Top 6 Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) hay nhất

647

"Câu cá mùa thu" nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh. Tác giả viết trong thời gian về ở ẩn tại quê nhà. Bài thơ...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Chuẩn bị

Hiển thị nội dung

Yêu cầu (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

- Đọc trước văn bản Thi điếu, tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Nguyễn Khuyến giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này. 

- Câu cá mùa thu cùng với Vịnh mùa thu (Thu vịnh) và Uống rượu mua thu (Thu ẩm) là chụm thơ thu chữ Nôm rất nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, trong đó, tiêu biểu hơn cả là bài Câu cá mùa thu. Chùm thơ này được ông viết khi từ quan về ở ẩn tại quê nhà. Nguyễn Khuyến viết nhiều về nông thôn, ông là “nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam” (Xuân Diệu). Câu cá mùa thu cũng như cả chùm thơ thu đã miêu tả được những nét đặc trưng của mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, thể hiện nỗi niềm về đất nước, về thời cuộc của Nguyễn Khuyến

Trả lời:

Tác giả Nguyễn Khuyến

– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng.

– Sinh ra tại quê ngoại – xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

– Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

– Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

– Năm 1864, ông đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau thi tiếp lại trượt, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình. ⇒ Do đỗ đầu cả ba kì thi nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

– Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.

– Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

– Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

– Các tác phẩm gồm có Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng.

– Quế sơn thi tập khoảng 200 bài thơ bằng chữ Hán và 100 bài thơ bằng chữ Nôm với nhiều thể loại khác nhau.

– Trong bộ phận thơ Nôm, Nguyễn Khuyến vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình, nhuỗm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương.

– Thơ chữ Hán của ông hầu hết là thơ trữ tình.

– Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.


Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự.


* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh. 

Trả lời:

- Bài thơ gieo vần chân: "eo" – “tử vận”, oái oăm, khó làm à Vần "eo" giúp diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân.

- Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng".

- Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" – "khẽ đưa vèo", "tầng mây" – "lơ lửng"

- Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.


Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?

Trả lời:

- Trạng thái tĩnh: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, 

- Trạng thái động: Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, Cá đâu đớp động dưới chân bèo.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.

Trả lời:

- Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

- Hoàn cảnh sáng tác 

+ Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

+ Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.


Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ.

+ Điểm nhìn của tác giả từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Từ không gian ao làng bên trong thu mở rộng thành không gian mùa thu…

→ Cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động

- Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

+ Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng".

+ Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" – "khẽ đưa vèo", "tầng mây" – "lơ lửng"

+ Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

+ Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”.

→ Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ

→  Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê nước Việt


Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liến quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của một nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

Trả lời:

Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn:

- Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

- Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh

- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

→ Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

→ Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.


Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Qua bài thơ Thu điếu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước.

Trả lời:

- Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. 

- Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:

  Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

→ Tác giả đi câu cá nhưng thực chất là suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng không quay lưng với cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc, với đất nước. 


Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tìm đọc hai bài Thu vịnh và Thu ẩm của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.

Trả lời:

Điểm giống nhau

- Đều tả cảnh thu. Bút pháp của Nguyễn Khuyến đạt tới sự thống nhất cao ở cả ba bài thơ thu, đều thể hiện sự gắn bó với quê hương làng cảnh.
- Đều thể hiện tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình.
 - Cách sử dụng tiếng Việt đạt tới trình độ tinh tế tài hoa.

Điểm khác nhau

- Ở điểm nhìn thu của nhân vật trữ tình.
- Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Thu điếu (Câu cá mùa thu). Thu vịnh (Mùa thu làm thơ)


Câu 6 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8-10 dòng).

Trả lời:

Khung cảnh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ thật đẹp. Ao thu có chút se lạnh nước trong ao thì trong vắt. Điểm giữa ao là chiếc thuyền câu nhỏ bé. Làn sóng nước nhấp nhô từng đợt li ti, tạo cảm giác bồng bềnh, nhẹ nhàng trôi. Những chiếc lá vàng trên cảnh thổi bị những cơn gió thu nhẹ nhàng thổi bay trên bầu trời cao rộng. Trên trời tầng mây lơ lửng, xanh ngắt, mát mẻ và dịu dàng. Không gian yên tĩnh, lặng lẽ chỉ có những âm thanh nhỏ bé như tiếng cá đớp động. Hình ảnh người thi sĩ ôm cần thả hồn mình vào không gian đó như điểm nhấn nổi bật cho bức tranh thiên nhiên thơ mộng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Một số thông tin về Nguyễn Khuyến

– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng.

– Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

– Ông đỗ đầu cả ba kì thi Hương, Hội, Đình nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

– Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.

– Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

– Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

– Các tác phẩm gồm có Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng.

– Trong bộ phận thơ Nôm, Nguyễn Khuyến vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình, nhuỗm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương.

– Thơ chữ Hán của ông hầu hết là thơ trữ tình.

– Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.


Đọc hiểu

* Nội dung chính:

Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường nét sinh động. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự. Đó là một con ngư­ời có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng trong lòng luôn chất chứa đầy suy t­ư.


* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Gieo vần “eo”

- Từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng

- Từ chỉ màu sắc: lá vàng, xanh ngắt

- Âm thanh: đưa vèo, đớp


Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Trạng thái tĩnh

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo

- Trạng thái động:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Bài thơ được viết trong thời gian Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn. Vì vậy bài thơ không chỉ đơn giản tái hiện cảnh sắc thiên nhiên mùa thu mà còn chất chứa những tâm sự, suy tư của tác giả.

- Bố cục

+ 6 câu đầu: Cảnh thu

+ 2 câu cuối: Tình thu


Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc cầu - mặt ao - bầu trời - ngõ trúc rồi lại trở về ao thu - thuyền câu).
- Không gian mùa thu:

+ Các hình ảnh: ao thu, thuyền cao, lá vàng, trời xanh, tầng mây, ngõ trúc, bèo

+ Màu sắc: lá vàng, trời xanh ngắt

=> Bức tranh thiên nhiên mùa thu Bắc Bộ hiện ra với vẻ thanh sơ, giản dị, trong lành, mát mẻ


Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Không gian bài thơ vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, thoáng đãng nhưng lại gợi ra sự cô đơn.

- Đó cũng chính là hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến khi về quê ở ẩn. Mọi thứ đều phảng phất nỗi buồn, sự trống trải, từ cái lạnh lẽo của ao thu, cái bé tẻo teo của chiếc thuyền, cái lơ lửng của tầng mây hay cái vắng teo của con người. Có lẽ chính Nguyễn Khuyến cũng đang cảm thấy lạc lõng, cô đơn, trơ trọi giữa những biến động của thời cuộc nên chọn cách sống ẩn dật.


Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Nguyễn Khuyến là một nhà thơ có những cảm nhận tinh tế, sâu sắc về thiên nhiên, cuộc đời. Thế nhưng, câu cá chỉ là một cái cơ để nhà thơ có thể bộc bạch nỗi băn khoăn, trăn trở của bản thân trước tình cảnh đất nước bị xâm lược và đang có những biến động. Qua bài thơ, ta thấy một tấm lòng thiết tha thiên nhiên, cuộc sống, một tình yêu quê hương, đất nước của Nguyễn Khuyến.


Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Điểm giống: đều tả cảnh thu, tình thu

Thu điếu

Thu ẩm

Thu vịnh

Trời thu

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt

Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao

Gió thu

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước thu

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe

Sóng biếc trông như tầng khói phủ

Tình thu

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

- Điểm khác: điểm nhìn của nhân vật trữ tình


Câu 6 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Qua “Thu điếu”, Nguyễn Khuyến đã vẽ nên một bức tranh mùa thu thanh sơ, giản dị, mang đậm phong vị thu của Bắc bộ. Không gian mở ra với các hình ảnh “ao thu”, “chiếc thuyền câu”, “lá vàng rơi”, “tầng mây lơ lửng”, “bầu trời xanh ngắt”, những khóm trúc,... Mùa thu đến gợi ra cảm giác se se lạnh, cái lạnh ấy như thấm sâu vào từng cá thể của không gian. Nổi bật trong nền cảnh thu ấy là hình ảnh chiếc thuyền câu bé tẻo teo mang theo dáng vẻ con người, ung dung, thư thái nhẹ nhàng tận hưởng cảm giác thư giãn khi câu cá. Bức tranh thu của Nguyễn Khuyến được bao chùm bởi một sắc xanh biếc: xanh của mặt nước, xanh của bầu trời và xanh của cây lá. Tất cả hài hoà kết hợp tạo nên một bức tranh thu thơ mộng, trong trẻo, thanh khiết.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

Chuẩn bị

- Câu cá mùa thu (Thu điếu) cùng với Tịnh mùa thu (Thu vịnh) và Uống rượu mùa thu (Thu ẩm) là chùm thơ thu chữ Nôm rất nổi tiếng của Nguyễn Khuyến trong đó, tiêu biểu hơn cả là bài Câu cả mùa thu. Chùm thơ này được ông viết khi từ quan về ở ẩn tại quê nhà. Nguyễn Khuyến viết nhiều về nông thôn, ông là "nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (Xuân Diệu). Câu cá mùa thu cũng như cá chùm thơ thu đã miêu tả được những nét đặc trưng của mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, thể hiện nổi niềm về đất nước, về thời cuộc của Nguyễn Khuyến.

- Đọc trước văn bản Câu cả màu thư tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Nguyễn Khuyến giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.

Trả lời:

- Nguyễn Khuyến (1835-1909), quê ở Hà Nam. Ông được gọi là Tam nguyên Yên Đồ và từng làm quan dưới triều Nguyễn. Ông được mệnh danh là nhà thơ của làng quê Việt Nam bởi phần lớn những sáng tác của ông đều viết về vẻ đẹp của nông thôn Việt Nam. Bên cạnh đó, những sáng tác của ông thể hiện sự yêu nước, u hoài trước sự đổi thay của thời cuộc.


* Trả lời câu hỏi giữa bài

Nội dung chính Câu cá mùa thu: Bài thơ nói về thiên nhiên cảnh vật mùa thu tại một làng quê, đồng thời thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả trong đó.

Câu 1 trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.

Trả lời:

- Cách gieo vần: vần “eo”

- Từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng

- Từ chỉ màu sắc, âm thanh: trong veo, sóng biếc, lá vàng, xanh ngắt, vắng teo, đớp động.


Câu 2 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật.

Trả lời:

- Những câu thơ diễn tả trạng thái tĩnh:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Ngõ trúc quang co khách vắng teo

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

- Những câu thơ diễn tả trạng thái động:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.


* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.

Trả lời:

- Bài thơ Câu cá mùa thu ra đời trong hoàn cảnh khi Nguyễn Khuyến đã nghỉ hưu và trở về quê sống ẩn dật.

- Bố cục bài thơ: gồm 2 phần

+ 6 câu đầu: bức tranh thiên nhiên mùa thu tại làng quê

+ 2 câu cuối: cảm xúc của tác giả


Câu 2 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình quan sát cảnh vật từ gần đến xa và ngược lại.

- Hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ:

+ Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh ao thu với làn nước trong veo có thể nhìn xuyên qua mặt nước mà ngắm cảnh vật bên dưới. Một chiếc thuyền câu bé lững lờ trôi trên mặt nước gợi cảm nhận về một cuộc sống bình yên, an nhàn của tác giả.

+ Tiếp đến là hình ảnh sóng nước nơi mặt ao hơi gợn, tạo một bầu không khí trong lành. Hình ảnh lá vàng khẽ đưa trước gió gợi lên nét đẹp đặc trưng của mùa thu – mùa lá rụng. Trước mắt người đọc, một khung cảnh mùa thu đa dạng, đa màu sắc khiến người đọc không khỏi ấn tượng về mùa thu ở nông thôn.

+ Đám mây lơ lửng treo trên bầu trời xanh thẳm gợi lên một cảm giác thanh bình, nhẽ nhõm đến lạ thường. Nhưng đối lập với nó, hình ảnh “ngõ trúc quanh co, khách vắng teo” gợi lên một cảm giác trống trải, vắng vẻ, hiu quạnh của làng quê, thiếu vắng bóng người.

+ Hai câu cuối như lời bộc bạch của tác giả trước khung cảnh mùa thu đẹp, an tĩnh nhưng cũng thấm buồn. Cá đớp tưởng chừng như tạo tiếng động cho không gian tịch mịch nhưng đâu ai biết nó chỉ làm tăng thêm sự vắng vẻ, sự lẻ loi, cô độc.


Câu 3 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nhỏ ẩn dật Nguyễn Nguyễn.

Trả lời:

- Không gian trong bài thơ được khắc họa giản dị, chân thực. Đó là một khung cảnh nông thôn vào thu tuyệt đẹp, yên tĩnh nhưng hơi vắng vẻ, thiếu vắng con người.

- Không gian ấy gợi đến cuộc sống của tác giả tuy an nhàn, rảnh rỗi nhưng ông luôn mang nặng nỗi lòng lo lắng vì nước, vì dân trong thời buổi không mấy yên ổn, nó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước tha thiết của tác giả ngay cả khi ông đã về hưu.


Câu 4 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?

Trả lời:

Qua bài thơ, em hiểu tác giả là một người rất yêu quê hương, đất nước, ngay cả khi ông đã về quê ở ẩn nhưng vẫn cánh cánh trong lòng về việc nước. Ông lo cho vận mệnh dân tộc, lo cho nhân dân trước thời buổi loạn lạc rối ren. Vì vậy, dù ông có đang sống một cuộc sống tươi đẹp, an nhàn về thể chất, nhưng trong lòng ông vẫn không yên, vẫn nghĩ đến nhân dân, đến đất nước. Đó là biểu hiện của một vị quan có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.


Câu 5 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Tìm đọc hai bài thơ Vinh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài

Trả lời:

* Giống nhau:

- Cả ba bài thơ đều viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Cả ba bài thơ đều nói về mùa thu và tâm tư, tình cảm của tác giả.

* Khác nhau:

Thu vịnh

Thu điếu

Thu ẩm

Bài thơ miêu tả chung khung cảnh mùa thu ở một vùng quê thanh bình

Bài thơ nói về hành động cụ thể đó là việc câu cá mùa thu trên ao nhỏ.

Bài thơ viết về những thời điểm khác nhau để thấy rõ đặc trưng của mùa thu.


Câu 6 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo

Tại một vùng quê nhỏ đang dần bước vào thu, cảnh sắc có nhiều sự thay đổi. Một ao thu mang theo chút lạnh lẽo với làn nước trong veo. Trên đó là một chiếc thuyền câu be bé đang lững lờ trôi trên mặt ao một cách thanh bình, nhàn tản. Phóng tầm mắt gần lại ta sẽ thấy những gợn sóng nhỏ cùng với những chiếc lá vàng rơi trước gió, nhẹ nhàng nhẹ nhàng. Trên cao, những đám mây trắng lơ lửng, bồng bềnh trên nền trời xanh thẳm. Tất cả tạo nên một bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp mà bình dị, gần gũi. Nhưng sao ngõ trúc quanh co lại vắng vẻ, thiếu vắng con người mà khiến nó càng trở lên tĩnh lặng, tịch mịch. Tiếng cá đớp bèo được coi như tạo tiếng động để phá tan sự yên tĩnh này nhưng thực tế nó chỉ càng tô đậm thêm sự tịch mịch của không gian ấy

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

1. Chuẩn bị

- Câu cá mùa thu (Thu điếu) cùng với Vịnh mùa thu (Thu vịnh) và Uống rượu mùa thu (Thu ẩm) là chùm thơ thu chữ Nôm rất nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.

- Nguyễn Khuyến (1835 - 1909):

  • Hiệu là Quế Sơn, tên lúc nhỏ là Nguyễn Thắng, sinh tại quê ngoại là xã Hoàng Xá (nay thuộc Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo.
  • Năm 1864, ông đỗ đầu trong kỳ thi Hương. Nhưng mấy kì thi sau lại trượt, cho đến năm 1871, ông mới đỗ đầu cả kỳ thi Hội và thi Đình. Ông được người đời gọi là Tam Nguyên Yên Đổ (do đỗ đầu cả ba kỳ thi).
  • Tuy vậy, ông chỉ làm quan có hơn mười năm, còn lại cuộc đời đều sống thanh bạch bằng nghề dạy học tại quê nhà. Nguyễn Khuyến là một người tài năng, có tấm lòng yêu nước thương dân.
  • Sáng tác của ông bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với hơn 800 bài gồm nhiều thể loại: thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
  • Thơ ông thường viết về đề tài tình yêu quê hương đất nước, bạn bè, gia đình; phản ánh cuộc sống của những con người thuần hậu, chất phác; châm biếm đả kích bọn thực dân xâm lược…
  • Một số tác phẩm tiêu biểu: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng. Trong đó, chùm thơ về mùa thu của ông là đặc sắc nhất, bao gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

2. Đọc hiểu

Câu 1. Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.

  • Cách gieo vần: vần chân (eo - teo - vèo - teo - bèo)
  • Cách sử dụng từ láy giàu sức gợi hình: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng,
  • Từ chỉ màu sắc: trong veo, sóng biếc, làng vàng, xanh ngắt; âm thanh: vèo.

Câu 2. Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?

  • Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh: ao thu lạnh lẽo, khách vắng teo
  • Những câu thơ nào diễn tả trạng thái động: sóng biếc theo làn hơi gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, cá đâu đớp động dưới chân bèo.

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.

- Bài thơ được sáng tác khi nhà thơ về ở ẩn ở quê nhà.

- Bố cục:

  • Phần 1. Sáu câu thơ đầu: Khung cảnh làng quê vào mùa thu.
  • Phần 2. Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên.

Câu 2. Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

- Chủ thể trữ tình quan sát cảnh vật từ những góc độ: từ gần đến xa (từ “một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” trong ao thu đến “tầng mây lơ lửng”), rồi lại từ xa đến gần (từ “trời xanh ngắt” quay trở về với “thuyền câu” và “ao thu”).

- Phân tích:

  • Ao thu với làn nước trong veo, cùng với chiếc thuyền “bé tẻo tẹo”.
  • “Sóng gợn biếc”: Mặt nước trong xanh phản chiếu được màu sắc của trời thu.
  • “Lá vàng khẽ đưa vèo”: chuyển động tinh tế của chiếc lá.
  • Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt: gợi cảm giác thanh nhẹ, quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng; sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng.
  • Hình ảnh “ngõ trúc quanh co”: con đường làng quen thuộc với bóng tre đã đứng đó từ bao đời.

Câu 3. Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

- Không gian được khắc họa các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh:

  • Chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.
  • Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, lá vàng, trời xanh ngắt.
  • Hình ảnh: ao thu, bầu trời, ngõ vắng.
  • Âm thanh: đớp động dưới chân bèo.

- Không gian góp phần diễn tả tâm trạng buồn bã, cô quạnh trong lòng nhà thơ. Nỗi lòng của một con người luôn lo lắng cho đất nước.


Câu 4. Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?

Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu sắc, cùng với nỗi lo lắng cho cảnh ngộ đất nước ngay cả khi đã cáo quan về ở ẩn.


Câu 5. Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.

- Giống nhau:

  • Tả cảnh mùa thu, với bức tranh thiên nhiên nơi làng quê.
  • Bộc lộ tình yêu thiên nhiên, nỗi lòng của một người luôn lo lắng cho đất nước.
  • Thể thơ thất ngôn bát cú.

- Khác nhau: Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Thu điếu (Câu cá mùa thu), Thu vịnh (Mùa thu làm thơ).


Câu 6. Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).

Gợi ý:

Bức tranh thu nơi thôn quê thật đẹp. Ao thu lạnh lẽo với làn nước trong veo. Trên ao có một chiếc thuyền câu bé tẻo tẹo. Từng đợt sóng nhỏ gợn lăn tăn trên mặt ao. Làn gió khiến chiếc lá vàng khẽ rơi. Trên cao, bầu trời xanh ngắt. Tầng mây đang lơ lửng. Ngõ trúc quanh co vắng bóng người qua.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

I. Tìm hiểu tác giả tác phẩm Câu cá mùa thu

- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) 

- Quê quán: Ý Yến, Nam Định

- Phong cách nghệ thuật: vừa trào phúng, vừa trữ tình, nhuốm đậm tư tưởng lão Trang và triết lý phương Đông

- Tác phẩm chính: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập,…


II. Tìm hiểu tác phẩm Câu cá mùa thu

  1. Thể loại: Thơ Đường luật
  2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được sáng tác khi tác giả ở ẩn ở quê nhà. Bài thơ được trích trong chùm thơ ba thơ thu của Nguyễn Khuyến.
  3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 
  4. Bố cục: 

- 2 câu đầu: không gian câu cá mùa thu 

- 4 câu tiếp: cảnh thu ở đồng bằng Bắc Bộ 

- 2 câu cuối: tâm trạng của nhân vật trữ tình

  • Tóm tắt:

Bài thơ  được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến ở ẩn tại quê nhà. Mùa thu câu cá với hình ảnh của làng quê Bắc Bộ khi tiết trời vào thu với cái se lạnh của gió, sự tình lặng của cảnh vật. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bạn bèPhản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu, chất phác.

  • Giá trị nội dung: 

- Miêu tả bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ 

- Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả

  • Giá trị nghệ thuật: 

- Ngôn ngữ thơ tinh tế, trong sáng 

- Sử dụng thành công biện pháp tả cảnh ngụ tình 


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Câu cá mùa thu

  • Hai câu đề: khung cảnh thiên nhiên mùa thu yên bình nơi làng quê

- “ ao thu” : hình ảnh quen thuộc ở miền nông thôn

- “ chiếc thuyền câu” : con thuyền nhỏ bé, nổi trôi trên mặt nước

=> hình ảnh đối lập, đặt cái nhỏ bé lọt thỏm vào giữa cái rộng lớn gợi ra không gian yên lắng, thanh bình

 * Sử dụng các tính từ miêu tả 

- “ lạnh lẽo”, “ trong veo”, “ tẻo teo” : càng nhấn mạnh sự thanh sơ, dịu dàng của mùa thu miền Bắc

=> Kết hợp với cách gieo vần “eo” làm tăng sức gợi hình gợi tả làm cho khung cảnh thiên nhiên, bức tranh mùa thu trở nên đẹp đẽ và mang màu sắc riêng biệt.

  • Hai câu thực: bức tranh mùa thu ở làng quê được miêu tả ở những cảnh vật thân thuộc khác

- “ sóng biếc”: hình ảnh những con sóng nhỏ lăn tăn trên mặt ao

- “ hơi gợn tí”: bức tranh tuy động nhưng vẫn tĩnh, chuyển động nhẹ nhàng

- “ lá vàng”: hình ảnh đặc trưng của mùa thu

- “ khẽ đưa vèo”: chuyển động rất nhẹ, rất khẽ

=> Cảnh sắc mùa thu làng quê yên bình được gợi lên từ những hình ảnh bình dị nhất, mang cái hồn cốt dân dã, qua đó bộc lộ sự tinh tế sâu sắc của tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên.

  • Hai câu luận: Cảnh thu tĩnh lặng nhưng đượm buồn

* Điểm nhìn mở rộng ra theo chiều cao và chiều rộng :

- “tầng mây” , “ trời xanh ngắt”: không gian trong trẻo, thoáng đãng, bình yên

- “ lơ lửng”: phải chăng là trạng thái của tác giả, nửa thực nửa ảo 

- “ ngõ trúc quanh co” : là hình ảnh thân thuộc ở vùng nong thôn Bắc Bộ

- “ khách vắng teo” : gợi ra sự yên ắng đến buồn hiu

=> Cảnh vật là những hình ảnh làng quê rất mực gần gũi tất cả tạo hòa lên một bức tranh thu tĩnh lặng, dịu mát nhưng thanh vắng đến tột cùng. 

  • Hai câu kết: bức tranh thu cùng với sự xuất hiện của con người

- “ tựa gối buông cần”: hình ảnh người thi sĩ thong dong buông bỏ, hình ảnh đem lại hiệu quả cao

- hàm ý là buông bỏ  những trăn trở, lo âu, bận lòng với dân nước để hòa mình với thiên nhiên, cho tâm hồn thanh thản nhưng nào đâu có được

- “ cá đớp động dưới chân bèo”: âm thanh rất khẽ càng thêm nhấn mạnh lại lần nữa không gian tĩnh mịch

=> Hình ảnh thi sĩ với thú vui tao nhã trong không xanh đượm tình thu nhưng cũng phần nào thể hiện được tâm trạng đau buồn của Nguyễn Khuyến tình hình đất nước đau thương lúc bấy giờ.


ĐỌC HIỂU

Câu 1: Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.

Trả lời:  Gieo vần: vần chân, vần cách.

Từ láy: téo teo, lơ lửng.

Từ chỉ màu sắc: xanh ngắt. 


Câu 2: Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?

Trả lời: Những câu thơ diễn tả trạng thái tĩnh: lạnh lẽo nước trong veo; khách vắng teo.

Những câu thơ diễn tả trạng thái động: cá đớp động dưới chân bèo; sóng biếc theo làn hơi gợn tí; lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.


B. Bài tập và hướng dẫn giải

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.

=> Xem hướng dẫn giải

- Hoàn cảnh ra đời của bài Câu cá mùa thu : được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà.

- Bố cục: 

+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu việc câu cá mùa thu.

+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả.


Câu 2: Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

=> Xem hướng dẫn giải

- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc cầu - mặt ao - bầu trời - ngõ trúc rồi lại trở về ao thu - thuyền câu).
+ Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng.
+ Cái thú vị của bài tơ gói gọn trong cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi.
=> Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.


Câu 3: Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

=> Xem hướng dẫn giải

- Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng.
+ Màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao.
+ Sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo.
- Bốn câu thơ cuối, không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.


Câu 4: Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?

=> Xem hướng dẫn giải

Không gian tĩnh lặng trong bài thơ góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng nhà thơ. Đó cũng chính là cái tính rất gợi cảm, tác động tới tâm hồn nhà thơ: một tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược. Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả việc  câu cá. Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu. Qua bài thơ, em cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.


Câu 5: Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.

=> Xem hướng dẫn giải

Đọc ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, em thấy được ở đó có ba tầng không gian được miêu tả: Tầng trên cao là bầu trời thu (bài “Thu vịnh", tức “Vịnh mùa thu"); Tầng trên mặt đất, mặt ao (bài “Thu ẩm", tức “Uống rượu mùa thu"); và Tầng ở dưới nước/ dưới đáy ao (bài “Thu điếu", tức “Câu cá mùa thu").


Câu 6: Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).

=> Xem hướng dẫn giải

Bức tranh thiên nhiên mùa thu tuyệt đẹp và tâm trạng của mình được tác giả gửi gắm qua bài thơ câu cá mùa thu. Cảnh thu trong bài thơ là cảnh đẹp được tác giả cảm nhận từ nhiều góc nhìn khác nhau: từ gần đến xa, từ thấp lên cao,... Chiếc ao thu nước trong veo đến mức có thể nhìn xuống được tận đáy và lạnh lẽo vô cùng,cái lạnh nó ôm trọn toàn bộ không gian, và giữa ao thu lại xuất hiện một chiếc thuyền, một chiếc gợi sự cô đơn, mà lại còn bé tẻo teo, thật nhỏ bé giữa không gian thu rộng lớn. Cơn gió thu nhẹ nhàng làm khuấy động mặt nước hơi gợn tí, làm chiếc lá trên cành khẽ khàng rơi. Bầu trời thu trong xanh, nhưng ẩn chứa một nỗi buồn khó tả. Không có một bóng người qua lại trên con đường làng, không một tiếng nói, một âm thanh, không gian yên tĩnh như muốn bóp nghẹt tất cả. Cảnh làng quê trong trẻo nhưng tĩnh lặng bởi cảm nhận của một con người đang đầy những suy tư trăn trở. Không gian được mở rộng, bức tranh thu có chiều cao của bầu trời xanh ngắt với những đám mây lơ lửng bay. Xanh ngắt gợi cho ta cái sâu, cái lắng của không gian, cái nhìn vời vợi của nhà thơ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Câu cá mùa thu" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

I. Tác giả

  • Tiểu sử

- Nguyễn Khuyến (1835-1909) lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội - làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

- Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.

- Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

  • Sự nghiệp văn học

Tác phẩm chính

- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

Tầm ảnh hưởng của tác giả

- Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.


II. Tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

  • Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
  • Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

- Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

  • Phương thức biểu đạt: Tự sự +Biểu cảm
  • Tóm tắt tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam. Một không gian thu trong trẻo, thanh sang và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự.
  • Bố cục tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

- Cách chia 1:

+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu

+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu

+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê

+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ

- Cách chia 2:

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu

  • Giá trị nội dung tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

- Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.

  • Giá trị nghệ thuật tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

- Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

- Lấy động tả tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

  • Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ

- Điểm nhìn:  Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao rồi từ cao trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu , nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

- Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.

- Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ:

+ ao nhỏ trong veo

+ thuyền câu bé tẻo teo

+ sóng biếc gợn

+ lá vàng khẽ đưa

+ tầng mây lơ lửng

+ ngõ trúc quanh co

+ sắc xanh của trời hoà lẫn cùng sắc xanh của nước

=> Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng của lá rụng trên cái nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động. Những đường nét, màu sắc... gợi lên trong tưởng tượng của người đọc khung cảnh của một buổi sớm thu yên bình trên một làng quê miền Bắc với bầu trời thu cao rộng, khoáng đạt, những ao chuôm trong vắt phản chiếu màu trời, màu lá, thôn xóm với những con đường nhỏ quanh co hun hút xanh màu tre trúc, gió thu dịu mát khẽ làm xao động mặt nước, thỉnh thoảng một vài chiếc lá rụng cắt ngang không gian... Trong bức tranh thu này mọi cảnh vật hiện ra đều rất đỗi bình dị, dân dã. Khung cảnh ấy vận thường hiển hiện vào mỗi độ thu về trên những làng quê và đi vào tâm thức của bao người, nhưng lần đầu tiên được Nguyễn Khuyến vẽ ra với nguyên cái thần thái tự nhiên của nó và khiến ta không khỏi ngỡ ngàng xúc động. Đó là một mùa thu trong trẻo, thuần khiết, mát lành.

- Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn

+ Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo,  hơi gợn tí, mây lơ lửng ,…

+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động tả tĩnh.

=> Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian xao động.

  • Tình thu

- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng:

+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần

+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.

+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..

- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.

=> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.


Câu hỏi thực hành đọc hiểu:

Câu 1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.

Câu 2. Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Câu 3. Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

Câu 4. Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?

Câu 5. Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thuUống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.

Câu 6. Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).

Hướng dẫn thực hành đọc hiểu trang 50 - SGK Ngữ văn 10, Cánh diều, Tập 1

Câu 1:
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu:
+ Thực dân Pháp xâm lược, các cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, đầu hàng, chính quyền bị thực dân Pháp nắm giữ.
+ Nguyễn Khuyến được mời làm quan (tổng đốc Sơn Hưng Tuyên) nhưng vì giữ khí tiết, không làm tay sai cho giặc nên ông từ chối.
+ Sau khi làm quan cho nhà Nguyễn hơn 10 năm, Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Tuy ở ẩn nhưng ông vẫn nặng tình đời, tình người, luôn ưu tư vì nước, vì dân.
- Bố cục bài thơ: Ngoài bố cục đề thực luận kết của thơ thất ngôn bát cú đường luật, bài thơ có thể chia bố cục theo nội dung:
+ Sáu câu đầu: Cảnh thu
+ Hai câu cuối: Tâm sự, nỗi lòng thi nhân.

Câu 2.
- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: Từ gần thấp đến cao xa, từ cao xa lại trở về gần thấp (Từ ao thu, thuyền câu nhìn lên bầu trời, từ bầu trời lại trở về với ngõ trúc, thuyền câu). Như vậy nhà thơ đã quan sát cảnh thu một cách bao quát, mở rộng tầm nhìn tới nhiều chiều kích không gian để đem đến cho người đọc những hình dung về một bức tranh phong cảnh nhiều tầng bậc.
- Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ qua hình ảnh, từ ngữ:
+ Những hình ảnh: Ao thu, thuyền câu, lá vàng, nước biếc, ngõ trúc, trời xanh, mây lơ lửng.. là những hình ảnh quen thuộc của vùng đồng bằng Bắc bộ khi vào thu. Những hình ảnh này rất đặc trưng cho mùa thu Việt, không giống với rừng phong lá đỏ, liễu rủ mặt hồ, sen tàn cúc nở.. đậm chất ước lệ trong thơ thu thời Đường.
+ Từ ngữ: Nhiều từ ngữ chỉ màu sắc: Màu trong, màu vàng, màu xanh biếc, xanh ngắt.. cho thấy sự đa dạng màu sắc của tự nhiên và sự chuyển mùa (lá vàng) khi thu đến; Những từ chỉ trạng thái "lạnh lẽo", "trong veo", "hơi gợn", "khẽ đưa", "lơ lửng", "vắng teo".. cũng góp phần biểu đạt không gian tĩnh lặng, thanh sơ, yên bình - rất thu của miền nông thôn Bắc bộ.

Câu 3. Nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ:
- Không gian trong bài thơ là không gian se lạnh và tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng - khác xa với không gian ồn ào nơi phố thị. Không gian ấy được gợi lên qua từ "lạnh lẽo" cùng những âm thanh, những chuyển động rất nhỏ, rất khẽ của cảnh vật: "Hơi gợn", "khẽ đưa", "lơ lửng", trạng thái "vắng teo" - rất vắng của ngõ trúc.
- Không gian ấy trước hết phù hợp với cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến: Tâm nguyện muốn rời xa thế tục, tìm đến lối sống ẩn dật, thanh nhà của nhà nho thanh cao Nguyễn Khuyến. Không gian ấy cũng góp phần biểu đạt sự cô quạnh, lặng lẽ, trầm lắng, suy tư trong lòng thi nhân. Thực ra lòng người u uẩn nên nỗi niềm ấy nhuốm lên cả không gian, cảnh vật.

Câu 4. Tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước qua bài thơ Câu cá mùa thu:
- Chối từ một chức quan đại thần để trở về sống cuộc đời ẩn dật nơi điền viên thôn dã, Nguyễn Khuyến đã tìm về với làng quê, với quê hương để giữ mình trong sạch. Ông sống hòa mình với thiên nhiên để phần nào quên đi những buồn đau về thời cuộc, về đất nước.
- Nhưng thân nhàn mà tâm không nhàn, dù ngắm cảnh, làm thơ Nguyễn Khuyến vẫn đau đáu một nỗi lòng âu lo trước vận mệnh đất nước đang chìm đăm trong vòng nô lệ. Ông còn luôn day dứt, dằn vặt mình vì không làm tròn trách nhiệm với nước, với dân. Nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến trong câu thơ cuối không chỉ là thẹn vì không có được tài thơ như Đào Tiềm mà còn thẹn vì không có được khí tiết cứng cỏi của một con người yêu nước như ông Đào.
=> Tâm hồn Nguyễn Khuyến giản dị, thanh bạch, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.

Câu 5.
- Bài thơ Vịnh mùa thu:
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
- Bài thơ Uống rượu mùa thu
Năm gian nhà cỏ thấp le te,
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.
Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.
Độ năm ba chén đã say nhè.
- Nét chung: Đều là những bài thơ viết về mùa thu, viết về thú nhàn: Câu cá, làm thơ, uống rượu; đều thể hiện tâm trạng u buồn, suy tư của nguyễn Khuyến về nước non, thời thế cũng như đều thể hiện vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: Yêu quê hương, đất nước. Trong cả ba bài, những việc mà nhà thơ đang làm đều không thành, không trọn vẹn: Định làm thơ nhưng lại "thẹn" với ông Đào; đi câu cá nhưng chẳng để tâm đến việc câu cá; uống rượu nhưng dăm ba chén đã say..
- Nét riêng:
+ Vịnh mùa thu là sự khái quát về mùa thu ở những điểm nhìn nổi bật;
+ câu cá mùa thu: Mùa thu được miêu tả trong hoàn cảnh cụ thể hơn: Câu cá (chiều thu, thi nhân ngồi trên thuyền buông câu)
+ Uống rượu mùa thu: thời điểm được miêu tả khi thì là lúc chiều về, khi lại là đêm tối.

Câu 6. Đoạn văn:
Thiên nhiên, đất trời khi vào thu đẹp một cách êm đềm, dịu nhẹ. Những khuôn ao nhỏ nhắn, màu nước trong veo thanh khiết gợi cảm. Khuôn ao nhỏ nên chiếc thuyền câu theo đó cũng nhỏ theo. Vào thu, gió không còn cuộn cào, mưa không còn xối xả nên màu nước mới trong veo đến thế và sóng cũng chỉ khẽ xao động trên mặt ao thu. Sắc xanh của trời, của cây cối, trúc tre.. phản chiếu xuống mặt ao tạo nên màu xanh biếc đẹp lạ lùng. Và giữa sắc xanh mê đắm ấy, bỗng xuất hiện từ trên cao những chiếc là vàng khẽ rơi. Không gian thu không ồn ào, náo nhiệt mà êm đềm, tĩnh lặng. Hình ảnh trời thu cũng thật khiến ta say đắm. Da trời khi vào thu mang sắc xanh ngắt trong trẻo, thanh khiết. Bầu trời như đẩy lên cao hơn với sắc xanh ấy. Những đám mây trắng bồng bềnh điểm tô trên nền trời xanh khiến cảnh thu thêm đẹp hơn, hài hòa hơn.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .