Top 6 Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) hay nhất
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản đem đến cho bạn đọc những ấn tượng về hình thức ngắn gọn, giản dị nhưng chan chứa những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Mượn hình ảnh của tự...xem thêm ...
Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Tác giả - tác phẩm: Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
I. Tác giả văn bản Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
- Mát–chư–ô–Ba–sô (1644 – 1694) là nhà thơ nổi tiếng của văn học Nhật. Ông có công lớn trong việc hoàn thiện thơ hai – cư, đưa nó trở thành thể thơ độc đáo nhất của Nhật Bản.
- Chi–ô (1703 – 1775) là người đánh dấu sự hiện diện của các tác giả nữ trong truyền thống thơ hai – cư. Trước bà thơ hai – cư của tác giả nữ thường bị coi thường và quên lãng. Bà đã trở thành một tiếng nói thơ ca độc đáo, được nhiều người yêu thích.
- Cô–ba–y–a–Si Ít–sa (1763 – 1828) là nhà thơ kiêm tu sĩ Phật giáo. Ông còn là họa sĩ tài ba, nổi tiếng với những bức tranh có đề các bài thơ hai – cư do chính ông sáng tác.
II. Tìm hiểu tác phẩm Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
- Thể loại:
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản thuộc thể loại thơ hai - cư
- Nội dung chính:
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản đem đến cho bạn đọc những ấn tượng về hình thức ngắn gọn, giản dị nhưng chan chứa những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Mượn hình ảnh của tự nhiên, vạn vật và bằng cách gợi ta độc đáo, lời ít ý nhiều, tác giả đã gửi gắm tình yêu thiên nhiên, lẽ sống của con người với chính bản thân mình và cuộc đời.
- Giá trị nội dung:
- Thơ Hai cư ghi lại phong cảnh, sự vật, sự việc cụ thể, bình dị trong một khoảnh khắc của thực tại chợt hiện lên trước mắt nhà thơ. Thể hiện triết lý Thiền trong sự tương giao hòa hợp, sự vận động biến đổi, sự bình đẳng của vạn vật, tình yêu quê hương, đất nước, con người...
- Tóm tắt văn bản Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản đem đến cho bạn đọc những ấn tượng về hình thức ngắn gọn, giản dị nhưng chan chứa những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Mượn hình ảnh của tự nhiên, vạn vật và bằng cách gợi ta độc đáo, lời ít ý nhiều, tác giả đã gửi gắm tình yêu thiên nhiên, lẽ sống của con người với chính bản thân mình và cuộc đời.
- Bố cục bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
Chia văn bản làm 3 đoạn:
- Phần 1: Bài thơ số 1: Miêu tả hình ảnh con quạ
- Phần 2: Bài thơ số 2: Miêu tả hình ảnh hoa triêu nhan
- Phần 3: Bài thơ số 3: Miêu tả hình ảnh con ốc nhỏ
- Giá trị nghệ thuật:
- Hình thức: ngắn gọn, gồm 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn, thường theo thứ tự 5-7-5
- Ngôn ngữ: chấm phá, gợi chứ không tả, để nhiều khoảng trống cho độc giả tưởng tượng, đồng sáng tạo.
- Giá trị nội dung
Ba bài thơ thể hiện những rung cảm của con người trước thiên nhiên như một buổi “chiều thu”, cành “hoa triêu nhan” và sự vật nhỏ bé như “dây gàu”, “giếng” nước, “con ốc”
- Những hình ảnh được sử dụng trong bài thơ mang ý nghĩa tượng trưng cho những cố gắng của con người (hình ảnh con ốc trèo núi Fu-ji), tâm trạng man mác bâng khuâng (cánh quạ đậu trên cành khô),...
ĐỌC
Câu 1: Hãy hình dung về màu sắc không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.
Trả lời:
Hình dung về màu sắc không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.
- Màu sắc: màu nâu của cành khô, màu đen của quạ và màu ngả vàng của chiều thu.
- Không khí: vắng lặng, đìu hiu.
Câu 2: Ấn tượng mà hình ảnh "hoa triêu nhan" và "dây gàu" gợi ra cho bạn là gì?
Trả lời:
Hình ảnh "hoa triêu nhan" và "dây gàu" như được lồng vào nhau, hoa triêu nhan cuốn vào dây gàu.
Câu 3: Khi nhắc đến "con ốc" và "núi Phu-gi", người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?
Trả lời:
Những đặc điểm của:
- “Con ốc”: một con vật nhỏ bé, chậm chạp, sống thụ động.
- “Núi Phu-gi”:một ngọn núi nổi tiếng ở Nhật Bản, nó gợi lên sự hùng vĩ, tráng lệ của tự nhiên.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy
=> Xem hướng dẫn giải
Hình ảnh trung tâm của từng bài thơ:
- Bài 1: hình ảnh con quạ
- Bài 2: Hoa triêu nhan
- Bài 3: Con ốc nhỏ
Câu 2: Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian.
=> Xem hướng dẫn giải
Hình ảnh cánh quả đậu trên cành khô vào một buổi chiều mùa thu tạo nên một khung cảnh đìu hiu, vắng vẻ.
Câu 3: Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn, vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang "xin nước nhà bên"?
=> Xem hướng dẫn giải
- Nhà thơ phát hiện dây hoa triêu nhan đang quấn quanh sợi dây gàu bên thành giếng.
- Nhà thơ nhìn thấy sự sống, nhìn thấy cái đẹp trong đóa triêu nhan nhỏ nhoi nhưng bền bỉ. Hoa triêu nhan vốn là một loại dây leo, đã quấn vào dây gàu để nở. Trước cái đẹp, trước sự sống, nhà thơ nâng niu, trân trọng, không nỡ làm tổn thương nên đã chọn giải pháp “xin nước nhà bên”, để sự sống và cái đẹp được hiện hữu.
Câu 4: Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc" và "núi Phu-gi", hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.
=> Xem hướng dẫn giải
Hình ảnh "con ốc" và "núi Phu-gi" là hai hình ảnh mang tính đối lập. Con ốc thì nhỏ bé mà ngọn núi Phu-gi lại rất đồ sộ, hùng vĩ. Hình ảnh con ốc nhỏ bé đang trèo lên núi Phu-gi là hình ảnh biểu tượng cho con người trên quãng đường chinh phục ước mơ lớn lao của cuộc đời.
Câu 5: Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi những cảm xúc gỉ ở người đọc?
=> Xem hướng dẫn giải
Cành cây, con quạ, chiều thu toát ra sự cô tịch. Bài thơ không chỉ tái hiện phong cảnh héo úa của một chiều thu giống hình bóng một con quạ, nó còn là sự tương phản của thân hình đen muội nhỏ xíu của con quạ với bóng tối bao la vô định của buổi chiều hôm. Hình ảnh con quạ cô đơn đậu trên cành cây trơ trụi giữa một chiều thu mênh mông đã đưa người đọc vào cảnh giới u huyền và cô tịch, một thế giới hư không trống rỗng.
Câu 6: Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
=> Xem hướng dẫn giải
Tác giả định ra giếng lấy nước thì thấy hoa triêu nhan (loài có thân dây leo) đang quấn quanh dây gầu. Thương hoa, trân trọng vẻ đẹp mong manh, thuần khiết của hoa, tác giả không nỡ dùng gầu múc nước mà sang nhà hàng xóm xin nước để dùng. Qua đó, có thể thấy được triết lí về cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên trong bài thơ: trân trọng, nâng niu, bảo vệ sự sống tự nhiên dù là nhỏ bé.
Câu 7: Bạn cảm nhận như thế nào về hành trinh "chậm rì" của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?
=> Xem hướng dẫn giải
Hành trình con ốc trèo lên núi Phú Sĩ gợi lên cuộc hành trình chinh phục ước mơ, hoài bão, khát vọng của con người. Chú ốc sên khát khao chinh phục núi Phú Sĩ cũng như mỗi người chúng ta đều có một đỉnh cao mà mình muốn chinh phục trong cuộc sống. Điều mà chúng ta cần làm đó chính là luôn luôn cố gắng không ngừng nghỉ trên hành trình, nỗ lực hết sức trên hành trình chinh phục lý tưởng sống của mình. Ta có thể đi chậm hơn so với người khác nhưng điều quan trọng đó chính là ta không ngừng lại mà luôn nỗ lực, kiên trì đến cùng với ước mơ của mình. Đó chính là điều làm nên ý nghĩa của cuộc sống.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư.
=> Xem hướng dẫn giải
Thơ hai-cư là một thể loại thơ khá phổ biến ở Nhật Bản. Nếu ở Việt Nam, làm thơ cần phải có vần thì các bài thơ hai-cư của Nhật Bản lại hoàn toàn không cần điều đó. Các bài thơ hai cư khá ngắn, nhưng lại có tính cô đọng, hàm súc cao, thường mang chủ đề thiên nhiên với hình ảnh trung tâm là cây cỏ, động vật. Trong thơ bắt buộc phải có kigo (quý ngữ) nghĩa là từ miêu tả mùa màng một cách gián tiếp. Trong bài không nói rõ xuân, hạ, thu, đông nhưng sẽ nhắc đến hoa anh đào, lá úa vàng, tuyết phủ trắng... Ngoài ra bài thơ sẽ liên kết một hình ảnh bao la của vũ trụ ăn khớp với một hình ảnh bé nhỏ của đời thường. Có thể nói, đó chính là điểm đặc biệt, hấp dẫn của các bài thơ hai-cư.
Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Trước khi đọc
Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là bài nào? Điều gì khiến nó được bạn nhớ tới?
Phương pháp giải:
Dựa vào các bài thơ đã đọc
Lời giải chi tiết:
Bài thơ ngắn nhất đã từng đọc là một bài thơ Vận nước của thiền sư Đỗ Pháp:
Quốc tộ như đằng lạc,
Nam thiên lí thái bình
Vô vi cư điện các
Xứ xứ tức đao binh.
=> Bài thơ tuy ngắn gọn, âm điệu nhẹ nhàng, chứa đựng tình yêu quê hương đất nước sâu sắc của nhà thơ.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hình dung về màu sắc, không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Xem lại bài thơ thứ nhất
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự tưởng tượng
Gợi ý:
- Màu sắc: màu nâu (củi), màu đen (quạ), màu vàng (chiều thu)
- Không khí: buồn, vắng lặng
Câu 2 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi cho bạn là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản trang 45
Lời giải chi tiết:
Bài thơ thứ hai gợi lên trong tâm trí người đọc hình ảnh những bông hoa triêu nhan tím quấn vào sợi dây gàu bên giếng.
Câu 3 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế để trả lời
Lời giải chi tiết:
“Con ốc” gợi lên hình ảnh một con vật nhỏ bé, chậm chạp, sống thụ động.
“Núi Fu-ji” là một ngọn núi nổi tiếng ở Nhật Bản, nó gợi lên sự hùng vĩ, tráng lệ của tự nhiên.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy.
Phương pháp giải:
Xem lại ba bài thơ và xác định hình ảnh trung tâm.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ
Hình ảnh trung tâm
Bài 1
Con quạ
Bài 2
Hoa triêu nhan
Bài 3
Con ốc nhỏ
Nhận xét: Nhân vật trung tâm trong các bài thơ là những sự vật, hiện tượng nhỏ bé, bình thường.
Câu 2 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian.
Phương pháp giải:
Xem lại ba văn bản đã học.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh cánh quả đậu trên cành khô trong bài thơ thứ nhất gợi lên một không gian chiều thu vắng lặng, đơn sơ, nhẹ nhàng.
Câu 3 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn, vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà bên”?
Phương pháp giải:
Xem lại bài thơ số 2
Lời giải chi tiết:
- Nhà thơ phát hiện dây hoa triêu nhan đang quấn quanh sợi dây gàu bên thành giếng.
- Nhà thơ nhìn thấy sự sống, nhìn thấy cái đẹp, nhìn thấy Phật tánh trong đóa triêu nhan nhỏ nhoi nhưng bền bỉ. Hoa triêu nhan vốn là một loại dây leo, đã quấn vào dây gàu để nở. Trước cái đẹp, trước sự sống, nhà thơ nâng niu, trân trọng, không nỡ làm tổn thương nên bà chọn giải pháp “xin nước nhà bên”, để sự sống và cái đẹp được hiện hữu.
Câu 4 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc” và núi “Fu-ji”, hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.
Phương pháp giải:
Xem lại bài thơ thứ 2 và rút ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh con ốc nhỏ bé đối lập với ngọn núi Fu-ji hùng vĩ đã truyền tải thông điệp đầy ý nghĩa. Hình ảnh con ốc nhỏ bé đang trèo lên núi Fu-ji là hình ảnh biểu tượng con người trên quãng đường chinh phục ước mơ lớn lao của cuộc đời.
Câu 5 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi những cảm xúc gì ở người đọc?
Phương pháp giải:
Xem lại bài thơ số 1
Lời giải chi tiết:
Cành cây, con quạ, chiều thu toát ra sự cô tịch. Bài thơ không chỉ tái hiện phong cảnh héo úa của một chiều thu giống hình bóng một con quạ, nó còn là sự tương phản của thân hình đen muội nhỏ xíu của con quạ với bóng tối bao la vô định của buổi chiều hôm. Hình ảnh con quạ cô đơn đậu trên cành cây trơ trụi giữa một chiều thu mênh mông đã đưa người đọc vào cảnh giới u huyền và cô tịch, một thế giới hư không rỗng rang.
Câu 6 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
Phương pháp giải:
Xem lại bài thơ số 2
Lời giải chi tiết:
Thiền Ni Chiyo ra giếng lấy nước. Bà thấy hoa triêu nhan (loài có thân dây leo) đang quấn quanh dây gầu. Thương hoa, trân trọng vẻ đẹp mong manh, thuần khiết của hoa, bà không nỡ dùng gầu múc nước mà sang nhà hàng xóm xin nước để dùng.
=> Triết lí về cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên: trân trọng sự sống tự nhiên dù là nhỏ bé.
Câu 7 (trang 46, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Bạn cảm nhận như thế nào về hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?
Phương pháp giải:
Xem lại bài thơ số 3
Lời giải chi tiết:
Hành trình con ốc trèo lên núi Phú Sĩ gợi lên cuộc hành trình chinh phục ước mơ, hoài bão, khát vọng của con người. Trên thực tế cuộc sống, mỗi người đều là chú ốc nhỏ bé bình dị nhưng đều ấp ủ một giấc mơ cháy bỏng của riêng cuộc đời mình. Sức mạnh nội tại của chính bản thân chúng ta là nguồn sức mạnh động lực để thúc đẩy đưa chúng ta lên đến đỉnh cao của cuộc đời mình. Nếu như chú ốc sên khát khao chinh phục núi Phú Sĩ thì mỗi người đều có một đỉnh cao của cuộc đời mình mà muốn chinh phục.
Điều mà chúng ta cần làm đó chính là luôn luôn cố gắng không ngừng nghỉ trên hành trình, nỗ lực hết sức mình trên hành trình chinh phục lý tưởng sống của mình. Ta có thể đi chậm hơn so với người khác nhưng điều quan trọng đó chính là ta không ngừng lại mà luôn nỗ lực, kiên trì đến cùng với ước mơ của mình. Đó chính là điều làm nên ý nghĩa của cuộc sống.
Kết nối đọc - viết
Từ việc đọc ba bài thơ trong chùm thơ hai-cư, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư.
Phương pháp giải:
Xem lại thơ hai cư
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
Một bài Haiku Nhật luôn tuân thủ hai nguyên lý tối thiểu, đó là bốn mùa của thiên nhiên và tính tương quan giữa hai ý tưởng. Trong thơ bắt buộc phải có kigo (quý ngữ) nghĩa là từ miêu tả mùa màng một cách gián tiếp. Trong bài không thì không nói rõ xuân, hạ, thu, đông nhưng sẽ nhắc đến hoa anh đào, lá úa vàng, tuyết phủ trắng... Ngoài ra bài thơ sẽ liên kết một hình ảnh bao la của vũ trụ ăn khớp với một hình ảnh bé nhỏ của đời thường. Đây chính là điểm đặc biệt, hấp dẫn của bài thơ hai-cư.
Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Tri thức Ngữ văn
Thơ và thơ trữ tình
- Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định.
- Thơ trữ tình là loại tác phẩm có thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình
Nhân vật trữ tình
Là người trực tiếp bộc lộ những rung động và tình cảm trong bài thơ trước khung cảnh hoặc sự tình nào đó.
Hình ảnh thơ
Là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tạo ra một cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi gợi cảm giác, cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định với người đọc.
Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
- Vần thơ: sự cộng hưởng, hòa âm theo một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ.
- Nhịp điệu: Những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì của nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố trí.
- Nhạc điệu: Cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc.
- Đối: Cách tổ chức lời văn thành 2 vế cân xứng, sóng đôi với nhau cả về ý và lời.
- Thi luật: quy tắc tổ chức ngôn từ như cách gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh…
- Thể thơ: Sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ.
Lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ trong câu
- Tránh các lỗi lặp từ, dùng từ không đúng nghĩa, dùng từ không đúng phong cách…
- Các từ cần được sắp xếp theo một trật tự có quy định.
- Tránh các lỗi về sử dụng và trật tự từ trong câu.
Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
Trước khi đọc
Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là bài nào? Điều gì khiến nó được bạn nhớ tới?
Gợi ý:
Bài thơ ngắn nhất từng đọc là: Phò giá về kinh của Trần Quang Khải.
Chương Dương cướp giáo giặc,
Hàm Tử bắt quân thù.
Thái bình nên gắng sức,
Non nước ấy nghìn thu.
Trong khi đọc
Câu 1. Hình dung về màu sắc, không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.
Màu sắc: màu nâu (cành khô), màu đen (con quạ), màu vàng (nắng chiều thu)
Câu 2. Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi cho bạn là gì?
Những bông hoa triêu nhan màu tím đang quyện vào dây gàu bên giếng.
Câu 3. Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?
- Con ốc: nhỏ bé, chậm chạp
- Núi Fu-ji: hùng vĩ, tráng lệ
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy.
- Bài 1: con quạ
- Bài 2: hoa triêu nhan
- Bài 3: con ốc
=> Các hình ảnh trên đều thuộc về tự nhiên, là những sự vật nhỏ bé và bình thường.
Câu 2. Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian.
Hình ảnh trung tâm - con quả có mối liên hệ với không gian và thời gian: đậu trên cành khô, trong một chiều thu.
Câu 3. Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn, vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà bên”?
Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện những bông hoa triều nhan quấn quanh sợi dây gầu bên thành giếng. Khi nhìn sự sống, cái đẹp nhà thơ muốn nâng niu, giữ gìn nên đã sang “xin nước nhà bên”
Câu 4. Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc” và núi “Fu-ji”, hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.
Hai hình ảnh “con ốc” và “núi Fu-ji” hoàn toàn đối lập nhau. Con ốc nhỏ bé, còn núi Fu-ji thì hùng vĩ.
Câu 5. Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi những cảm xúc gì ở người đọc?
Hình ảnh con quạ cô đơn đậu trên cành cây trơ trụi giữa một chiều thu mênh mông đã đưa người đọc vào cảnh giới u huyền và cô tịch, một thế giới hư không.
Câu 6. Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
Triết lí trong cách ứng xử của con người với thiên nhiên: trân trọng, nâng niu và bảo vệ thiên nhiên.
Câu 7. Bạn cảm nhận như thế nào về hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?
Hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa cũng giống như hành trình chinh phục ước mơ, hoài bão của con người. Mặc dù chúng ta phải đứng trước “một ngọn núi to lớn” - những khó khăn, thử thách nhưng vẫn kiên trì, bền bỉ như con ốc sên thì sẽ sớm ngày lên được đến đỉnh núi - đạt được thành công.
Kết nối đọc - viết
Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư.
Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
*Trước khi đọc
Câu hỏi: Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là bài nào? Điều gì khiến nó được lưu lại mãi trong tâm trí của bạn.
- Bài thơ ngắn nhất tôi từng đọc là “Tụng giá hoàn kinh sư” của Trần Quang Khải, một bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt với 20 tiếng. Điều khiến nó được lưu lại trong tâm trí tôi là ngôn từ rất hàm súc, cô đọng, ẩn chứa nhiều tư tưởng nhân văn.
*Trong khi đọc
1. Hãy hình dung về màu sắc, không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ
- Màu sắc: nâu của cành cây khô, đen của con quạ
- Không khí: lạnh lẽo, u ám, ảm đạm
2. Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi ra cho bạn là gì?
- Gợi hình ảnh hoa triêu nhan quấn vào dây gàu để bung nở, gợi ra một sức sống căng tràn của thiên nhiên.
3. Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?
- Nhắc đến “con ốc”, người ta thường nghĩ đến sự chậm chạp, lâu la, nhắc đến núi “Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến sự cao lớn, mênh mông vô tận.
*Sau khi đọc
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản đem đến cho bạn đọc những ấn tượng về hình thức ngắn gọn, giản dị nhưng chan chứa những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Mượn hình ảnh của tự nhiên, vạn vật và bằng cách gợi ta độc đáo, lời ít ý nhiều, tác giả đã gửi gắm tình yêu thiên nhiên, lẽ sống của con người với chính bản thân mình và cuộc đời.
*Trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài 1: hình ảnh con quạ
- Bài 2: hình ảnh hoa triêu nhan
- Bài 3: hình ảnh con ốc nhỏ
- Điểm chung giữa hình ảnh trung tâm ở 3 bài thơ: đều là những hình ảnh thuộc về thế giới tự nhiên, nhỏ bé và gần gũi với con người.
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Hình ảnh trung tâm: con quạ
- Không gian: cành cây khô
- Thời gian: chiều thu
- Mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm với không gian, thời gian của bài có sự tương đồng với nhau. “Chim quạ” gợi sự tang tóc, buồn bã. “Cành khô” gợi khung cảnh u ám, úa tàn. “Chiều thu” gợi lên sự ảm đạm, tịnh mịch. Các hình ảnh giao hoà tạo nên một bức tranh chiều thu cô tịch, thiếu sức sống, ảm đạm.
Câu 3 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài thơ của Chi-ô xoay quanh phát hiện những bông hoa triêu nhan đang quấn lấy dây gàu bên giếng. Trước cái đẹp, trước sự sống, nhà thơ nâng niu, trân trọng, không muốn phá vỡ nên lựa chọn “xin nước nhà bên” để cái đẹp luôn hiện hữu.
Câu 4 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Hình ảnh “con ốc” và “núi Fu-ji” có mối quan hệ trái ngược nhau. Nếu “con ốc” gợi ra một con vật nhỏ bé, chậm chạp thì “núi Fu-ji” lại gợi ra một không gian vô cùng cao và rộng. “Con ốc” ở trạng thái chuyển động nhẹ nhàng, “núi Fu-ji” ở trạng thái tĩnh.
Câu 5 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Khoảnh khắc chiều thu cùng hình ảnh cành cây khô và con quạ khơi gợi lên trong bạn đọc cảm giác cô đơn, nhỏ bé, đượm buồn giữa một không gian trống trải và tĩnh lặng.
Câu 6 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài thơ của Chi-ô đã với hình ảnh những bông hoa triêu nhan vương bên giếng, quấn quít bên sợi dây gầu đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Thái độ của tác giả vì không muốn động đến sợi dây, làm ảnh hưởng đến cảnh đẹp mà “xin nước nhà bên” đã cho thấy ý nghĩa triết lý trong cách ứng xử của con người với thiên nhiên: Thiên nhiên chính là cái đẹp và con người cần có thái độ trân trọng những vẻ đẹp của tự nhiên.
Câu 7 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Hành trình “chậm rì” của con ốc cũng chính là hành trình con người nỗ lực chinh phục những đỉnh cao của cuộc đời. Để đạt được thành công, không có con đường nào nhanh chóng, mỗi bước đi đều phải cẩn thận, nỗ lực và cố gắng hết sức. Những bước đi chậm sẽ giúp chúng ta tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trên đường đời.
*Kết nối đọc – viết
Câu hỏi (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ Hai-cư.
Gợi ý
Thơ Hai-cư là một thể thơ truyền thống có vị trí quan trọng trong văn học Nhật Bản, được xem là một trong những hình thức cô đọng nhất của thơ ca thế giới. Một trong những điểm thú vị của thơ Hai-cư chính là ở sự cô đọng, ý tại ngôn ngoại. Tác giả đã hạn chế tối đa về mặt chữ, mỗi bài thơ chỉ gồm ba câu, mỗi câu từ hai đến năm tiếng. Tuy ngôn ngữ ít ỏi là vậy nhưng bài thơ lại chứ đựng những lớp nghĩa sâu xa, thể hiện những tư tưởng nhân văn sâu sắc về con người và cuộc đời. Để khám phá những khoảng trống trong bài thơ, bạn đọc cần liên kết những hình ảnh vốn dĩ tách rời, tìm ra mối liên hệ giữa chúng và lý giải nó. Chính vì sự cô đọng nên mỗi từ ngữ trong thơ hai-cư đều mang theo những ý nghĩa thẩm mĩ độc đáo. Sức sống và sự hấp dẫn của thơ hai-cư nằm ở khả năng kiệm lời mà vẫn gợi nhiều cảm xúc, suy tưởng.
Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Chuẩn bị Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là bài thơ nào? Điều gì khiến nó được lưu mãi trong tâm trí bạn?
Lời giải
Đến thời điểm hiện tại, bài thơ ngắn nhất mà em từng đọc đó là bài Nam quốc sơn hà.
Điều khiến em lưu mãi đó chính là được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Đây được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, đã khẳng định được chủ quyền của dân tộc Việt Nam.
Đọc hiểu bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hình dung về màu sắc, không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.
Lời giải
Hình dung:
- Màu sắc: đen, vàng.
- Không khí: yên tĩnh, đượm buồn.
Câu 2 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi cho bạn là gì?
Lời giải
Gợi cho em hình ảnh hoa triêu nhan quấn quanh sợ dây gàu.
Câu 3 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?
Lời giải
Đặc điểm:
- Con ốc: chậm chạp, lề mề, có kích thước nhỏ.
- Núi Fu-ji: nổi tiếng ở Nhật Bản, to lớn, hùng vĩ.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy.
Lời giải
- Bài 1: con quạ.
- Bài 2: hoa triêu nhan.
- Bài 3: con ốc.
Đặc điểm chung: đều là những sự vật nhỏ bé.
Câu 2 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian.
Lời giải
Mối quan hệ: Con quạ đen đậu cành khô trong một buổi chiều thu yên tĩnh, đượm buồn.
Câu 3 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn, vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà bên”?
Lời giải
- Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện dàn hoa triêu nhan quấn quanh những dây gàu bên giếng.
- Vì hoa triêu nhan là loại dây leo, quấn vào dây gàu để nở. Có thể thấy, hoa triêu nhan đang tìm cho mình sự sống. Nhà thơ thấy nó, không đành tước đi sức sống tiềm tàng của dàn hoa triêu nhan nên Chi – ô đã sang nhà kế bên để xin nước.
Câu 4 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc” và núi “Fu-ji”, hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.
Lời giải
Nhận xét: con ốc và núi Fu-ji đối lập nhau về đặc điểm nhưng khi thấy hình ảnh con ốc đang lê thân mình lên núi, đã mang một ý nghĩa biểu tượn vô cùng lớn lao. Đó là sức mạnh, ý chí, tinh thần quật cường vượt khó khăn để chinh phục đỉnh cao.
Câu 5 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi những cảm xúc gì ở người đọc?
Lời giải
Khơi gợi sự đượm buồn trong lòng người đọc. Chiều thu im ắng, con quạ đen đậu trên cành khô. Những sự vật đơn lẻ, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn. Một cảm giác hiu quạnh, cô đơn cuốn lấy mang cảm giác rỗng, buồn thê lương tới người đọc.
Câu 6 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
Lời giải
Ý nghĩa triết lí: phải biết trân trọng những sự vật xung quanh mình. Mỗi một sự vật đều có một sự sống riêng. Nếu chúng ta không để ý, quan tâm, nâng niu nó, thì sự sống của những sinh vật nhỏ bé ấy sẽ mất đi.
Câu 7 (trang 46, SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn cảm nhận như thế nào về hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?
Lời giải
Cảm nhận:
Hành trình leo lên đỉnh núi Fu-ji của con ốc sên gợi cho em suy nghĩ về ý chí, tinh thần nghị lực, không được khuất phục khó khăn. Bởi, suy cho cùng, mỗi chúng ta hiện diện trên cuộc đời này, tựa như những con ốc nhỏ bé đang tìm kiếm cho mình một giấc mơ để thực hiện nó. Nếu chúng ta không có tinh thần, dám đối mặt để chinh phục thì khó lòng để thành công. Núi Fu-ji như những thử thách mà chúng ta phải đối mặt hằng ngày vậy. Trên cuộc đời, có biết bao nguy hiểm, khó khăn đang chờ ta, chúng ta chỉ có thể cố gắng đi qua, để tiến tới hành trình khác, cao lớn hơn, có ý nghĩa hơn. Và nhất là, không được từ bỏ.
Kết nối đọc - viết
Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư.
Lời giải
Gợi ý:
Ở thể thơ hai-cư, điều em thấy thú vị đó là bài thơ ngắn, chỉ có 3 câu, ngôn ngữ cô đọng, thường có 2 hình ảnh liên kết với nhau mang tính biểu tượng. Tuy ngắn nhưng qua sự tìm hiểu về 3 bài thơ, có thể thấy rằng, nội dung mà tác giả muốn truyền tải được thể hiện rõ ràng, ngụ ý trong từ. Để có thể hiểu được bài thơ, người đọc cũng cần có vốn hiểu biết nhất định bởi câu từ quá ngắn, nếu không có sự am hiểu sẽ rất khó để hiểu được bài thơ muốn truyền tải thông điệp gì. Nhưng cũng chính bởi sự mới lạ, độc đáo về thể thơ, hình thức mà thu hút được người đọc.
Bài soạn "Chùm thơ hai - cư (haiku) Nhật Bản" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Vài nét về thơ hai-cư Nhật Bản
- Thơ hai-cư được coi là thi quốc, là di sản văn học của nước Nhật.
- Thơ hai-cư là thể thơ có số lượng âm tiết ít nhất thế giới (17 âm tiết, ngắt làm 3 dòng theo thứ tự 5-7-5).
- Về nội dung: Mỗi bài thơ hai-cư có một tứ thơ nhất định, thường chỉ ghi lại một khung cảnh với vài sự vật cụ thể, trong một thời điểm nhất định, để từ đó khơi gợi lên một cảm xúc, một suy tư nào đó.
- Thời gian trong thơ hai-cư: thơ hai-cư thường có một yếu tố để biểu hiện mùa: tiếng ve mùa hè, trăng thu, sương mùa thu, anh đào mùa xuân, tuyết đông...các từ này được gọi là quý ngữ của bài thơ.
- Không gian trong thơ hai-cư: nhỏ hẹp, gần gũi, một mái lều, một lữ quán, có khi chỉ là không gian dưới một chiếc ô.
- Đề tài trong thơ hai-cư: là những sự vật, sự việc, âm thanh, sự chuyển động nho nhỏ trong đời sống: chú khỉ, bông hoa đào, tiếng ve, chú ốc...
- Về tính chất: thơ hai-cư thấm đẫm tinh thần thiền tông Phật giáo, văn hóa Nhật Bản và phương Đông nói chung, đề cao cái vắng lặng, đơn sơ, u huyền, nhẹ nhàng. Thơ hai-cư luôn phản chiếu sự vật trong mối tương quan, giao hòa.
Trả lời câu hỏi trang 46 – SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức
Câu 1. Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết đặc điểm chung của các hình ảnh ấy.
Câu 2. Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian.
Câu 3. Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn, vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang "xin nước nhà bên"?
Câu 4. Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về "con ốc" và "núi Fu-ji", hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này?
Câu 5. Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi những cảm xúc gì ở người đọc?
Câu 6. Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
Câu 7. Bạn cảm nhận như thế nào về hành trình "chậm rì" của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?
Hướng dẫn
Câu 1.
- Hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên:
Bài 1: cánh quạ
Bài 2: hoa triêu nhan
Bài 3: con ốc nhỏ
- Đặc điểm chung của các hình ảnh trên: đều là những hình ảnh, sự vật nho nhỏ, bình dị trong đời sống.
Câu 2. Mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô với các yếu tố thời gian và không gian:
Hình ảnh trung tâm "cánh quạ" được đặt trong thời gian "chiều thu", trong không gian ảm đạm, thiếu sức sống "trên cành khô". Sự cộng hưởng của những yếu tố trên góp phần phác họa một bức tranh buồn, u ám, ảm đạm, gợi cảm giác lạnh lẽo, hoang vắng.
Câu 3. Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện của nhà thơ về hình ảnh hoa triêu nhan vương trên dây gầu. Phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang "xin nước nhà bên" vì nhân vật trữ tình thấy hoa dù rơi rụng, vương trên dây gầu nhưng vẫn đẹp, gợi cảm giác thơ mộng. Yêu mến những cánh hoa, nhân vật trữ tình không đành lòng múc nước mà quyết định sang xin nước nhà bên, để giữ lại hình ảnh đẹp của hoa triêu nhan trong lòng giếng, giữ lại những xúc cảm đẹp trong chính lòng mình.
Câu 4. Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về "con ốc" và "núi Fu-ji", ta nhận thấy tương quan giữa hai hình ảnh này:
Khi nhắc đến con ốc và núi Fu-ji, người ta thường nghĩ đến sự đối lập, tương phản của các sự vật. Con ốc tượng trưng cho sự sống nhỏ bé, yếu ớt, chậm chạp, sự hữu hạn của thời gian sống. Còn núi Fu-Ji lại là hình ảnh lớn lao, hùng vĩ và bền vững muôn đời.
Câu 5. Khoảnh khắc cánh quạ đậu trên cành khô trong buổi chiều thu được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô khơi gợi ở người đọc những cả xúc buồn, hoang vắng, cô đơn...
Câu 6. Bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ của Chi-ô gợi ra:
Bài thơ thể hiện một cách tinh tế tình cảm nâng niu, trân trọng của con người đối với thiên nhiên. Dù cánh hoa rơi cũng không nỡ làm tan biến. Dù phải đi đường xa để xin nước cũng không nỡ đánh dộng dây gàu. Đó là cách ứng xử đầy nhân văn của con người trước thiên nhiên.
Câu 7. Hành trình "chậm rì" của con ốc trong bài thơ của Ít-sa miêu tả đặc điểm riêng của giống loài. Điều đặc biệt là con ốc bé nhỏ, chậm chạm so với ngọn núi sừng sững uy nghi, nhưng sự chuyển động dù chẳng đáng kể ấy của con ốc lại khiến nó mỗi ngày đi gần hơn đến đỉnh núi kia.
Như vậy, trong bài thơ trên, những sự vật nhỏ nhất cũng có mối tương quan, tác động tới những yếu tố mang tầm vũ trụ và vĩnh cửu. Các sự vật không tồn tại độc lập mà luôn có mối tương quan, giao hòa, tác động lẫn nhau. Đó là quy luật của cuộc sống.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .