Top 6 Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) hay nhất
Đỗ Phủ là nhà thơ lỗi lạc có nhiều đóng góp lớn cho thi ca Trung Quốc, ông là một thi sĩ tiêu biểu, với số lượng tác phẩm để lại không hề nhỏ. Tấm...xem thêm ...
Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 1
Soạn bài Cảm xúc mùa thu
1. Chuẩn bị
- Đỗ Phủ (712 - 770), tự Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, là một nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Đường.
- Ông làm quan trong một thời gian rất ngắn nhưng gần như sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật.
- Năm 755, tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống lại triều đình. Vì không được trọng dụng và cũng muốn tránh khỏi hiểm họa, ông cáo quan về quê ở cùng tây Nam.
- Đỗ Phủ cùng với Lý Bạch là hai nhà thơ vĩ đại và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử Trung Quốc.
- Một số sáng tác tiêu biểu như: Tập thơ Ngao du nam bắc, Tập thơ Trường An khốn đốn, Tập thơ Lưu vong làm quan…
2. Đọc hiểu
Câu 1. Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Các chi tiết miêu tả mùa thu: sương móc trắng xóa, rừng phong tiêu điều, núi Vu kẽm Vu hiu hắt, khóm cúc đã nở hoa hai lần.
Câu 2. Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Cúc nở hoa, con thuyền nhớ vườn cũ, công việc may áo rét, tiếng chày đập.
Câu 3. Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
- Câu thơ 1:
- Dịch nghĩa: Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong.
- Dịch thơ: Lác đác rừng phong hạt móc sa.
=> Phần dịch thơ đã làm giảm mức độ tiêu điều của rừng phong khi thu đến.
- Câu thơ 2:
- Dịch nghĩa: Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt.
- Dịch thơ: Ngàn non hiu hắt, khí thu hòa.
=> Phần dịch thơ không nêu rõ hai địa điểm cụ thể là núi Vu và kẽm Vu.
- Câu thơ 3:
- Dịch nghĩa: Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời.
- Dịch thơ: Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm.
=> Phần dịch thơ dùng từ “rợn” nên chưa làm rõ được mức độ của sóng.
- Câu thơ 6:
- Dịch nghĩa: Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ.
- Dịch thơ: Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.
=> Phần dịch thơ thiếu từ “lẻ loi” làm mất trạng thái của con thuyền.
- Câu thơ 7:
- Dịch nghĩa: Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét.
- Dịch thơ: Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước.
=> Phần dịch thơ dùng từ “lạnh lùng”, khác với từ “rộn ràng” trong phần dịch nghĩa. Từ đó, làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động may áo rét.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu.
- Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Câu 2. Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
- Đề tài: Cảm xúc mùa thu
- Thể loại: Thể thơ thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
- Phần 1. 4 câu đầu: Bức tranh vào mùa thu.
- Phần 2. 4 câu còn lại: Tình cảm của nhà thơ qua khung cảnh mùa thu.
Câu 3. Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ quan sát từ những vị trí nào?
- Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ mang sự tiêu điều, bi thương và ảm đạm.
- Nhà thơ quan sát từ trên cao phóng tầm mắt xuống, và từ xa tới gần.
Câu 4. Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
- Nỗi lòng nhà thơ thể hiện qua hình ảnh: khóm cúc nở hoa lần hai, con thuyền lẻ loi nhớ nơi vườn cũ, con người nhộn nhịp may áo rét, hay giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông.
- Hình ảnh ấn tượng nhất: khóm cúc nở hoa lần hai đã gợi về nỗi buồn của nhà thơ.
Câu 5. Theo em viết về mùa thu nhưng Đỗ Phủ đã gửi gắm trong bài thơ tâm sự gì?
Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.
Câu 6. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) để làm rõ tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu bài thơ Thu hứng ( Bài 1) của Đỗ Phủ
- Khi đọc hiểu thơ Đường luật nói chung cần chú ý đặc điểm thể loại, văn tự, đề tài, chủ đề, không gian, thời gian, và sự liên hệ giữa các câu trong bài thơ. Nếu là thơ làm bằng chữ Hán, trước khi đọc phần Dịch thơ cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ ý của các câu thơ.
- Đọc trước văn bản Thu hứng (Bài 1), tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về đại thi hào Đỗ Phủ giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.
- Cảm xúc mùa thu là tác phẩm mở đầu trong chùm thơ Thu hứng gồm tám bài thất ngôn bát cú Đường luật được Đỗ Phủ sáng tác trong thời gian cùng gia đình chạy loạn, phải sống xa quê nhà. Chùm thơ thể hiện một cách sâu sắc sự quan tâm đến vận mệnh đất nước và lòng thương nhớ quê hương của nhà thơ ở giai đoạn cuối đời trong cảnh loạn li của thời cuộc.
Trả lời:
Tác giả Đỗ Phủ
- Tiểu sử
- Đỗ Phủ (712 – 770), quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời.
- Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật
- Sự nghiệp văn học
- Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hóa thế giới.
- Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài
- Nội dung thơ: đó là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ); đó cũng là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào.
- Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi.
- Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.
- Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Trả lời:
- Các chi tiết miêu tả mùa thu: Sương móc trắng xóa, rừng cây phong, sông, sóng, khóm cúc nở hoa.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Trả lời:
- Cảm hứng của thi nhân khi cảnh thu về trên đất khách.
- Không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ. Sở dĩ có sự vận động của không gian như thế là vì thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp).
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Trả lời:
Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa, ta có mấy nhận xét sau:
- Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.
- Nhược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm:
+ Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.
+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.
+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” cha dịch được làm cho câu thơ cha thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ ly hương.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Thu hứng (Bài 1)
Trả lời:
- Đề tài: Vẻ đẹp thiên nhiên và tâm trạng của con người.
- Thể loại: Đường luật thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ phải quan sát từ những vị trí nào?
Trả lời:
- Câu 1 và 2 (Câu đề)
- Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm - Là những hình ảnh quen thuộc của mùa thu Trung Quốc:
+ “Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong. Bản dịch thơ dịch thanh thoát nhưng chưa truyền tải đầy đủ nội dung, ý nghĩa thần thái của nguyên tác.
+ “Phong thụ lâm”: hình ảnh thường được dùng để tả cảnh sắc mùa thu và nỗi sầu li biệt
- “Núi vu, kẽm vu”: Là hai địa danh cụ thể ở Trung Quốc, vào mùa thu khí trời âm u, mù mịt. Bản dịch thơ là “ngàn non”: Đánh mất hai địa danh cụ thể lại không diễn tả được hết không khí của mùa thu.
- “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, ảm đạm
→ Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao vừa có chiều rộng và chiều sâu, không gian lạnh lẽo xơ xác, tiêu điều, ảm đạm
→ Diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả.
- Câu 3 và 4 (Câu thực)
- Điểm nhìn từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được nới theo ba chiều rộng, cao và xa:
+ Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời”
+ Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy.
+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
→ Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian kì vĩ, tráng lệ.
→ Tâm trạng con người ngột ngạt, bí bách
→ Bốn câu thơ vẽ lên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, mênh mông, rợn ngợp chao đảo. Đó phải chăng cũng là bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc bất an, chao đảo
→ Tâm trạng buồn, cô đơn, chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
Trả lời:
Nỗi lòng của nhà thơ trong 4 câu thơ cuối là:
- Câu 3 và 4
- Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:
+ Khóm cúc nở hoa – tuôn dòng lệ: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
→ Dù hiểu theo cách nào cùng thấy được tâm sự buồn của tác giả.
+ Cô chu – con thuyền cô độc
→ Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người. Là phương tiện để nhà thơ gửi gắm khát vọng về quê.
- Từ ngữ:
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê (Lạc Dương), nhớ nước (Trường An – kinh đô nhà Đường).
- Sự đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng:
+ Tình – cảnh: Nhìn cúc nở hoa mà lòng buồn tuôn giọt lệ
+ Quá khứ hiện tại: Hoa cúc nở hai lần năm ngoái – năm nay mà không thay đổi
+ Sự vật – con người: Sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc chặt tâm hồn người.
→ Hai câu thơ đặc tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết, dồn nén vì nỗi nhớ quê không thể giải tỏa của nhà thơ.
- Câu 7 và 8
- Hình ảnh
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới
→ Không khí chuẩn bị cho mùa đông, gấp gáp, thúc giục.
- Âm thanh: Tiếng chày đập vải
→ Âm thanh báo hiệu mùa đông sắp đến, đồng thời diễn tả sự thổn thức, ngổn ngang, mong chờ ngày về quê của tác giả.
→ Bốn câu thơ khắc sâu tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung, cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.
Trả lời:
- Giữa chủ đề, nhan đề, nội dung, cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm đều xoay quanh hình ảnh mùa thu
Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 3
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Trả lời: Các chi tiết miêu tả mùa thu: sương móc trắng xóa, thu hiu hắt, sóng vọt lên tận lưng trời, mây sa sầm giáp mặt đất, con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng, rộn ràng dao thước để may áo rét.
Câu 2: Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Trả lời: Hình ảnh: Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu - Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt; Mọi người nhộn nhịp may áo rét và giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
Câu 3: Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét về bước đầu về bài thơ dịch.
Trả lời: Nhận xét: về ý nghĩa thì không thay đổi, tuy nhiên các câu thơ trong phần dịch thơ chau chuốt hơn.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
=> Xem hướng dẫn giải
Bài thơ " Cảm xúc mùa thu" được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Câu 2: Xác định đề tài, thể loại, bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
=> Xem hướng dẫn giải
- Đề tài: mùa thu và cảm xúc về quê hương.
- Thể loại: thất ngôn bát cú.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
Câu hỏi 3: Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ phải quan sát từ những vị trí nào?
=> Xem hướng dẫn giải
- Hai câu đề: Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”,
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
- Hai câu thực
+ Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều: Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất; Chiều sâu: sâu thẳm và chiều xa: cửa ải.
=> Không gian hoành tráng, mĩ lệ.
Câu 4: Nỗi lòng của chủ thể trữ tình được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em, hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
=> Xem hướng dẫn giải
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt. => chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả.
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê.
=> Diễn tả nỗi lòng dã diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
+ Âm thanh: tiếng chày đập vải
=> Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
Em thích nhất hình ảnh hoa cúc bởi đây là hình ảnh ước lệ ý chỉ mùa thu, cho thấy được tác giả có cách cảm nhận vô cùng sâu sắc.
Câu 5: Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.
=> Xem hướng dẫn giải
Chủ đề, nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật được tác giả thể hiện xuyên suốt trong bài thơ. Những điều đó đều đưa người đọc cảm nhận rõ nét về nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc.
Câu 6: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nói lên suy nghĩ về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự riêng của tác giả?
=> Xem hướng dẫn giải
Mùa thu là đề tài được rất nhiều thi sĩ chọn để viết lên tác phẩm của mình. Tiêu biểu có thi sĩ người Trung Quốc Đỗ Phủ cũng làm về đề tài này với bài “Thu hứng”. Tác phẩm vừa là bức tranh mùa thu ảm đạm, hắt hiu, vừa là bức thư nói lên tâm trạng của nhà thơ. Nhà thơ lo cho hiện trạng của đất nước đang lâm vào cảnh hỗn loạn, thương nhớ quê hương xa xôi và tự thương cho thân phận bất hạnh của mình ở xứ người. Qua những hình ảnh nhà thơ miêu tả về cảnh mùa thu, đã giúp chúng ta thấy được Đỗ Phủ là một thi sĩ xuất sắc không chỉ phạm vi nổi tiếng ở Trung Quốc mà còn vang rộng ra thế giới. Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của tác giả Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.
Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 4
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Một số thông tin về nhà thơ Đỗ Phủ
- Đỗ Phủ (712 – 770), quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời.
- Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật
- Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hóa thế giới.
- Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài
- Nội dung thơ: đó là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ); đó cũng là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào.
- Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi.
- Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.
- Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ “Thu hứng” của Đỗ Phủ thể hiện nỗi lòng riêng của nhà thơ, chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời trong cảnh đất nước loạn ly. Nghệ thuật thơ Đường ở đây đã đạt đến trình độ mẫu mực.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Màu sắc: màu đỏ úa của rừng phong, trắng của sương
- Không khí: tiêu điều, hiu hắt, âm u
- Trạng thái vận động: sóng tung vọt trùm bầu trời, gió mây sà xuống mặt đất
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Hình ảnh: tùng cúc, con thuyền, con người
- Hoạt động: con người rộn ràng dao thước may áo rét và giặt quần áo
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Dịch nghĩa
Dịch thơ
Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong
Lác đác rừng phong hạt móc sa
=> chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương” – gợi không khí âm u, ảm đạm
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt
Ngàn non hiu hắt, khí thu loà
=> Không có tên núi cụ thể
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm
=> chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa
Trên cửa ải, mây sa sầm giáp mặt đất
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
=> Dịch chưa sát nghĩa từ “sa sầm”
Khóm cúc nở hoa đã hai lần tuôn rơi nước mắt ngày trước
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ
=> dịch thiếu từ “lưỡng khai” (lặp lại)
Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà
=> dịch thiếu cữ “cô” (lẻ loi, cô đơn)
Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước
Về chiều, thành Bạch Đế cao, tiếng chày đập áo nghe càng dồn dập
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà
=> dịch thiếu chữ “dồn dập”
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Thu Hứng được sáng tác khi Đỗ Phủ đang lưu lạc tại Quỳ Châu, cùng gia đình chạy loạn, sống những tháng ngay khốn khó, bệnh tật.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Đề tài: thiên nhiên, quê hương đất nước
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục
+Đề (câu 1,2): Cảnh thu trên cao
+Thực (câu 3,4): Cảnh thu dưới thấp
+Luận (câu 5,6): Nỗi nhớ quê hương da diết
+Kết (câu 7,8): Nỗi nhớ nhà, nhớ người thân
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Không khí cảnh thu trong 4 câu đầu:
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
=> Tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa thu vừa mang vẻ dữ dội, hùng tráng vừa xác xơ, tiêu điều. (khác với bức tranh thu thông thường: trong trảo, nhẹ nhàng)
- Để miêu tả được không gian đó, điểm nhìn của tác giả từ trên núi cao, phòng tầm mắt ra xa và xuống lòng sông.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng: hoa cúc => gợi mùa thu và niềm tâm sự buồn của con người
- “Cô phàm” => thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.
- “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê
- Hình ảnh con người: nhộn nhịp may áo rét, giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
- Âm thanh: tiếng chày đập vải => báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
- Hình ảnh ấn tượng: bức tranh sinh hoạt của con người
Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết đã khiến tác giả như nhớ lại cuộc sống lao động đầm ấm, yên vui với những âm thanh giản dị của sự sống. Tuy nhiên, nó lại khiến con người bừng tỉnh trước thực tại và càng gia tăng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết.
Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Chủ đề: Thiên nhiên, con người
- Nhan đề: Thu hứng
- Nội dung: cảm xúc của con người trước mùa thu
- Cảm xúc: nỗi cô đơn, nhớ thương quê hương đất nước
- Hình ảnh nghệ thuật: khóm cúc, con thuyền lẻ loi, con người
=> Tất cả đều thống nhất nhằm làm nổi bật tư tưởng chủ đề tác phẩm
Câu 6 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Thu Hứng được sáng tác khi Đỗ Phủ đang lưu lạc tại Quỳ Châu, sống những tháng ngay khốn khó, bệnh tật. Tuy nhiên, bài thơ không chỉ là nỗi niềm thân phận của cá nhân nhà thơ mà còn là nỗi lòng của biết bao người dân Trung Hoa thời bấy giờ. Sống trong cảnh loạn lạc, nước mất nhà tan, xã hội chưa ngày nào được yên ổn, người dân luôn phải sống trong nỗi bất an, lo sợ, lẻ loi, trống vắng. Đỗ Phủ tả cảnh mùa thu xơ xác, tiêu điều hay chính lòng nhà thơ đang cảm thấy u uất, bất an, lo sợ. Cái vọt lên của sóng, cái sà xuống của mây phải chăng là tâm trạng muốn vùng thoát khỏi thực tại tù túng, tối tăm, mù mịt. Mỗi lời thơ tả cảnh của Đỗ Phủ đều thật chan chứa cảm xúc, như nói thay bao nỗi lòng của con người thời bấy giờ.
Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 5
Chuẩn bị
Hiển thị nội dung
Yêu cầu (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu bài thơ Thu hứng ( Bài 1) của Đỗ Phủ
- Khi đọc hiểu thơ Đường luật nói chung cần chú ý đặc điểm thể loại, văn tự, đề tài, chủ đề, không gian, thời gian, và sự liên hệ giữa các câu trong bài thơ. Nếu là thơ làm bằng chữ Hán, trước khi đọc phần Dịch thơ cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ ý của các câu thơ.
- Đọc trước văn bản Thu hứng (Bài 1), tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về đại thi hào Đỗ Phủ giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.
- Cảm xúc mùa thu là tác phẩm mở đầu trong chùm thơ Thu hứng gồm tám bài thất ngôn bát cú Đường luật được Đỗ Phủ sáng tác trong thời gian cùng gia đình chạy loạn, phải sống xa quê nhà. Chùm thơ thể hiện một cách sâu sắc sự quan tâm đến vận mệnh đất nước và lòng thương nhớ quê hương của nhà thơ ở giai đoạn cuối đời trong cảnh loạn li của thời cuộc.
Trả lời:
Tác giả Đỗ Phủ
- Tiểu sử
- Đỗ Phủ (712 – 770), quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời.
- Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật
- Sự nghiệp văn học
- Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hóa thế giới.
- Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài
- Nội dung thơ: đó là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ); đó cũng là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào.
- Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi.
- Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.
- Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Trả lời:
- Các chi tiết miêu tả mùa thu: Sương móc trắng xóa, rừng cây phong, sông, sóng, khóm cúc nở hoa.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Trả lời:
- Cảm hứng của thi nhân khi cảnh thu về trên đất khách.
- Không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ. Sở dĩ có sự vận động của không gian như thế là vì thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp).
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Trả lời:
Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa, ta có mấy nhận xét sau:
- Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.
- Nhược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm:
+ Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.
+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.
+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” cha dịch được làm cho câu thơ cha thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ ly hương.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Thu hứng (Bài 1)
Trả lời:
- Đề tài: Vẻ đẹp thiên nhiên và tâm trạng của con người.
- Thể loại: Đường luật thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ phải quan sát từ những vị trí nào?
Trả lời:
- Câu 1 và 2 (Câu đề)
- Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm - Là những hình ảnh quen thuộc của mùa thu Trung Quốc:
+ “Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong. Bản dịch thơ dịch thanh thoát nhưng chưa truyền tải đầy đủ nội dung, ý nghĩa thần thái của nguyên tác.
+ “Phong thụ lâm”: hình ảnh thường được dùng để tả cảnh sắc mùa thu và nỗi sầu li biệt
- “Núi vu, kẽm vu”: Là hai địa danh cụ thể ở Trung Quốc, vào mùa thu khí trời âm u, mù mịt. Bản dịch thơ là “ngàn non”: Đánh mất hai địa danh cụ thể lại không diễn tả được hết không khí của mùa thu.
- “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, ảm đạm
→ Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao vừa có chiều rộng và chiều sâu, không gian lạnh lẽo xơ xác, tiêu điều, ảm đạm
→ Diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả.
- Câu 3 và 4 (Câu thực)
- Điểm nhìn từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được nới theo ba chiều rộng, cao và xa:
+ Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời”
+ Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy.
+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
→ Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian kì vĩ, tráng lệ.
→ Tâm trạng con người ngột ngạt, bí bách
→ Bốn câu thơ vẽ lên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, mênh mông, rợn ngợp chao đảo. Đó phải chăng cũng là bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc bất an, chao đảo
→ Tâm trạng buồn, cô đơn, chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nỗi lòng của chủ thể trữ tình được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
Trả lời:
Nỗi lòng của nhà thơ trong 4 câu thơ cuối là:
- Câu 3 và 4
- Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:
+ Khóm cúc nở hoa – tuôn dòng lệ: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
→ Dù hiểu theo cách nào cùng thấy được tâm sự buồn của tác giả.
+ Cô chu – con thuyền cô độc
→ Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người. Là phương tiện để nhà thơ gửi gắm khát vọng về quê.
- Từ ngữ:
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê (Lạc Dương), nhớ nước (Trường An – kinh đô nhà Đường).
- Sự đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng:
+ Tình – cảnh: Nhìn cúc nở hoa mà lòng buồn tuôn giọt lệ
+ Quá khứ hiện tại: Hoa cúc nở hai lần năm ngoái – năm nay mà không thay đổi
+ Sự vật – con người: Sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc chặt tâm hồn người.
→ Hai câu thơ đặc tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết, dồn nén vì nỗi nhớ quê không thể giải tỏa của nhà thơ.
- Câu 7 và 8
- Hình ảnh
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới
→ Không khí chuẩn bị cho mùa đông, gấp gáp, thúc giục.
- Âm thanh: Tiếng chày đập vải
→ Âm thanh báo hiệu mùa đông sắp đến, đồng thời diễn tả sự thổn thức, ngổn ngang, mong chờ ngày về quê của tác giả.
→ Bốn câu thơ khắc sâu tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Theo em, viết về mùa thu nhưng Đỗ Phủ đã gửi gắm trong bài thơ tâm sự gì?
Trả lời:
Theo em, viết về mùa thu nhưng Đỗ Phủ muốn gửi gắm sự lo lắng của mình về đất nước trong thời kì loạn lạc, đồng thời tác giả muốn bày tỏ nỗi buồn nhớ quê hương da diết với hy vọng được một ngày trở về chốn cũ.
Câu 6 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) để làm rõ tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Trả lời:
Tình cảm thương nhớ quê hương được tác giả thể hiện sâu sắc, cụ thể qua bốn câu thơ cuối cùng. Cúc là loài hoa của mùa thu, biểu tượng niềm vui và vẻ đẹp vậy mà nhìn nó lại nhỏ lệ, gợi một nỗi buồn sâu lắng của nhà thơ, nhìn hoa cúc nhớ về những mùa thu ở quê hương. Chữ “lệ” trong bài thơ rất khó phân biệt lệ của người hay của hoa. “Cố chu” con thuyền cô độc, khi nhìn thấy con thuyền nỗi lòng tác giả càng dâng trào, càng nhớ quê da diết. Hình ảnh con thuyền trôi nổi, lưu lạc, là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê, “hệ cố viên tâm” rất đặc biệt như buộc chặt nỗi lòng con người với quê nhà nhờ con thuyền trôi về quê hương. Cảnh mọi người giặt áo cũ âm thanh tiếng chày đập vải nhộn nhịp trên sông để chuẩn bị cho mùa đông tới. Như vậy việc sử dụng không gian dài, rộng, vừa cao, sâu, thấp lên cao và từ cao xuống thấp và những phép ẩn dụ đặc sắc, đối xứng chặt chẽ. Bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ cảm xúc, dùng quá khứ nói hiện tại.
Bài soạn "Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 6
Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
Dịch nghĩa
Móc ngọc tơi bời ở rừng phong,
Khí ở núi Vu và kẽm Vu ảm đạm mịt mờ.
Trên sông, nước và trời cùng trôi chảy,
Ngoài ải, gió và mây liên tiếp mù đất.
Cúc từng chòm nở hai lần dòng lệ xưa,
Thuyền lẻ loi buộc chặt mối tình quê cũ.
Nơi nơi giục giã dao thước may áo rét,
Tiếng chày chiều dồn dập thành cao Bạch Đế.
(Năm 766)
Bài thơ này được sử dụng trong các chương trình SGK Văn học 10 giai đoạn 1990-2006, SGK Ngữ văn 10 giai đoạn từ 2007.
I. Đôi nét về tác giả Đỗ Phủ
- Đỗ Phủ sinh năm 712, mất năm 770, tự là Tử Mĩ.
- Quê quán: huyện Củng, tỉnh Hà Nam.
- Ông xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời. Ông sống trong nghèo khổ và chết trong bệnh tật.
- Sự nghiệp sáng tác: Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài.
- Nội dung thơ Đỗ Phủ: phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ, tâm trạng đau khổ trước hiện thực đời sống của nhân dân trong chiến tranh, trong nạn đói chan chứa tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Phong cách thơ Đỗ Phủ: điêu luyện, trầm uất, nghẹn ngào.
II. Đôi nét về tác phẩm Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
- Hoàn cảnh ra đời:
Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
- Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu.
- Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu.
- Giá trị nội dung
Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
- Giá trị nghệ thuật
- Tứ thơ trầm lắng, u uất.
- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện.
- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình.
- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.
III. Dàn ý phân tích Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
- Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Đỗ Phủ: Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc với những vần thơ phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ, tâm trạng đau khổ trước hiện thực đời sống của nhân dân trong chiến tranh, trong nạn đói chan chứa tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Giới thiệu về bài thơ “Cảm xúc mùa thu”: Cảm xúc màu thu là bài thơ đầu tiên trong chòm 8 bài thơ “Thu hứng” của Đỗ Phủ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ với quê hương, đất nước.
- Thân bài
Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu
Hai câu đề:
- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”.
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu.
- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm.
→ Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
Hai câu thực
- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng - vọt lên tận trời (thấp - cao), mây - sa sầm xuống mặt đất (cao - thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:
+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất.
+ Chiều sâu: sâu thẳm.
+ Chiều xa: cửa ải.
→ Không gian hoành tráng, mĩ lệ.
⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.
⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u.
Bốn câu còn lại: Tình thu
Hai câu luận
- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:
+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả.
+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.
- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại.
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê.
- Tác giả đã đồng nhất giữ tình và cảnh trong hai câu thơ.
→ Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Hai câu kết
- Hình ảnh:
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét.
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông.
- Âm thanh: tiếng chày đập vải.
→ Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.
⇒ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của tác giả Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời. Nghệ thuật thơ Đường được tác giả sử dụng đạt tới trình độ điêu luyện, mẫu mực.
- Mở rộng: Đề tài mùa thu và cảm xúc về quê hương là đề tài quen thuộc, thu hút ngòi bút của nhiều nhà thơ lớn.
Chuẩn bị
- Đọc kĩ phần Kiến thức Ngữ Văn.
- Chú ý đọc cả phần dịch nghĩa để hiểu rõ nội dung bài thơ,
- Đọc trước văn bản. Tìm hiểu kĩ những thông tin nổi bật về tác giả Đỗ Phủ và văn bản Cảm xúc mùa thu.
Đọc hiểu
Trong khi đọc
Câu 1: Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý những chi tiết miêu tả về mùa thu.
Lời giải:
- Một số chi tiết miêu tả cảnh mùa thu:
+) Hình ảnh rừng cây phong.
+) Hình ảnh núi Vu, kẽm Vu khi vào thu thường âm u, hiu hắt.
+) Hình ảnh khóm cúc.
Câu 2:: Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bốn câu kết của bài thơ.
- Liệt kê những hình ảnh và hoạt động được nhắc đến ở bốn câu kết.
Lời giải:
Hình ảnh và hoạt động được nhắc tới ở bốn câu kết bao gồm:
- Hình ảnh khóm cúc nở hoa.
- Hình ảnh con thuyền lẻ loi nhớ nhung nơi vườn cũ.
- Rộn ràng công việc may áo rét.
- Tiếng chày đập áo nơi thành Bạch Đế về chiều.
Câu 3: Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần dịch thơ và phần dịch nghĩa.
- Đối chiếu giữa hai phần.
Lời giải:
- Câu 1:
+) Dịch nghĩa: “Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong”.
+) Dịch thơ: “Lác đác rừng phong hạt móc sa”.
=> Phần dịch thơ đã làm giảm mức độ tiêu điều của rừng phong khi thu đến.
- Câu 2:
+) Dịch nghĩa: “Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt”.
+) Dịch thơ: “Ngàn non hiu hắt, khí thu hòa”.
=> Phần dịch thơ không chỉ rõ hai địa điểm cụ thể là núi Vu và kẽm Vu.
- Câu 3:
+) Dịch nghĩa: “Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời”.
+) Dịch thơ: “Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm”.
=> Phần dịch thơ dùng từ “rợn” nên chưa làm rõ được mức độ của sóng so với phần dịch nghĩa.
- Câu 6:
+) Dịch nghĩa: “Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ”.
+) Dịch thơ: “Con thuyền buộc chặt mối tình nhà”.
=> Phần dịch thơ dịch thiếu từ “lẻ loi” => làm mất trạng thái của con thuyền.
- Câu 7:
+) Dịch nghĩa: “Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét”.
+) Dịch thơ: “Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước”.
=> Phần dịch thơ dùng từ “lạnh lùng”, khác với từ “rộn ràng” trong phần dịch nghĩa. Từ đó, làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động may áo rét.
Trả lời câu hỏi
Câu 1
: Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ
- Ôn lại kiến thức về xác định đề tài cũ
- Dựa vào các gieo vần, số chữ trong câu, số câu,…
- Áp dụng để tìm ra đề tài, thể loại, bố cục của bài thơ
Lời giải:
- Đề tài: Mượn khung cảnh mùa thu để nói lên tâm trạng, cảm xúc của thi nhân
- Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 cầu đầu): Khung cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm thi nhân
Câu 2
Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Phương pháp giải:
- Tìm đọc các tài liệu liên quan đến bài thơ Cảm xúc mùa thu
- Tìm hiểu về cuộc đời, hoàn cảnh sống và sự nghiệp của tác giả để từ đó tìm ra hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Lời giải:
Mùa thu năm 766, Đỗ Phủ vẫn đang sống những ngày tháng phiêu bạt, ốm đau, khốn khó tại Quỳ Châu (nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc) nên cảm thời thế và viết một chùm tám bài thơ thất ngôn bát cú nổi tiếng Cảm xúc mùa thu.
Câu 3
: Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ quan sát từ những vị trí nào?
Phương pháp giải:
- Xác định vị trí của 4 câu đề và thực
- Đọc hai câu đề và hai câu thực sau đó đọc lại cả bài
- Liên tưởng khung cảnh mùa thu trong bài thơ
- Liên hệ với khung cảnh màu thu trong thực tế
- Tìm ra điểm khác biệt và đặc biệt về cách miêu tả và vị trí quan sát của nhà thơ
Lời giải:
- Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực gợi nên sắc thu tiêu điều, bi thương, mênh mông, rợn ngợp, xơ xác, ảm đạm -> Cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo, chênh vênh, lo lắng của tác giả trước thời cuộc
Cảnh mùa thu thông thường rất đẹp, gợi cho ta cảm giác thoải mái, dễ chịu với màu vàng của lá hòa vào với cái se se lạnh.
- Để miêu được quang cảnh đó, nhà thơ đã quan sát từ vị trí: Hai câu đề tác giả quan sát từ vị trí trên cao để phóng tầm mắt xuống cảnh vật bên dưới, tầm nhìn từ xa tới gần. Hai câu thực tác giả đứng ở vị trí thượng nguồn sông Trường Giang
.
Câu 4
Đề bài: Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Xác định hình ảnh xuất hiện trong 4 câu thơ cuối
- Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác để hiểu được nối lòng của tác giả.
Lời giải:
Nỗi lòng nhà thơ thể hiện qua hình ảnh: khóm cúc nở hoa lần hai, con thuyền lẻ loi, hình ảnh mọi người nhộn nhịp may áo rét, giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông.
Theo em hình ảnh ấn tượng nhất là: Con thuyền cô độc, lẻ loi. Vì con thuyền cô độc là hình ảnh biểu tượng khơi gợi sự trôi nổi, lư lạc của con người, đặc biệt là với những con người xa quê hương khao khát được quay trở về.
Câu 5
Đề bài: Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Tìm hiểu ý nghĩa của nhan đề
- Tìm hiểu nội dung của bài thơ
- Từ ý nghĩa chủ đề và nội dung bài thơ suy ra chủ đề của bài thơ
- Từ đó suy ra sự nhất quán chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm
Lời giải:
Sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm là khung cảnh mùa thu tiêu điều, xơ xác, ảm đạm, hắt hiu mang tâm trạng buồn, lạnh lẽo, cô đơn, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Câu 6
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nói lên suy nghĩ về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự riêng của tác giả.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Vận dụng những hiểu biết, suy nghĩ của mình để tìm ra tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ.
Lời giải:
Cảm xúc mùa thu không chỉ vẽ nên một bức tranh thu giàu chất gợi hình mà còn gợi lên trong ta một nỗi niềm sâu kín. Mượn hình ảnh của thiên nhiên để nói lên tâm trạng của mình, đó là nỗi lo âu thế sự, nỗi nhớ quê hương cùng nỗi cô đơn, lạnh lẽo của tác giả. Tác giả như đang khắc họa bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thờ loạn lạc, bất an, chao đảo. Nỗi buồn lạc lõng giữa thiên nhiên phải chăng cũng là nỗi chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc. Nỗi nhớ quê hương tha thiết, dồn nén không thể giải tỏa được, đồng thời vẽ ra những hình ảnh quen thuộc về cuộc sống quê nhà khắc sâu tâm trạng lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .