Top 6 Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất

611

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn học tốt!...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 118 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):

- Đọc trước văn bản Chiếu dời đô, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lý Công Uẩn giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

- Đọc đoạn văn sau để hiểu bối cảnh ra đời của bài chiếu:

Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Việc dời đô và lựa chọn kinh đô mới, đổi tên Đại La thành Thăng Long cho thấy tầm nhìn chiến lược, tư tưởng chính trị sáng suốt của nhà vua. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và sự lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình.

Trả lời:

- Một số thông tin về tác giả Lý Công Uẩn:

+ Lí Công Uẩn: (974 - 1028) tức Lí Thái Tổ, là người châu Cổ Pháp, giải phóng Bắc Giang (nay là đảo Đình Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.

+ Cuộc đời:

Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.

Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lí, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.

+ Phong cách sáng tác: chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận nước.


Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản đã phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.


* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 118 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

- Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích khẳng định việc làm đó là chính nghĩa, vì nước, vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực và ý chí tự cường dân tộc.


Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chú ý nguyên nhân của việc dời đô.

Trả lời:

- Nguyên nhân của việc dời đô: Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Ngoài ra, đưa ra các dẫn chứng về thời nhà Đinh, Lê => để lại các hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi => việc dời đô là tất yếu.


Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Thành Đại La có lợi thế như thế nào?

Trả lời:

- Thành Đại La có lợi thế: là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.


Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?

Trả lời:

- Câu hỏi kết thúc văn bản được coi như là một lời tuyên bố, quyết định cũng là lời ngỏ ý gần gũi, rút ngắn khoảng cách giữa dân và vua khiến dân yên lòng, cũng thể hiện được ý nguyện của vua.


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao vua Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?

Trả lời:

- Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện vua Lý Công Uẩn quyết định rời đô từ kinh thành Hoa Lư ra Đại La.

- Vua dùng thể chiếu nhằm thể hiện sự tôn trọng của mình đến thần dân của một đật nước trước khi đưa ra một quyết định trọng đại, lớn lao, liên quan tới vận mệnh đất nước sau này.


Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

Trả lời:

- Lí do cần dời đô: Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô là hợp lí bởi đóng đô ở nơi trung tâm, dễ dàng mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, đem tới vận nước lâu bền, phong tục phồn thịnh (dẫn chứng về nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô). Còn đối với những triều đại cũ như nhà Đinh, nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở Hoa Lư, bởi vậy mà đã gánh những hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi.


Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Trả lời:

- Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng hợp tình hợp lí, đúng theo nguyện vọng, tâm ý của nhân dân và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước.


Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

Trả lời:

- Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm trong cách ông đưa ra những lời lẽ, dẫn chứng phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, tuy lời nói ngắn gọn nhưng lại dễ dàng tác động đến người dân nhằm nhanh chóng thu phụ họ.


Câu 5 (trang 119 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu ý nghĩa lịch sử của việc Lý Công Uẩn dời đô.

Trả lời:

Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công Uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Dời đô như là một bước ngoặt rất lớn. Nó đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc Đại Việt. Chúng ta không cần phải sống phòng thủ, phải dựa vào thế hiểm trở như ở Hoa Lư để đối phó với quân thù. Chúng ta đã đủ lớn mạnh để lập đô ở nơi có thể đưa nước phát triển đi lên, đưa đất nước trở thành quố gia độc lập sánh vai với phương Bắc. Kinh đô nơi đây quả là cái nôi lập đế nghiệp cho muôn đời, là nơi để cho sơn hà xã tắc được bền vững muôn đời vậy.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Chuẩn bị

(trang 118, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc trước văn bản Chiếu dời đô; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lý Công Uẩn giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản Chiếu dời đô. Xem lại phần Kiến thức ngữ văn, tìm hiểu bối cảnh lịch sử khi bài chiếu ra đời và ghi chép lại những thông tin về tác giả Lý Công Uẩn

Lời giải chi tiết:

Bối cảnh ra đời bài chiếu: Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ dự tính dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội thời nay)
Tác giả: Lí Công Uẩn (974 – 1028) tức Lí Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Thành Phố Bắc Ninh). Ông là người mưu trí, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. Dưới thời Tiền Lê, ông làm đến chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.


Đọc hiểu 1

Câu 1 (trang 118, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thật thịnh vượng, mở ra được tương lai lâu bền cho những thế hệ sau.


Đọc hiểu 2

Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Thành Đại La có lợi thế như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải chi tiết:

- Là nơi Cao Vương từng định đô.

- Về địa lí: trung tâm của đất trời, mở ra 4 phương, vừa có sông vừa có núi, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, chật chội.

- Về phong thủy: thế rồng cuộn hổ ngồi.

- Về sự giàu có: muôn vật phong phú, tốt tươi.

- Về chính trị: là nơi tụ hội trọng yếu của đất nước.


Đọc hiểu 3

Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải chi tiết:

Ở câu kết của bài chiếu “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” vừa là ban bố một quyết định vừa là lời phủ dụ yên dân, khiến ý nguyện của nhà vua cũng được trăm họ đồng tình ủng hộ. Khoảng cách giữa bậc quân vương và nhân dân trăm họ dường như đã được thu ngắn lại bởi có cùng chung một quyết tâm xây dựng đất nước phát triển vững mạnh.


CH cuối bài 1

Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao vua Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?

Phương pháp giải:

Tìm hiểu và nêu ý nghĩa lịch sử của văn bản

Lời giải chi tiết:

– Sự kiện: năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ dự tính dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Thành Phố Hà Nội thời nay) .

- Vua Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu vì nó thể hiện được những ý tứ sâu sắc, tầm nhìn thời đại của vua Lý Công Uẩn khi ông chọn Đại La làm kinh đô mới để mưu nghiệp lớn, tính kế phồn vinh, trường kì cho muôn đời sau.


CH cuối bài 2

Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần 1

Lời giải chi tiết:

Lý Công Uẩn dời đô vì kinh đô cũ không còn thích hợp với sự mở mang của đất nước nữa. Theo ông, những triều đại cũ như nhà Đinh, nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở Hoa Lư, một nơi không phù hợp để phát triển đất nước, chính vì thế mà triều đại không được lâu dài.


CH cuối bài 3

Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Phương pháp giải:

Nêu ra lí lẽ, bằng chứng được tác giả sử dụng

Lời giải chi tiết:

- Lý Công Uẩn đã chỉ ra Đại La là nơi trung tâm của đất nước, rộng rãi, dễ thủ khó công, tiện lợi cho sự phát triển lớn mạnh sau này của đất nước

- Cách lập luận của tác giả dựa vào những sự kiện lịch sử có thật, hợp tình hợp lí, đúng theo nguyện vọng của nhân dân và sự phát triển của đất nước. Từ đó cho người đọc thấy sự đúng đắn của việc dời đô và cho ta thấy sự sáng suốt của Lý Thái Tổ - một bậc minh quân của đất nước


CH cuối bài 4

Câu 4 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

Phương pháp giải:

Trả lời theo ý hiểu

Lời giải chi tiết:

Trong Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn không dùng nhiều lời mà hướng đến cái lí sắc bén, thuyết phục lòng người. Điểm cốt yếu là ông viện dẫn cái lí lẽ mà ai cũng thấu rõ, kí thác vào đó sức mạnh của niềm tin. Ông rất lí trí và rõ ràng khi chỉ rõ những mặt lợi, mặt hại của Hoa Lư, nhấn mạnh việc cần rời kinh đô đến nơi phù hợp để đất nước phát triển hơn.


CH cuối bài 5

Câu 5 (trang 119, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu ý nghĩa của việc Lý Công Uẩn dời đô.

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn theo yêu cầu

Lời giải chi tiết:

Việc rời đô của Lý Công Uẩn hay vua Lý Thái Tổ là một việc làm mang ý nghĩa lớn cũng như có tác động tích cực tới đất nước ta. Kinh đô Hoa Lư khi đó không còn đủ khả năng để phát triển đất nước, nơi đây địa thế không tốt, khiến các triều đại ngắn ngủi, cuộc sống nhân dân chưa được ấm no, hạnh phúc. Vậy nên việc chọn kinh đô mới là điều vô cùng cần thiết, ảnh hưởng tới vận mệnh quốc gia. Từ lý do đó, Lý Công Uẩn đã đưa ra một loạt những lý lẽ thấu tình đạt lí để thuyết phục triều đình và chiếu cáo cho nhân dân biết về việc rời đô đến Đại La, nơi vừa tốt về mặt tâm linh, vừa tốt về mặt thực tế khoa học. Nơi đây thiên thời địa lợi nhân hòa, đất bằng phẳng lại cao, muôn vật tươi tốt, nhân dân không phải chịu cảnh ngập lụt và có thể phát triển đất nước hơn. Và đúng như lời Lý Công Uẩn, thành Đại La hay Hà Nội bây giờ quả là thánh địa, giúp nước ta phát triển về cả chính trị, văn hóa và kinh tế xã hội. Vậy nên việc rời đô có ý nghĩa vô cùng lớn tới vận mệnh đất nước ta.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

Chuẩn bị đọc

- Lý Công Uẩn (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay thuộc xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).

- Ông là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.

- Dưới thời Tiền Lê, ông làm Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.


Đọc hiểu

Câu 1. Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?

Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.


Câu 2. Thành Đại La có lợi thế như thế nào?

  • Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả bốn hướng nam, bắc, đông, tây, lại được thế “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng
  • Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
  • Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt
  • Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống

Câu 3. Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?

Thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?

- Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện: Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (năm 1010), Lý Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) về thành Đại La (nay thuộc Hà Nội).

- Lí Công Uẩn sử dụng thể chiếu vì đây là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Dời đô cũng là một việc lớn, có liên quan đến vận mệnh của đất nước cần được ban bố rộng rãi.


Câu 2. Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

- Nhắc lại lịch sử dời đô của các vương triều hưng thịnh ở Trung Quốc:

  • Nhà Thương: năm lần dời đô; nhà Chu: ba lần dời đô
  • Lí do dời đô của nhà Thương và nhà Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời… hễ thấy thuận tiện thì đổi.
  • Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh

=> Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.

- Phê phán hai nhà Đinh, Lê:

  • Khinh thường mệnh trời.
  • Không biết noi theo các tấm gương sáng của hai nhà Thương, Chu.
  • Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.

=> Kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp.

=> Cơ sở đầy thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.


Câu 3. Trong phần 3 của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

- Lí lẽ: Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được.

- Bằng chứng:

  • Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả bốn hướng nam, bắc, đông, tây, lại được thế “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng
  • Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
  • Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt
  • Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống

=> Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.


Câu 4. Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

- Lí trí: Lấy sử sách là lí lẽ, từ đó soi vào thực tế của hai triều đại Đinh, Lê để từ đó khẳng định việc dời đô là điều tất yếu.

- Tình cảm: Việc dời đô là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử. Tác giả cũng bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê. Đồng thời thể hiện sự tôn trọng ý kiến của bề tôi (Các khanh nghĩ thế nào?)


Câu 5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu lên ý nghĩa, tác dụng việc dời đô của Lý Công Uẩn.

Trong lịch sử Việt Nam, việc dời đô của Lý Công Uẩn được xem là một trong những quyết định quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Việc dời đô từ Hoa Lư sang Đại La đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của đất nước, mang lại nhiều lợi ích cho cả đất nước và nhân dân. Lý Công Uẩn hiểu được rằng, việc dời đô là một quyết định rất quan trọng và ảnh hưởng đến vận mệnh của đất nước, vì vậy ông đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc này. Ông đã sắp xếp cho các triều đại tiền nhiệm đến thăm và trọng thưởng đất Đại La, để thể hiện rằng đây là một kinh đô mới đầy tiềm năng và đáng được sự quan tâm của triều đình. Ngoài ra, ông cũng đầu tư xây dựng nhiều công trình quan trọng như cung điện, đền đài, đình làng, đại học quốc gia,... để phát triển nền văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật. Như vậy, việc dời đô của Lý Công Uẩn đã có tác động tích cực đến vận mệnh đất nước Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển văn hóa, giáo dục, kinh tế và quan hệ ngoại giao. Điều đó cho thấy sự thông minh, tài năng và tầm nhìn xa của vị vua anh minh này.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

I. Tác giả văn bản Chiếu dời đô

- Lí Công Uẩn: (974 - 1028) tức Lí Thái Tổ, là người châu Cổ Pháp, giải phóng Bắc Giang (nay là đảo Đình Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.

- Cuộc đời:

+ Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.

+ Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lí, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.

- Phong cách sáng tác: chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận nước.


II. Tìm hiểu tác phẩm Chiếu dời đô

Thể loại:

- Văn bản thuộc thể loại: chiếu.

Xuất xứ và hoàn cảnh:

- Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi cho nhân dân biết.

Phương thức biểu đạt:

- Phương thức biểu đạt: nghị luận.

Bố cục tác phẩm Chiếu dời đô

- Bố cục của bài chiếu:

- Phần 1 (từ đầu… “không thể không dời đổi”): Lí do dời đô.

- Phần 2: (tiếp theo… “đế vương muôn đời”): Lí do chọn Đại La làm kinh đô.

- Phần 3: (Phần còn lại): Quyết định dời đô.

Giá trị nội dung

- Văn bản đã phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

Giá trị nghệ thuật:

- Là áng văn chính luận đặc sắc, viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén với dẫn chứng thuyết phục, hợp tình, hợp lí.


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chiếu dời đô

Lí do dời đô

- Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô là hợp lí bởi đóng đô ở nơi trung tâm, dễ dàng mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, đem tới vận nước lâu bền, phong tục phồn thịnh (dẫn chứng về nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô). Còn đối với những triều đại cũ như nhà Đinh, nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở Hoa Lư, bởi vậy mà đã gánh những hậu quả: triều đại không bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, cuộc sống, vạn vật không được thích nghi.

=> Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước, vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực và ý chí tự cường dân tộc.

Lí do chọn Đại La làm kinh đô

- Thành Đại La có lợi thế: là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh.

=> Luận cứ xác đáng, khẳng định Đại La là nơi đóng đô bền vững, đưa đất nước phát triển phồn thịnh.

Quyết định dời đô

- Kết thúc bài chiếu, tác giả không nêu mệnh lệnh mà đặt câu hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi.

- Thuyết phục người nghe bằng lí lẽ, tình cảm chân thành,

- Nguyện vọng dời đô của vua phù hợp với nguyện vọng của dân.

=> Được coi như là một lời tuyên bố, quyết định cũng là lời ngỏ ý gần gũi, rút ngắn khoảng cách giữa dân và vua khiến dân yên lòng, cũng thể hiện được ý nguyện của vua.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

Câu 1. Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn. Nêu lên ý nghĩa lịch sử của văn bản này.

- Hoàn cảnh ra đời bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn là:

Vào năm 1010, Lí Công Uẩn tức vua Lý Thái Tổ đã quyết định cho rời kinh đô của nước ta từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên nước Đại Việt thành Đại Cồ Việt nên ông đã viết bài chiếu này để chiếu cáo toàn thể thiên hạ và nhân dân nước ta biết về chuyện này.

- Chiếu dời đô có ý nghĩa lịch sử thiêng liêng và quan trọng đối với nước ta. Tầm nhìn của vua Lý Thái Tổ thật cao rộng và chính xác khi chọn Đại La làm kinh đô vì nơi đây thuận lợi để phát triển đất nước hơn Hoa Lư địa hình trắc trở. Sự thật lịch sử đã chứng minh, kinh đô Đại La, là thành Thăng Long cũ, thủ đô Hà Nội của nước ta bây giờ thực sự đã giúp nước ta phát triển về cả kinh tế, chính trị và văn hóa, giúp Đại Việt xưa, Việt Nam nay sánh vai với cường quốc năm châu.


Câu 2. Dựa vào nội dung phần 1 của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

Dựa vào nội dung phần 1 của bài chiếu, lí do cần rời đô vì địa thế của kinh đô Hoa Lư đã không còn đủ để cho đất nước phát triển khiến cho triều đại ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Vì vậy cần rời đô đến nơi trung tâm, để mưu toan nghiệp lớn và tính kế muôn đời cho thế hệ sau. 


Câu 3. Để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Trả lời cách 1

Để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu ra những lý lẽ và dẫn chứng là: 

- Đầu tiên về tâm linh: Đại La là kinh đô cũ của Cao Vương, phong thuỷ tốt với thế "rồng cuộn hổ ngồi"; đúng ngôi đông, tây, nam, bắc; nhìn sông dựa núi

- Về khoa học, thực tế: Thành Đại La có địa thế rộng mà bằng, đất cao lại thoáng, dân cư sẽ không phải chịu ngập lụt, khốn khổ, muôn vật phong phú, tốt tươi.

=> Bằng lập luận chắc chắn, lí lẽ thuyết phục, phù hợp với sự phát triển của đất nước và lợi ích của nhân dân, đã cho chúng ta thấy quyết định rời đô của Lý Công Uẩn là hoàn toàn chính xác và vô cùng anh minh.

Trả lời cách 2

- Lý Công Uẩn đã nhấn mạnh rằng Đại La là vị trí trung tâm của đất nước, với diện tích rộng lớn, vừa dễ để bảo vệ lại vừa tiện lợi cho sự phát triển của đất nước trong tương lai.

- Tác giả lập luận dựa trên những sự kiện lịch sử có căn cứ, hợp lý và đúng với mong muốn của nhân dân và sự phát triển của đất nước. Từ đó, người đọc hiểu được sự đúng đắn và sáng suốt của việc Lý Thái Tổ quyết định rời đô về Thăng Long - một vị trí địa lý chiến lược cho sự phát triển của đất nước.


Câu 4. Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

Văn bản Chiếu rời đô đã thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm. Lí trí ở đây chính là vua Lý Thái Tổ đã đưa ra được những lập luận chính xác, thuyết phục về mặt ưu, nhược điểm của Hoa Lư và sự cần thiết phải rời đô đến Đại La. Còn tình cảm của vua Lý Thái Tổ được thể hiện qua việc hiểu rõ lòng dân, vì lợi ích chung của nhân dân mà rời đô đến Đại La vì nơi đây thiên thời địa lợi nhân hòa, không bị ngập lụt, sẽ cho nhân dân cuộc sống phát triển và đầy đủ hơn. Tuy Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn rất ngắn gọn nhưng lại đầy đủ và thuyết phục được người nghe nhờ có sự kết hợp hài hòa giữ cả lí trí và tình cảm. Và quả thực sau đó, việc rời đô của Lý Thái Tổ là một việc làm vô cùng chính xác, khiến nhân dân nhiều đời sau được hưởng phúc.


Câu 5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu lên ý nghĩa, tác dụng việc dời đô của Lý Công Uẩn.

Việc dời đô của Lý Công Uẩn mang lại ý nghĩa lớn cho vận mệnh đất nước và có tác động tích cực đến cuộc sống của nhân dân. Kinh đô Hoa Lư trước đó không thể phát triển đất nước được vì địa thế không tốt và cuộc sống của nhân dân còn khó khăn. Lý Công Uẩn đã đưa ra những lập luận và dẫn chứng thuyết phục để chứng minh việc dời đô đến Đại La là cần thiết và phù hợp. Đầu tiên, thành Đại La đã trở thành một nơi giao thoa văn hóa của các dân tộc và quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận với những giá trị văn hóa mới và phát triển thêm các ngành nghề thủ công truyền thống. Thứ hai, việc dời đô đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và kiểm soát lãnh thổ, đồng thời mở rộng kinh tế và tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước lân cận. Thứ ba, thành Đại La đã trở thành trung tâm giáo dục và văn hóa của đất nước, thu hút được những tài năng và người học giỏi đến đây học tập và nghiên cứu. Như vậy, việc dời đô không chỉ là giải pháp phát triển đất nước mà còn là một sự chăm lo cho cuộc sống của nhân dân. Điều này cho thấy sự tầm nhìn xa trông của Lý Công Uẩn và ông đã để lại một di sản lớn cho đất nước và con người Việt Nam.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Chiếu dời đô" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

Dàn ý phân tích tác phẩm Chiếu dời đô

A. Mở bài

- “Chiếu dời đô” không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ - vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý.


B. Thân bài:

Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô)

- Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc:

+ Nhà Thương: 5 lần dời đô ; nhà Chu: 3 lần dời đô

+ Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi.

+ Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh

⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.

- Phê phán hai nhà Đinh, Lê:

+ Khinh thường mệnh trời

+ Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu

+ Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.

⇒ Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.


Luận điểm 2: Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La

- Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được

+ Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông, tây, + Thế đất: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng

+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng

+ Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt

+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống

⇒ Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.


Luận điểm 3: Lời tuyên bố của vua

- Chiếu là một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến quần thân, thiên hạ, vì vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc và mang sắc thái bắt buộc.

- Lời tuyên bố của vua Lý Thái Tổ lại khác: đầu tiên vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân, sau đó lại hỏi ý kiến quần thần ⇒ thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách. Đó chính là sự khác biệt của vua Lý Thái Tổ - một vị vua yêu nước, thương dân, hết lòng muốn cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.


Luận điểm 4: Nghệ thuật

- Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ xác thực tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ

- Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu

- Sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình

C. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị tác phẩm: “Chiếu dời đô” xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực.

- Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Qua đó, ta thấy được tài năng lãnh đạo, tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng của vua Lý Thái Tổ đối với đất nước, nhân dân.


Phân tích bài Chiếu dời đô ngắn gọn nhất - Bài mẫu 1

 Trước những biến động của nước nhà, hàng loạt các chiếu của nhà vua được ban xuống để bây giờ trở thành những tác phẩm hay có giá trị trong nền văn học Việt Nam. Cùng với chiếu cầu hiền của vua Quang Trung thì chúng ta còn được biết đến chiếu dời đô của vua Lý Công Uẩn. Bài chiếu không chỉ có ý nghĩa về mặt lịch sử mà nó còn mang nhiều nét văn học trong đó. Lý Công Uẩn nổi tiếng là một nhà vua thông minh nhân ái có trí lớn và lập được nhiều chiến công hiển hách. Khi vua Lê Ngọa Triều băng hà, ông được triều thần tôn lên làm vua, xưng là Lí Thái Tổ, lấy niên hiệu là Thuận Thiên. Năm Canh Tuất (1010), Lí Thái Tổ viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).


Tương truyền khi thuyền nhà vua đến đoạn sông dưới chân thành thì chợt thấy có rồng vàng bay lên. Cho là điềm lành, Lí Thái Tổ nhân đó đổi tên Đại La thành Thăng Long.


Chiếu là một loại văn bản cổ, nội dung thông báo một quyết định hay một mệnh lệnh nào đó của vua chúa cho thần dân biết. Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh triều đại, đất nước. Chiếu dời đô cũng mang đầy đủ đặc điểm trên nhưng bên cạnh đó, nó cũng có những nét riêng. Đó là tính chất mệnh lệnh kết hợp hài hòa với tính chất tâm tình. Ngôn ngữ bài chiếu vừa là ngôn ngữ hành chính vừa là ngôn ngữ đối thoại. Cũng như chế và biểu, chiếu được viết bằng tản văn, chữ Hán, gọi là cổ thể; từ đời Đường (Trung Hoa) mới theo lối tứ lục gọi là cận thể (thể gần đây).


Trước hết tác giả nêu lên những dẫn chứng, những cơ sở để làm tiền đề cho việc dời đô của mình. Từ cổ chí kim việc dời đô là một việc làm thường xuyên của các nhà vua, cốt là để tìm cho hàng cung một chỗ phong thủy hợp cho sự phát triển của đất nước, góp phần hưng thịnh đất nước. Lí Công Uẩn dẫn ra hàng loạt sự dời đô của những vị vua bên Trung Quốc trước đó. Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời ? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Có thể nói bằng những dẫn chứng trên tác giả lấy đó làm tiền đề và mở đầu cho bản chiếu dời đô của mình. Dời đô không phải là một việc xấu, từ xưa nó đã diễn ra thường xuyên rồi. Mục đích của nó cốt chỉ để làm cho việc mưu sinh thêm thuận lợi, bộ máy hành chính được đặt ở trung tâm của đất nước. Dời để hợp ý trời và thuận lòng dân để từ đó đất nước phồn thịnh kéo dài.


Qua việc đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng ấy, tác giả khẳng định việc thay đổi kinh đô đối với triều đại nhà Lí là một tất yếu khách quan. Ý định dời đô của Lí Công Uẩn bắt nguồn từ thực tế lịch sử đồng thời thể hiện ý chí mãnh liệt của nhà vua cũng như của dân tộc ta hồi đó. Nhà vua muốn xây dựng và phát triển Đại Việt thành một quốc gia hùng mạnh trong tương lai.


Tiếp theo tác giả phân tích nhưng thực tế cho thấy kinh đô cũ không còn thích hợp với sự mở mang của đất nước nữa cho nền cần thiết phải dời đô. Ông không ngần ngại phê phán những triều đại cũ "Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi". tác giả nói rằng các triều đại nhà Đinh nhà Lê đã không nghe theo ý trời nên chỉ đóng đô ở nơi đây chính vì thế mà triều đại không được lâu dài. Không biết học những cái của thời xưa như nhà Thương, nhà Chu. Vậy nên trái với khách quan thì sẽ bị tiêu vong, không đi theo quy luật thì sẽ không có kết quả tốt. Tóm lại kinh đô Đại Việt không thể phát triển được trong một quốc gia chật hẹp như thế. Nhưng thực chất thì ở giai đoạn đó hai triều đại chưa đủ mạnh cả thế và lực để tiến hành việc rời đô vùng đồng bằng trống trải nên vẫn phải dựa vào địa thế hiểm trở của rừng núi để chống thù trong, giặc ngoài. Nhưng đến thời Lí, trên đà mở mang phát triển của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa. Bên cạnh những dẫn chứng thuyết phục như thế tác giả còn thể hiện giãi bày tình cảm của mình. Điều đó đã làm tăng thêm sức thuyết phục cho bài văn. Cảm xúc ấy chính là cảm xúc mà tác giả muốn phát triển đất nước theo một hướng phát triển thịnh vượng hơn, lâu dài và bền vững hơn.


Sau đó nhà vua chứng minh và khẳng định sự đúng đắn hợp quy luật và phù hợp của việc dời đô. Đại La là một nơi có tất cả các điều kiện để phát triển đất nước "Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hưởng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. " Đại La hiện lên đẹp về mọi mặt như địa lý, văn hóa, đầu mối giao lưu, điều kiện của dân cư và sự phong phú, tốt tươi của cảnh vật. tác giả đã nhìn từ góc nhìn của một nhà phong thủy, cho thấy tất cả những điều kiện tốt đẹp của thiên nhiên cũng như con người nơi đây. Thành Đại La ở vị trí trung tâm của đất nước. Có thế rồng cuộn hổ ngồi. Địa hình đa dạng có núi có sông, địa thế cao và khoáng đạt, mở ra bốn hướng nam, bắc, đông, tây, tiện cho việc phát triển lâu dài của quốc gia. Đây cũng là đầu mối giao lưu chính trị, văn hóa và kinh tế của cả nước. Xét toàn diện, thành Đại La có đủ điều kiện tối ưu để trở thành kinh đô mới của Đại Việt. Chứng cớ nhà vua đưa ra có sức thuyết phục rất lớn vì được cân nhắc kĩ càng trên nhiều lĩnh vực. có thể nói đây là một mảnh đất lý tưởng cho kinh đô và với những điều kiện ấy triều đại sẽ phát triển hưng thịnh. Nhà vua tự cho rằng xem cả dải đất nước Đại Việt thì chỉ có mỗi nơi đây là thánh địa. Có thể hiểu thánh địa là một nơi đất đai địa hình tốt đẹp hợp với một sự phát triển mạnh mẽ.


Kết thúc bài chiếu Lí Công Uẩn không dùng sức mạnh uy quyền để quyết định rời đô mà dùng một giọng như tham khảo ý kiến của nhân dân, bề tôi trung tín "Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?". Đó như thể hiện sự dân chủ và công bằng cho tất cả những người bề dưới, quyền quyết định đương nhiên thuộc về nhà vua thế nhưng ông vẫn muốn hỏi ý kiến phía dưới để thấy đồng lòng với người dân. Vì chỉ có hợp với lòng dân thì nhà vua cũng như đất nước mới trở nên vững bền được.


Như vậy có thể thấy Lí Công Uẩn là một vị vua thông minh, nhân ái hiền từ và rất đổi hợp lòng dân. Ông không chỉ lấy những thực tế dẫn chứng từ các triều đại trước cũng như sự tốt đẹp của địa hình Đại La mà ông còn đánh vào tình cảm để thuyết phục. Tuy là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khỏe khoắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ cho kế hoạch dời đô của mình.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .