Bút pháp: Bút pháp họa vân hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái mênh mông rợn ngợp để tải cái bé nhỏ mong manh...


Câu hỏi 7. Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như  nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Hình ảnh "sóng", con thuyền, củi một cành khô là biểu trưng cho kiếp người vô định, lang thang, không bến bờ, không có sự lựa chọn, không biết đi đâu về đâu trên hành trình cuộc đời. 

Chót vót vốn là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót là có thật bởi tác giả nhìn dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu.

=> Đó chính là sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái vô cùng của vũ trụ.

– Cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng, hình ảnh con người lại càng nhỏ bé, cô độc, lẻ loi đến tội nghiệp.


Câu hỏi 8. Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

=> Xem hướng dẫn giải

Bài thơ cho ta thấy được mình thật nhỏ bé trước không gian mênh mông, vũ trụ rộng lớn. Và chợt nhận ra kiếp người thật phù du, ngắn ngủi và nhỏ bé trước vạn vật.  


KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang.

=> Xem hướng dẫn giải

Bài thơ “Tràng giang” ra đời vào năm 1939 khi hồn thơ của Huy Cận mang nét u sầu, chất chứa nhiều phiền muộn, tâm tư. Hình ảnh con thuyền là hình ảnh mang nhiều nét nghĩa hơn hẳn các hình ảnh khác. Trong dân gian, con thuyền là hình ảnh người đàn ông còn trong thơ của Huy Cận là kiếp người trôi nổi. “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả” là câu thơ có thể hiểu nhiều cách. Thứ nhất có thể hiểu là khi thuyền về nỗi sầu của nước lại nhân lên gấp bội. Cách thứ hai chỉ rõ hơn về sự chia cắt khi thuyền và nước đi ngược chiều nhau. Lúc thuyền về lại chốn cũ cũng là lúc nước ở lại với dòng sông cùng nỗi sầu, nhưng nỗi sầu này không chỉ đi theo nước một nơi mà là nhiều chốn khác nhau. Phép đối đã được sử dụng thành công để nói về sự chia cách này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tràng giang" mẫu 5

Tràng giang
(Huy Cận)

* Nội dung chính: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha. Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương, Đất nước thầm kín mà thiết tha, sâu sắc vô cùng.


I. Trước khi đọc.

Câu 1. Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Trả lời:

– Theo em, người đọc có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình là bởi tình cảm mà tác giả thể hiện trong mỗi bài thơ và khát khao khám phá của con người. Mỗi người thường sẽ mang trong mình một sự tò mò, luôn muốn khám phá, tìm hiểu những điều mới mẻ. Và khi họ gặp được một bài thơ với trải nghiệm mới mẻ, họ không khỏi háo hức mà đặt mình vào tình cảnh đó để rồi hiểu ra được tâm tư, tình cảm của tác giả đặt trong đó mà tự mình rung động.


Câu 2. Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.

Trả lời:

Em cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường mang đến một ý nghĩa rất đặc biệt. Đó là cảnh hoàng hôn, báo hiệu kết thúc một ngày và thường con người sẽ cảm thấy man mác buồn khi bắt gặp cảnh này.

Một số câu thơ nói về cảnh ấy là:

– “Chiều tà bỏ lại phía sau
Còn vương chút nắng nhuộm màu nhớ thương.”

(Hoàng hôn, Trần Thị Lý)

– “Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn,
Tiếng ốc xa đưa lẫn trống dồn.”

(Buổi chiều Lữ Thứ, Bà Huyện Thanh Quan)

– “Buổi chiều đi lảng ở chân mây,
Hoa tím trên sông thoảng điệu gầy.”

(Buổi chiều, Xuân Diệu)


II. Trong khi đọc.

Câu 1.  Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.

Trả lời:

Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài:

– Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn.

– Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ.

– Tràng Giang thể hiện, triển khai tập trung cảm hứng ở câu đề từ.

Câu thơ đề từ là một âm điệu nhẹ nhàng, thể hiện nỗi buồn man mác, nỗi nhớ thương trong tâm hồn của con người.


Câu 2. Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

Trả lời:

– Hình ảnh xuất hiện ở đây là “cành củi khô – lạc mấy dòng”. Hình ảnh đó gợi lên cho người đọc về một sự vô định, lạc lõng, ngổn ngang trong tâm hồn của nhân vật trữ tình. Tâm trạng của tác giả như một cành củi khô đang chới với, không biết đi đâu về đâu mà cứ quanh quẩn trong những dòng suy tư thầm kín.


Câu 3. Thế nào là “sâu chót vót”?

Trả lời:

“Sâu chót vót” là tính từ để miêu tả bầu trời xanh thẳm. Đó là bầu trời không chỉ cao, xanh, hun hút ánh hoàng hôn mà ẩn sâu trong đó có là sự rợn ngợp của khung cảnh, giữa cái vũ trụ bao la rộng lớn, con người trở lên thật nhỏ bé, đáng thương.


Câu 4. Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”?

Trả lời:

– “Dợn dợn” là một từ láy hoàn toàn. Thường thì người ta sẽ sử dụng từ “rợn rợn” để thể hiện cảm giác ghê sợ trong lòng người. Nhưng ở đây, tác giả sử dụng từ “dợn dợn” không chỉ gợi cảm giác có điều gì canh cánh trong lòng mà ẩn sau đó là hình ảnh những con sóng nhấp nhô, liên tiếp mở ra muôn trùng trường giang.


III. Sau khi đọc.

Câu 1. Bạn có cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ.

Trả lời:

– Nhan đề “Tràng giang”: Nhan đề Tràng giang được điệp âm ang, một âm mở nên bên cạnh gợi ý nghĩa về một con sông dài thì Tràng giang mở rộng chiều kích cảm nhận cho người đọc cả về chiều rộng, nhờ vậy mà con sông xuất hiện trong bài thơ trở lên dài, rộng, mênh mông hơn. Tràng giang còn gợi ra một nỗi buồn mênh mang của con người khi đứng trước dòng sông.

→ Nhan đề và lời đề từ đã góp một phần quan trọng giúp người đọc phần nào định hình được nội dung của tác phẩm ngay từ những dòng đầu tiên và nó giúp cho việc đọc, hiểu văn bản trở lên dễ dàng hơn bao giờ hết.


Câu 2. Có thể dùng những từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?

Trả lời:

– Từ ngữ để chỉ tính chất của khung cảnh trong bài thơ như: điệp điệp, song song, đìu hiu, sâu chót vót, dợn dợn, xuống – lên, mênh mông, lớp lớp…


Câu 3. Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đầu để xác định như vậy?

Trả lời:

– Cấu tứ bài thơ và lí do xác định:

+ Bài thơ được cấu tứ theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với nhịp thơ 4/3. Lời thơ miêu tả từ ngoài vào trong, từ xa đến gần gợi cho người đọc về một không gian rộng lớn của vùng sông nước.

+ Tràng giang được cấu tứ trên nền cảm hứng không gian sóng đôi: Có dòng “tràng giang” thuộc về thiên nhiên trong tư cách một không gian hữu hình và dòng “tràng giang” tâm hồn như một không gian vô hình trong tâm tưởng. Đây vốn là cấu tứ quen thuộc của Đường thi.

+ Tiếp cận “tràng giang” trong tư cách dòng sông thiên nhiên có thể thấy một điều đặc biệt: khổ thơ nào cũng có thông điệp về nước. Thông điệp trực tiếp là các từ : “nước”, “con nước”, “dòng”… Thông điệp gián tiếp là các từ: “sóng gợi’ “cồn nhỏ”, “bèo dạt”, “bờ xanh” “bãi vàng”…

+ Tiếp cận Tràng giang với tư cách dòng sông cảm xúc trong tâm hồn lại phát hiện thêm một điều thú vị nữa: Cảnh nào cũng gợi buồn. Sóng buồn vô hạn (buồn điệp điệp); gió đầy tử khí: “đìu hiu”; bến sông cô đơn vắng vẻ: “bến cô liêu”; nước với nỗi buồn trải khắp không gian: “sầu trăm ngả”.


Câu 4. Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

Trả lời:

– Sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai: nắng xuống – trời lên, sông dài – trời rộng – bến cô liêu. → Vũ trụ thì bao la, vô tận còn con người thì quá nhỏ bé, đơn độc, lẻ loi. 

Sự tương phản cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.

– Sự tương phản này tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ tiếp theo:

+ Khổ thơ thứ ba gợi ảnh vật cô liêu nhưng không có sự gắn kết với nhau, thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người.

+ Khổ thơ thứ tư gợi cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng lòng người thì buồn vời vợi bởi nỗi nhớ quê hương.

→ Sự tương phản đó gợi lên cảm nhận về một không gian rộng lớn của vũ trụ, có nắng, có trời, có sông gợi lên một sự hùng vĩ, bao la, mênh mông của vũ trụ mà ở đó, con người trở lên thật nhỏ bé, cô đơn.


Câu 5. Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ. Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Trả lời:

Bài thơ có những điểm khác lạ trong cách sử dụng ngôn ngữ là:

– Sử dụng hệ thống từ láy gợi âm hưởng cổ kính (10 lần/16 dòng thơ, cách ngắt nhịp truyền thống: 3/4).

– Cách dùng và sử dụng những hình ảnh đối lập: củi một cành>< mấy dòng. Nắng xuống >< trời lên, sông dài, trời rộng bến cô liêu, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

– Biện pháp nghệ thuật tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.

– Những hình ảnh màu sắc đẹp như: bờ xanh tiếp bãi vàng, mây cao đùn núi bạc, chim nghiêng cánh, sóng gợn.

Phân tích ví dụ:

Hệ thống từ láy trải khắp bài thơ: “Tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “mênh mông”, “lặng lẽ”, “lớp lớp”, “dợn dợn”Những từ láy giàu tính tạo hình, giúp cho lời thơ mềm mại, giàu cảm xúc.

Tác giả đã rất khéo léo trong việc sử dụng từ ngữ bằng cách đảo tính từ lên đầu câu để nhấn mạnh sự việc, cảnh vật. Điều đó ta có thể thấy rõ qua câu thơ “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. Theo bình thường, câu thơ sẽ là “Bờ xanh lặng lẽ tiếp bãi vàng”. Tác giả đã khéo léo đảo từ láy “lặng lẽ” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh sự yên ắng, đìu hiu, một không gian hiu quạnh tại những bãi nương dọc bờ sông. Qua đó, giúp người đọc thấy được sự vắng vẻ, hiu quạnh của cảnh vật hay của lòng người đang hiện hữu qua hình ảnh của cảnh vật.


Câu 6. Nếu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cầu tử của bài thơ?

Trả lời:

– Thi liệu truyền thống có thể kể đến trong bài thơ: đề tài sông nước quen thuộc của thi sĩ xưa; sử dụng từ Hán Việt (tràng giang); thể thơ thất ngôn, tỏ rõ sự suy tư, cảm xúc mênh mông của con người; tứ thơ quen thuộc của thơ cô lấy cảnh vật để nói về nỗi niềm của con người.

– Tác dụng: việc sử dụng những thi liệu truyền thống giúp bài thơ mang không khí cổ điển, trầm mặc, thể hiện sự trang nhã trong lời thơ, câu từ của tác giả. Đồng thời, nó cũng góp phần trong việc thể hiện tâm tư, cảm xúc thầm kín của tác giả mang đậm một tấm lòng yêu quê hương, đất nước.


Câu 7. Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?

Trả lời:

– Theo em, bài thơ “Tràng giang” là một bài thơ giàu yếu tố tượng trưng bởi chỉ bằng những nét chấm phá đơn giản qua những hình ảnh giản dị như sóng, trời, làng xa, mây… người đọc đã có thể dễ dàng hiểu được ý đồ tác giả muốn truyền tải. Không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của cảnh vật quê hương, đất nước mà ẩn sâu trong đó là tâm trạng man mác buồn, cô đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình trước sự hùng vĩ, bao la, mênh mông của vũ trụ. Đó là tâm hồn của một người chiến sỹ, một người thanh niên tràn ngập tình yêu quê hương, đất nước.


Câu 8.  Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ và biển?

Trả lời:

– Bài thơ giúp em nhận ra thế giới này thật bao la, rộng lớn. Con người chỉ là một phần rất nhỏ bé trong vũ trụ nhưng lại không thể thiếu. Sự có mặt của chúng ta là một phần của tạo hóa, là những đóa hoa nở rộ điểm xuyến trong vũ trụ rộng lớn. Ở đó, đôi khi ta sẽ cảm thấy rất cô đơn, cô độc nhưng cũng có lúc lại cảm thấy hạnh phúc, tràn ngập tình yêu. Dù biển và vũ trụ có lớn đến đâu, con người vẫn là độc nhất, là sinh vật duy nhất trong vũ trụ có thể cảm nhận được nó.


IV. Kết nối đọc – viết.

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang.

Đoạn văn tham khảo 1:

Trong bài thơ Tràng Giang, yếu tố cổ điển đã được Huy Cận sử dụng kết hợp với nhau để khẳng định cái tôi buồn bã, cô đơn trước cuộc đời qua một nguồn cảm hứng bất tận với không gian của vũ trụ bao la. Trước hết, yếu tố cổ điển được thể hiện ở đề tài, đề tài sông nước đã xuất hiện phổ biến trong thi ca cổ. Người đọc còn cảm nhận được yếu tố ấy qua nhan đề “Tràng giang”. Tràng giang là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi. Nhưng độc đáo nhất có lẽ phải kể đến yếu tố cổ điển trong tứ thơ. Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển. Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn… Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn. Cuối cùng nhà thơ sử dụng bút pháp “họa vân hiển nguyệt” của Đường thi để bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh thiên nhiên dợn ngợp.

Đoạn văn tham khảo 2:

Việc đảo tính từ lên đầu câu trong tác phẩm luôn là một yếu tố khiến em cảm thấy tâm đắc và hay nhất. Bởi không đi theo quy luật thông thường, Huy Cận đã cho người đọc thấy được sự độc đáo trong câu từ với những từ láy chỉ tính chất của sự việc được đặt ở đầu câu như “lớp lớp”, “lặng lẽ”, “lơ thơ”… Việc đảo như vậy không chỉ nhấn mạnh sự bao la, rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ, của cảnh đẹp quê hương mà nó còn thể hiện rõ sự cô đơn, nỗi buồn man mác của nhân vật trữ tình trước vũ trụ mênh mông. Đồng thời, việc đảo như vậy cũng tạo ấn tượng mạnh cho người đọc về một cách sử dụng từ mới mẻ độc đáo. Từ đó, không chỉ giúp người đọc hiểu sâu hơn về tác phẩm mà còn hiểu rõ hơn về tâm tư, tình cảm của tác giả gửi gắm qua từng lời thơ đó.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tràng giang" mẫu 6

Kiến thức tìm hiểu bài thơ Tràng giang của Huy Cận

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả Huy Cận.

Huy Cận là một trong những tác giả tiêu biểu nhất của phong trào Thơ Mới và của nền thơ Việt nam thế kỷ XX. Niềm ám ảnh thường trực trong thơ Huy Cận là sự hữu hạn của kiếp người trước cõi vô biên của vũ trụ. Mỗi khi đối diện với một không gian rộng lớn, mênh mang nỗi ám ảnh trên thường thăng hoa thành niềm cô đơn, sầu muộn khó hoá giải. Thơ Huy Cận thiên về suy tưởng triết lý hơn là giãi bày, bộc lộ.


2. Tác phẩm: Tràng giang.

Xuất xứ: In trong tập thơ Lửa thiêng (1940)

Hoàn cảnh sáng tác: Vào một buổi chiều mùa thu 1939, khi đứng ờ bờ Nam, bến Chèm, sông Hồng (Hà Nội) nhìn cảnh sông nước mênh mông, bốn bề bao vắng lặng, nghĩ về một kiếp người trôi nôi, vô định, Huy Cận đã cảm tác nên bài thơ này.

Thể loai: Thơ mới kết hợp Đường luật

Chủ đề: bài thơ là bức tranh tâm trạng của thi nhân với nỗi buồn mênh mang, xa vắng, cô đơn, qua đó kín đáo toát lên lòng yêu nước, yêu quê.


II. Phân tích bài thơ:

1. Âm điệu của bài thơ , ý nghĩa câu đề từ và nhan đề bài thơ:

Bài thơ được viết theo âm điệu của thể thơ thất ngôn hài hoà giữa nhịp và thanh. Nhịp thơ 2/2/3 hoặc 4/3.

Thanh điệu: dựa trên nền thanh điệu bằng/trắc của thể thơ cổ. Cách sáng tạo từ láy nguyên âm (điệp diệp, song song). Cách sắp xếp ngôn từ theo nguyên tắc song song trùng điệp (nắng xuống, trời lên, hàng nối hàng)

Âm điệu chung của bài thơ là mênh mang, xao xuyến, rong ruỗi triền miên, tựa như nhịp trôi chậm chạp vô hình của dòng thời gian. Âm điệu ấy rất phù hợp với tâm trạng buồn bã, sầu não, cô đơn, bơ vơ, hiu quạnh.

Câu thơ đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài có thể được hiểu theo hai nghĩa:

– Chủ thể là con người: con người bâng khuâng, nhớ nhung trước trời rộng, sông dài; hoặc do bâng khuâng trước trời rộng mà thấy nhớ sông dài.

– Chủ thể là tạo vật: trời rộng bâng khuâng nhớ sông dài.

Cái độc đáo của câu thơ đề từ là sự giao thoa giữa hai nghĩa. Con người nặng trĩu nhớ nhung mà sông núi đất trời cũng tràn ngập bâng khuâng.

Tựa đề gây một ấn tượng sâu sắc. Tràng giang chứ không phải trường giang hay sông dài. Nếu dùng hai tiếng nôm na thuần Việt không có được cái sắc thái trừu tượng, cổ xưa. Với âm Hán Việt, con sông tự nhiên rộng hơn, mênh mông hơn, vĩnh cửu hơn trong tâm tưởng người đọc.


2. Cảnh trời rộng sông dài và tâm trạng đìu hiu, lạc lõng (khổ 1).

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng”.  

Hai câu đầu đặc tả cái mênh mang của con sông lớn:

“Sóng gọn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song… ”

Từ “tràng giang” (láy âm), với âm “ang” liên tiếp, êm êm lặng lẽ gợi xúc cảm hoài cổ, nỗi buồn triền miên. Đồng thời gợi hình ảnh một con sông dài và rộng. Từ láy “điệp điệp” vẽ nên nỗi buồn da diết. Cái buồn trong lòng lan tỏa ra theo những gọn sóng nhỏ nhấp nhô. Cũng với nỗi buồn ấy, tác giả thả trôi theo con thuyền xuôi mái lặng lẽ để lại sau lưng mình hai rẽ nước song song.

Hình ảnh đổi lập giữa sông dài trời rông và con thuyền lẻ loi gợi về hình ảnh con người nhỏ bé cô đơn trước sông nước mênh mông.

Ở hai câu thơ sau, nỗi buồn được thể hiện sâu sắc hơn:

“Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng”.  

“Thuyền về” trái ngược với “nước lại”. Lại thêm cách nói thậm xưng “sầu trăm ngã” (thậm xưng) miêu tả nỗi buồn biệt li bất tận của con người trướng quang cảnh.

Phép nhân hoá (củi lạc, nước sầu) diễn tả sinh động tâm trạng con người. Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” được dùng thật sáng tạo. Câu thơ vừa gợi hình, vừa gợi cảm. Hình ảnh cành củi khô trôi nổi, dập dềnh trên sóng nước đã gợi lên biết bao suy nghĩ. Nhìn đâu tác giả cũng thấy một nỗi buồn len lõi trong tâm hồn.

Một cành cùi khô đơn độc, không còn sức sống giữa bát ngát tràng giang mặc cho con sóng vô tình vùi dập, khiến nhà thơ liên tưởng về một kiếp người cô đơn, nhỏ bé, bất lực, mòn mỏi giữa sóng gió cuộc đời. Hình ảnh đối lập: một cành với mấy dòng khiến cho con người trở nên nhỏ bé trước không gian bao la, không định hướng giữa cuộc đời.

⇒ Miêu tả hiện thực bức tranh sông nước, suy nghĩ về một kiếp người vô định mong manh, khổ thơ mang hơi hướng một tứ thơ cổ nhưng được thể hiện hết sức mới mẽ, gợi lên một cách cụ thể cái tôi cô đơn của số phận con người trước thời cuộc.


3. Nỗi buồn lan tỏa trong không gian ba chiều bất tận của sông dài, trời rộng (khổ 2).

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”.  

Không gian buồn như được mở ra, nỗi buồn thấm sâu vào cảnh vật. Bắt đầu từ dòng sông lan tỏa sang đôi bờ, rồi vút lên bầu trời xanh thẳm:

“Lơ thơ cồn nhỏ gió dìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

Cặp từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” gợi sự buồn bã, quạnh vắng cô đơn. Bức tranh thiên nhiên được vẽ thêm đất, người nhưng chỉ gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ, một vùng đất heo hút, thiếu vắng cuộc sống con người.

Không gian đìu hiu, quạnh quẽ không có bóng người, không cả tiếng người từ xa vẳng lại, chỉ còn cảnh vật, đầt tròi mênh mông, xa vắng…

“Nắng xuống trời lên sâu chót vót…”

Đây là những câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc. Không gian được mở rộng và đẩy cao thêm. Hình ảnh đối lập: nắng xuống với trời lên khiến không gian mở ra cả ba chiều bất tận, khiến con người rợn ngợp.

Tác giả nhìn bầu trời qua mặt nước sông Hồng. Chiều cao của đỉnh trời thành chiều sâu cùa vũ trụ. Chính chiều sâu ấy gợi được ở người đọc ấn tượng thăm thẳm, hun hút khôn cùng. “Chót vót” khắc họa được chiều cao dường như vô tận. Càng rộng, càng cao, càng sâu thì cảnh vật càng thêm vắng lặng. Chỉ có sông dài, trời rộng, bến cô liu hòa điệu trong nỗi u buồn mênh mang, bất tận.

Nỗi buồn thấm vào không gian. Con người trở nên nhỏ bé, có phần như bất lực trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng và không thể không cảm thấy “lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian” (Hoài Thanh)


4. Cuộc đời nổi trôi vô định, kiếp người bơ vơ (khổ 3).

“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. 

Vẫn trong mạch cảm xúc được gợi ra từ hai khổ thơ đầu, nỗi buồn càng được khắc sâu qua hình ảnh những cánh bèo trôi dạt lênh đênh, gợi ấn tượng về sự mong manh, trôi nổi, vô định của một đời người, kiếp người.

Tính từ “mênh mông”, “lặng lẽ” gợi không khí vắng vẻ, u buồn. Điệp từ “không” nhấn mạnh thêm cảnh mênh mông buồn vẳng. Không một con đò, không một cây cầu nghĩa là hoàn toàn không có một bóng người hay một cái gì gợi sự giao tiếp hay gặp gỡ, kết nối với nhau. Toàn cảnh sông dài trời rộng, tuyệt nhiên không có bóng con người mà chi có thiên nhiên (bờ xanh) nối tiếp thiên nhiên (bãi vàng) xa vắng, hoang vu. Một bên còn đang tươi trẻ (xanh), một bên đã héo úa, tàn phai (vàng). Trong bức tranh này dường như chỉ có sự ngự trị tuyệt đối của một thiên nhiên cổ sơ, lặng lẽ. Trước một tạo vật như thế, cái tôi thi sĩ làm sao tránh khỏi cảm giác bơ vơ, lạc lỏng và tủi sầu.


5. Cảnh chiều buông xuống trên dòng sông và tâm sự nhớ nhà của tác giả (khổ 4).

“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chìm nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. 

Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt và vẫn thể hiện khá rõ nét và độc đáo hồn thơ Huy Cận. Ở đây thiên nhiên tuy buồn nhưng thật tráng lệ:

“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chìm nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”.

Thời gian biến chuyển, bóng chiều buông xuống, thiên nhiên buồn nhưng cũng thật hùng vĩ. Mùa thu những đám mây trắng đùn lên trùng điệp ở phía chân trời. Ánh dương phản chiếu vào những đám mây trắng, phản chiếu lấp lánh như những núi bạc.

Trước cảnh sông nước mây trời bao la và hùng vĩ ấy, bỗng hiện lên một cánh chim bé nhỏ, chỉ cần nghiêng cánh là cả bóng chiều sa xuống. Hình ảnh cánh chim đơn lẻ giữa buổi chiều tà dễ gợi lên nỗi buồn xa vắng, cô đơn.

Hình ảnh đối lập giữa lớp lớp mây cao với chim nghiêng cánh nhó khiến cho cái vô hạn trở nên rộng lớn không cùng – cái hữu hạn nhỏ nhoi. Điều ấy cũng là tương quan giữa con người và cuộc đời. Con người thật nhỏ bé trước vũ trụ bao la,đang bơ vơ giữa dòng đời vô định.

Nhà thơ kết thúc bài thơ bằng một tứ thơ Đường mang phong vị cổ điển:

“Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.” 

Từ láy “dợn dợn” diễn tả sự chập chờn sóng nước, gợi tâm trạng nhớ quê (bồn chồn, lo lắng, xao xuyến, bâng khuâng).

Câu thơ cuối có tứ thơ bắt nguồn từ câu thơ cổ của Thôi Hiệu:

“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”.

(Hoàng Hạc Lâu – Thôi Hiệu)

(Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

Thế nhưng, hơn cả Thôi Hiệu, Huy Cận không cần khói sóng trên sông vẫn nhớ quê da diết bởi nỗi nhớ ấy quá da diết, thường trực và cháy bỏng hơn.

Với nỗi cô đơn khi đứng trước cái mênh mông của vũ trụ, con người thường có nhu cầu tìm về sưởi ấm cõi lòng trong khung cảnh quen thuộc, đầm ấm của quê hương


Bình luận:

“Tràng giang” là một bức tranh tuyệt bích với những chi tiết chọn lọc, hình ảnh gợi cảm gây ấn tượng sâu sắc về  một tâm trạng lạc lõng, cô đơn của kẻ xa xứ cố hương. “Tràng giang” mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người nhỏ bé hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn của đất trời. “Tràng giang” đồng thời thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái tôi thơ Mới thời mất nước chưa tìm thấy lối ra.

Ở “Tràng giang” ta bắt gặp hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều, khói hoàng hôn…). Nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi lên từ thơ cổ (lớp lớp mây cao…). Mặt khác, “Tràng giang” cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều…).“Tràng giang” mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ bảy chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối, bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi nhiều hơn tả, những từ Hán Việt cổ.

Song “Tràng giang” lại cũng rất mới qua xu hướng bày trực tiếp cái tôi trữ tình (buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhá) qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn cảm xúc cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn).

“Tràng giang” của Huy cận không chỉ là một bức tranh phong cảnh mà còn là một bài thơ về tâm hồn. Bài thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, trước cuộc đời, luôn luôn khao khát hoà hợp cảm thông trong tình đất nước, tình nhân loại.

Từ đề tài, cảm hứng, chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, “Tràng giang” vừa mang phong vị thi ca cổ điển, vừa mang chất liệu hiện đại của thơ. Vẻ đẹp ấy cũng là nét đặc trưng của phong cách Huy Cận.

“Tràng giang” là bài thơ tuyệt bút tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận thời tiền chiến. Các chi tiết nghệ thuật được chọn lọc tinh tế. Ngôn ngữ hàm súc cổ điển. Cảnh đẹp mà buồn. Cành củi khô, bèo dạt… đầy ám ảnh, mở ra một liên tưởng đầy màu sắc suy tưởng. Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của khách li hương tạo nên chất thơ, hồn thơ đẹp, để “tràng giang” thấm sâu vào lòng người, trở thành “nột bài thơ ca hát non sông, đất nước” như Xuân Diệu nhận xét.


III. Tổng kết::

1. Giá trị nội dung:

– Bức tranh Tràng Giang hiện lên với tất cả sự đối lập, tương phản giữa thiên nhiên, không gian vũ trụ mênh mông với sự sống nhỏ bé đơn chiếc, lạc lõng, mong manh…( không gian với 2 sắc thái rõ nét: mênh mông vô biên và hoang sơ hiu quạnh)

– Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của kẻ lữ thứ- cái “Tôi” bơ vơ trước thiên nhiên vũ trụ rộng lớn, bao la, mênh mông rợn ngợp.

=> Thể hiện niềm khát khao hòa hợp giữa những con người và tình yêu quê hương đất nước kín đáo của nhà thơ.( Con người sống trên quê hương mà vẫn thấy thiếu quê hương, thấy bơ vơ ngay trên quê hương của mình. Cho nên ẩn trong nỗi bơ vơ của một cá thể trước trời đất vũ trụ là nỗi bơ vơ của một người dân mất nước và thiết tha với tạo vật ở đây cũng chính là thiết tha với chính giang sơn tổ quốc mình. …)

Giá trị nghệ thuật:

– Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố cổ điển, nhất là yếu tố Đường thi với yếu tố thơ mới.

– Nhiều yếu tố hiện đại thể hiện “tinh thần Thơ mới” và sự sáng tạo mới mẻ của Huy Cận:

+ Một cái “Tôi” thơ mới lãng mạn, giàu cảm xúc trước tạo vật

+ Hình ảnh sinh động, cảm giác tinh vi phong phú, nhiều sáng tạo bất ngờ: sâu chót vót, củi một cành khô, chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa, nước sầu trăm ngả…⇒ tả thực giàu sức gợi: thiên nhiên sống động, sắc nét)

+ Đặc biệt chất Đường thi thấm đượm: từ thể thơ, thi đề (Viết về tạo vật thiên nhiên cổ kính, hoang sơ, với tầm vóc mênh mang, vô biên, nhất là thi đề “cao sơn, lưu thủy”) , thi tứ (Tạo ra một hình tượng nghệ thuật lẻ loi, bơ vơ trước tạo vật vô cùng hoặc mất hút giữa thiên nhiên vô tận), thi liệu đến những thủ pháp nghệ thuật đặc trưng( phép đối ngẫu, từ láy dùng theo lối song đối, tạo từ theo p/c cổ điển “bến cô liêu”..).

– Vẻ đẹp cổ điển thể hiện trên nhiều phương diện: mỗi dòng 7 chữ ngắt nhịp đều đặn, mỗi khổi 4 dòng, tách ra như bài thơ tứ tuyệt; cách thức miêu tả thiên nhiên theo bút pháp hội họa cổ điển: một vài nét đơn sơ nhưng ghi được hồn tạo vật; tả cảnh ngụ tình; sự trang nhã, thanh thoát từ hình ảnh, ngôn từ

– Chất hiện đại thể hiện trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .