Top 6 Bài soạn "Cô Tô" (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất
Bài văn “Cô Tô” của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức là phần cuối của bài kí Cô Tô. Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về...xem thêm ...
Bài soạn "Cô Tô" số 1
Tri thức Ngữ văn
I. Kí
- Kí là loại tác phẩm văn học chú trong ghi chép sự thực.
- Trong kí có kể sự việc, tả người, tả cảnh, cung cấp thông tin và thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết.
- Với một số thể loại kí, tác giả thường là người trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến sự việc. Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian. Tác giả có thể xưng “tôi”, có vai trò như người kể chuyện. Khi kể, tác giả kết hợp trình bày suy nghĩ, cảm xúc, sự quan sát, liên tưởng, tưởng tượng của mình về sự việc.
II. Du ký
Du kí là thể loại ghi chép về những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình.
III. Dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép có nhiều công dụng. Bên cạnh việc dùng để đánh dấu từ ngữ, đoạn dẫn trực tiếp, lời đối thoại hoặc đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn, dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
Soạn bài Cô Tô
I. Trước khi đọc
- Kể tên những nơi em đã từng được đến tham quan. Chia sẻ một số điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.
- Một số nơi em được đến tham quan: Lăng Bác, Hồ Gươm, Văn Miếu Quốc Tử (Hà Nội)...
- Một số điều em quan sát được từ chuyện đi đó: Những địa điểm trên đã giúp em hiểu hơn về Hà Nội.
- Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.
Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Vị trí thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
II. Đọc văn bản
Cảnh cơn bão ở Cô Tô
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:
- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.
- Thính giác: Gió liên thanh quật lia lịa…, Sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền…, Nó rít lên rú lên…
- Thị giác: Sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi như là kẻ thù bắt đầu thả hơi ngạt; Gác đào ủy nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết; Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.
=> Cơn bão giống như một kẻ thù đang dàn trận để đánh bại con người.
Cảnh Cô Tô sau cơn bão
- Vị trí quan sát: nóc đồn
- Cảnh vật sau cơn bão:
- Một ngày trong trẻo, sáng sủa.
- Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt.
- Nước biển lam biếc đậm đà hơn.
- Cát lại vàng giòn hơn.
- Lưới nặng mẻ cá giã đôi.
=> Cảnh vật Cô Tô hiện lên trong trẻo, tinh khiết, tràn đầy sức sống sau cơn bão
Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
- Điểm nhìn: từ những hòn đá đầu sư, sát mép nước
- Cảnh mặt trời mọc được miêu tả:
- Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi
- Mặt trời nhú lên dần dần
- Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
- Quả trứng hồng hào... nước biển ửng hồng
- Y như một mâm lễ phẩm
=> Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.
Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô
- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ
- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...
- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
- Cuộc sống thanh bình: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành”.
=> Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.
* Trả lời câu hỏi trong SGK:
- Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển giống như một kẻ thù nguy hiểm, đang dàn trận để đánh bại con người.
- Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan: xúc giác (Mỗi viên cát bắn vào má….), thính giác (gió liên thanh quật lia lịa…, sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền…, nó rít lên rú lên...), thị giác (sóng cát đánh ra khơi… trời đất trắng mù…)
III. Sau khi đọc
- Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
- Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sống ở nhiều tỉnh thuộc miền Trung.
- Ông học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp THCS hiện nay) ở Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nội viết văn, làm báo.
- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam.
- Ông là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam hiện đại đó là thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú cho ngôn ngữ văn học của dân tộc.
- Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)...
- Tác phẩm
Xuất xứ
Bài văn Cô Tô là phần cuối của bài kí Cô Tô - tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, về con người lao động của vùng đảo Cô Tô mà nhà văn Nguyễn Tuân nhu nhận được trong chuyến đi ra thăm đảo.
Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “và lớn lên theo mùa sóng ở đây”: Cảnh Cô Tô sau cơn bão.
- Phần 2. Tiếp theo đến “là là nhịp cánh…”: Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô.
- Phần 3. Còn lại: Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô.
Tóm tắt
Sau trận bão, quần đảo Cô Tô trở lên trong sáng, sáng sủa, đẹp đẽ hơn, cây cối xanh thêm, nước biển đậm đà hơn, cát vàng giòn hơn, cá nhiều hơn, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Khung cảnh mặt trời mọc trên biển thật tráng lệ, hùng vĩ và tuyệt đẹp. Bên giếng nước ngọt, người dân tấp nập múc nước, gánh nước, chuẩn bị cho chuyến ra khơi.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?
Nhà văn đã đưa người đọc đến với: thiên nhiên đảo Cô Tô trong cơn bão cho đến sau cơn bão (từ bình minh đến hoàng hôn) và gặp gỡ những người dân sống ở đảo.
Câu 2. Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
- Từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn bung hết, kính bị thứ gió cấp 11 ép vỡ tung, tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào…, nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh.
- Những từ ngữ cho thấy rõ việc tác giả chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến: trận địa, viên đạn mũi kim, hỏa lực, liên thanh.
Câu 3. Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển...)
- Một ngày trong trẻo, sáng sủa.
- Cây thêm xanh mượt.
- Nước biển lam biếc đặm đà hơn..
- Cát lại vàng giòn hơn.
- Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
Câu 4. Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?
Từ trên cao nhìn xuống: Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô.
Câu 5. Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô” đến “theo mùa sóng ở đây”.
Câu văn: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
Câu 6. Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?
Khung cảnh Cô Tô sẽ chỉ có thiên nhiên đẹp đẽ nhưng trở nên mênh mông, vô tận vì mất đi nhịp sống tấp nập, vui vẻ của con người qua chi tiết giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Câu 7. Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”. Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?
Hình ảnh về chị Châu Hòa Mãn: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành” đã thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho biển cả và những người dân ở đây.
- Viết kết nối với đọc
Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn khoảng (5 - 7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết).
Gợi ý:
Trong đoạn trích của bài kí Cô Tô, đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc đã đem đến nhiều ấn tượng sâu sắc. Nhà văn Nguyễn Tuân đã sử dụng hình ảnh so sánh hết sức độc đáo: “Mặt trời tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên như một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng”. Việc sử dụng hình ảnh khiến cho thiên nhiên trở nên rực rỡ, tráng lệ. Đồng thời, người đọc cũng thấy được sự tinh tế, sáng tạo của nhà văn Nguyễn Tuân.
Bài soạn "Cô Tô" số 2
Tóm tắt
Đoạn trích là phần cuối của bài kí Cô Tô. Khung cảnh quần đảo Cô Tô trở lên trong trẻo, sáng sủa. Nước biển đậm đà hơn, cát vàng giòn hơn, cá nhiều hơn, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Khung cảnh mặt trời mọc trên biển thật tráng lệ, hùng vĩ và tuyệt đẹp. Bên giếng nước ngọt, người dân tấp nập múc nước, gánh nước, chuẩn bị cho chuyến ra khơi.
Bố cục
Có thể chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …theo mùa sóng ở đây): Quang cảnh Cô Tô trong cơn bão.
- Phần 2 (Tiếp theo đến …trong đất liền): Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô.
- Phần 3 (Còn lại): Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô.
Nội dung chính
Đoạn trích thuộc phần cuối của bài kí “Cô Tô”. Bằng tâm hồn tinh tế, giàu cảm xúc và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, miêu tả chính xác, Nguyễn Tuân đã dựng lên một bức tranh tươi sáng, sinh động, phong phú và độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống ở Cô Tô – một vùng hải đảo trong vịnh Bắc Bộ.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những nơi em đã từng được đến tham quan: Cô Tô, Động Phong Nha, …
Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm hơn 50 đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ), …
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
- Hình dung: Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?
- Cơn bão biển giống như một trận chiến: mạnh, dữ dội, khủng khiếp,…
- Theo dõi: Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?
- Cảm nhận bằng các giác quan:
+ Thị giác (mắt): kính bị gió vây và dồn bung hết; ép, vỡ tung,…
+ Thính giác (tai) : rít lên, rú lên, …
+ Xúc giác (tay): vuốt qua những gờ kính nhọn, …
- Theo dõi: Chú ý những từ ngữ miêu tả cảnh biển Cô Tô sau bão.
+ trong trẻo sáng sủa,
+ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy,
+ cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa,
+ lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi,…
- Hình dung: Cảnh bình minh trên biển.
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.
- Theo dõi: Chú ý nơi đông vui và gợi sức sống nhất trên đảo.
+ Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc.
+ Múc nước vào thùng gỗ, cong, ang,…
+ bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào,
+ 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng,
+ thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là:
+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…
+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,…
Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:
+ cát bắn vào má vào gáy,
+ gió bắn rát từng chập,
+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…,
+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi
+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền,
+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết,
+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung,
+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn,
+ rít lên, rú lên, …
→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Qua đó thấy được cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận được sử dụng để diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. Ngoài ra tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Biển sau bão hiện lên:
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.
→ Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:
- Vị trí quan sát:
+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).
+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.
- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:
+ bão lúc chiều, lúc đêm;
+ trước bão, trong bão, sau bão;
+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;
+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….
→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.
Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô … theo mùa sóng ở đây” là:
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây”.
→ trực tiếp thể hiện lòng yêu mến, sự gắn bó của mình với đảo.
Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.
+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.
+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.
+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.
→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở kết thúc bài kí: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.
+ Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:
biển cả - người mẹ hiền;
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
người dân trên đảo – lũ con lành của biển.
→ Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Trong “Cô Tô”, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của các hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết)
Đoạn văn tham khảo:
Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng rất thành công nhiều hình ảnh so sánh để khắc họa mặt trời lúc bình binh. Mặt trời được so sánh như “quả trừng thiên nhiên đầy đặn”. Đó là một hình ảnh so sánh hết sức tinh tế làm ta cảm thấy thiên nhiên vừa gần gũi, phúc hậu, vừa thiêng liêng. Một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, rực rỡ và tráng lệ. một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo và tinh khôi mở ra trước mắt người đọc. Nhờ biện pháp tu từ so sánh mà thiên nhiên trở nên gần gũi với con người hơn.
Bài soạn "Cô Tô" số 3
Trước khi đọc
Câu 1. Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.
Gợi ý
Những nơi em đã từng đến tham quan là: Lăng Hồ Chủ tịch, Văn Miếu - Quốc Tử giám, nhà tù Hỏa Lò, Bảo tàng,...
Một trong những nơi ấn tượng nhất với em đó là Viện Bảo tàng chứng tích chiến tranh. Bảo tàng là một sự diễn đạt lịch sử trực quan về chặng đường tiến tới nền độc lập của Việt Nam - một con đường đẫm máu đầy những xác chết và bom mìn choán gần hết cả thế kỷ 20 và được bắt đầu với cuộc chiến chống lại người Pháp. Hình ảnh khủng khiếp về hành động tra tấn, tàn sát, ném bom rải thảm, thuốc diệt cỏ, chất làm rụng lá cây, nỗi khiếp sợ, chất dioxin được phun từ phi cơ, các binh lính Việt cộng bị đẩy ra khỏi trực thăng hoặc bị kéo lê trên đường cho tới chết, những cuộc giết chóc dân thường, và những chiếc xe bồn chở chất napalm được những lính Mỹ điều khiển miệng cười nhăn nhở và được khắc dòng chữ The Purple People Eater - gian triển lãm tranh ảnh tố cáo tội ác khủng khiếp này, gồm mười căn phòng, là tất cả những gì gây cảm giác sửng sốt hơn về những hành động của hầu hết là người Mỹ nếu không phải là bởi các nhiếp ảnh gia người nước ngoài”.
Câu 2. Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.
Gợi ý
Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Về hành chính quần đảo thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 47,3 km², dân số hơn 4.985 người.
Sau khi đọc
Sau khi đọc xong văn bản, các em sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi dưới đây để hiểu bài hơn. Đọc tài liệu đã gợi ý cách trả lời từng câu hỏi để giúp các em soạn bài Cô Tô sách Kết nối tri thức thật dễ dàng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?
Trả lời câu 1 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến cảnh biển Cô Tô từ lúc bình minh đến hoàng hôn, vào ngày thứ năm thứ sáu tác ở đảo. Mở đầu là đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão. Cô Tô hiện lên thật trong sáng, tinh khôi trong buổi sáng đẹp trời: Bầu trời trong sáng, cây thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Ngỡ như đất trời biển Cô Tô được rửa sạch, được tái tạo để hoá thành một cảnh sắc trong sáng tuyệt vời. Để “vẽ” được bức tranh toàn cảnh của đảo Cô Tô sau cơn bão, tác giả phải công phu lắm mới chọn được những hình ảnh tiêu biểu: Bầu trời, nước biển, cây trên đảo, bãi cát, và đi với những hình ảnh ấy là một loạt tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng: bầu trời thì trong trẻo, sáng sủa, cây trên biển thì xanh mượt, nước biển lam biếc, cát lại vàng giòn. Tiếp đến là cảnh mặt trời mọc trên biển trong bức tranh thiên nhiên của đảo Cô Tô. Cảnh hùng vĩ, rực rỡ và tráng lệ biết bao! Cảnh được “vẽ” lên bằng ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. Cô Tô có cái màu xanh lam biếc của biển buổi chiều, lại có cái màu đỏ rực rỡ của mặt trời buổi sớm nhô lên biển lúc hừng đông. Nguyễn Tuân đã thức dậy từ canh tư ra mãi thấu đầu mũi đảo để ngồi rình mặt trời lên. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đứng bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
Cuộc sống của người dân trên biển càng làm cho bức tranh đảo Cô Tô thêm sinh động. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo trong một buổi sáng được tác giả tập trung miêu tả vào một địa điểm là cái giếng nước ngọt ở rìa đảo. Tại đây, những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền. Khung cảnh thật thanh bình, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập, đông vui: Cái giếng nước ngọt của đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. Múc nước giếng vào thùng gỗ, vào những cong, những ang gốm màu da lươn [...] Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về, vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện trong một hình ảnh mang nét riêng của Cô Tô. Được chứng kiến cảnh đó, Nguyễn Tuân đã có sự cảm nhận về sắc thái riêng một cách tinh tế, khi ông so sánh Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền. Vui như một cái bến thì nơi nào cũng có, nhưng đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền thì chính là cái sắc thái riêng của không khí trong lành và tình người đậm đà trên biển Cô Tô.
Câu 2. Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
Trả lời câu 2 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bơ.
Câu 3. Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...)
Trả lời câu 3 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Phong cảnh Cô Tô sau khi cơn bão đi qua hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp. Trên cái nền là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mượt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo. Cảnh mặt trời mọc trên biển Đông là một bức tranh lộng lẫy, huy hoàng hiếm có. Cảnh mặt trời mọc được miêu tả trong một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo, tinh khôi: Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Tác giả đã dùng hình ảnh so sánh đặc sắc, ví mặt trời sau khi lên tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn… hồng hào, còn mặt bể là một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Cảnh tượng ấy thật hùng vĩ, đường bệ y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Xa xa, vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại… một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh báo hiệu bắt đầu một ngày mới tốt lành. Bức tranh với đủ màu sắc: đỏ, hồng, xanh, bạc… lấp lánh đan xen tạo nên vẻ đẹp muôn hồng ngàn tía.
Câu 4. Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?
Trả lời câu 4 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
Câu 5. Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây.
Trả lời câu 5 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
Câu 6. Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiêt miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?
Trả lời câu 6 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Nếu không có khung cảnh giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng thì bài Ký sẽ rất thiếu sót. Hoạt động trên đảo vừa khẩn trương, tấp nập lại vừa vui vẻ, thanh bình. Quanh cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc… Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện ở suy ngẫm và liên tưởng của nhà văn trước hình ảnh: chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành. Nguyễn Tuân cảm nhận rất tinh tế về sắc thái riêng của cuộc sống ở Cô Tô. Điều đó được thể hiện qua so sánh: Cái giếng nước ngọt ở rìa một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền. Biển Cô Tô đẹp mê hồn! Sức hấp dẫn của biển cả và những sản vật mà nó hào phóng ban tặng cho con người đã thu hút biết bao chàng trai ra biển để làm giàu cho cuộc sống và cho Tổ quốc. Chủ nhân của vùng đảo tươi đẹp này là những ngư dân ngày đêm bám biển. Họ “ăn sóng nói gió” và đã quen chịu đựng những khó khăn gian khổ do thời tiết khắc nghiệt gây nên.
Câu 7. Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?
Trả lời câu 7 trang 113 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức
Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con rất dịu dàng được so sánh giống như biển cả là người mẹ mớm cá cho lũ con lành . Điều này thể hiện tình mẫu tử của người mẹ tô thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô . Từ cái giếng nước ngọt “đậm đà mát nhẹ” tới hình ảnh của chị Châu Hòa Mãn địu con, đoạn văn đã giới thiệu cho người đọc nhận ra sự cần mẫn và tình người chan hòa vui vẻ và đậm đà của con người trên đảo.
Viết kết nối với đọc
Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết).
Bài làm tham khảo
Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp, được tác giả thể hiện qua những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc. So sánh mặt trời tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn; quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng; y như một mâm lễ phẩm... Qua cách chọn lọc chính xác các từ ngữ, những hình ảnh so sánh trên đây thật rực rỡ, tráng lệ. Với tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của tác giả, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong một khung cảnh rộng lớn bao la, đồng thời thể hiện niềm giao cảm hân hoan giữa con người và vũ trụ.
Kiến thức mở rộng
1. Tác giả
- Tiểu sử
Tác giả - Tác phẩm: Cô Tô (Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Nội dung, Sơ đồ tư duy)
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội
- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và kí
- Sự nghiệp sáng tác
- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện
2. Tác phẩm
- Xuất xứ
Bài văn “Cô Tô” là phần cuối của bài kí Cô Tô – tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo
- Bố cục
Bố cục đoạn trích Cô Tô Ngữ văn 6 tập 1 - Kết nối tri thức có thể chia thành 3 phần:
Phần 1 (từ đầu đến “lớn lên theo mùa sóng ở đây”): Cảnh Cô Tô sau cơn bão
Phần 2 (tiếp đó đến “là là nhịp cánh…”): Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
Phần 3 (còn lại): Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô
- Giá trị nội dung
Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô
- Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo
- Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc
- Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
Bài soạn "Cô Tô" số 4
Phần I: Trước khi đọc
Câu 1 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.
Phương pháp giải:
Nhớ lại nơi em đã được tham quan cùng nhà trường hoặc gia đình và chia sẻ cùng thầy cô và các bạn những điều em biết.
Lời giải chi tiết:
- Những nơi em đã từng đến tham quan là: Bến Nhà Rồng, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh…
- Một trong những nơi ấn tượng nhất với em đó là Viện Bảo tàng chứng tích chiến tranh. Bảo tàng là một sự diễn đạt lịch sử trực quan về chặng đường đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam. Em đã tận mắt chứng kiến những tấm hình chụp lại những khoảnh khắc chiến tranh, những văn bản kể về cuộc chiến và cả những hình thức tra tấn dã man đối với các chiến sĩ cách mạng của ta khi xưa. Em đã cảm thấy thật đau xót và từ trong trái tim em thật sự biết ơn rất nhiều Bác Hồ kính yêu cùng các chiến sĩ cách mạng xưa kia đã ngã xuống để chúng em có được bầu trời hòa bình của ngày hôm nay.
Câu 2 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.
Phương pháp giải:
Em xác định trên bản đồ Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Về hành chính quần đảo thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 47,3 km², dân số hơn 4.985 người.
Phần II: Đọc văn bản
Câu 1 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?
Phương pháp giải:
Em xem lại chú thích “trận địa” và trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển nguy hiểm, được bố trí giống như một trận chiến thực thụ.
Câu 2 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại hai đoạn đầu của văn bản và làm câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:
- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. Gió bắn rát từng chập.
- Thị giác: nhiều khuôn cửa kính bị gió vầy và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.
- Thính giác: Tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn còn dắt ở ô cửa vỡ. Nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc.
=> Tác giả đã vận dụng nhiều giác quan để cảm nhận trận bão, thể hiện sự tinh tế, nhạy bén, tài hoa của một nhà văn.
Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
Phương pháp giải:
Đọc lại hai đoạn đầu văn bản và tìm các từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bờ.
Phần III: Sau khi đọc
Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung bài kí.
Lời giải chi tiết:
- Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến cảnh biển Cô Tô từ lúc bình minh đến hoàng hôn, vào ngày thứ năm thứ sáu ở đảo:
+ Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão: Bầu trời trong sáng, cây thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa.
+ Cảnh mặt trời mọc trên biển: Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đứng bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
+ Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo: những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập, đông vui. Vui như một cái bến thì nơi nào cũng có, nhưng đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền thì chính là cái sắc thái riêng của không khí trong lành và tình người đậm đà trên biển Cô Tô.
Câu 2 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
Phương pháp giải:
Đọc lại hai đoạn đầu văn bản và tìm các từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bờ.
Câu 3 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...)
Phương pháp giải:
Chú ý các đoạn văn miêu tả ngày thứ năm và thứ sáu.
Lời giải chi tiết:
Phong cảnh Cô Tô sau khi cơn bão đi qua hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp:
- Trên cái nền là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mượt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo.
- Cảnh mặt trời mọc trên biển Đông là một bức tranh lộng lẫy, huy hoàng hiếm có.
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
+ Mặt trời sau khi lên tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn… hồng hào, còn mặt bể là một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
+ Xa xa, vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại… một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh báo hiệu bắt đầu một ngày mới tốt lành.
=> Bức tranh với đủ màu sắc: đỏ, hồng, xanh, bạc… lấp lánh đan xen tạo nên vẻ đẹp muôn hồng ngàn tía.
Câu 4 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và hình dung điểm nhìn của nhà văn và thời điểm của cảnh vật.
Lời giải chi tiết:
- Cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp và vào thời điểm sau trận bão. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
Câu 5 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và chọn câu văn thể hiện cảm xúc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
Câu 6 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?
Phương pháp giải:
Thử bỏ đoạn miêu tả này để xem văn bản thế nào và đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Nếu không có khung cảnh giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng thì bài kí sẽ rất thiếu xót.
- Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Hình ảnh này gợi lên sự khẩn trương, tấp nập lại vừa vui vẻ, thanh bình của cuộc sống nơi đây, nếu thiếu đi sẽ là một thiếu sót làm cho bức tranh mất đi cái linh hồn và bài kí trở nên đơn điệu.
Câu 7 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần kết thúc văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách kết thúc mà tác giả nêu thể hiện tình mẫu tử của người mẹ, tô thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô. Từ cái giếng nước ngọt “đậm đà mát nhẹ” tới hình ảnh của chị Châu Hòa Mẫn địu con, đoạn văn đã giới thiệu cho người đọc nhận ra sự cần mẫn, tình người chan hòa vui vẻ và đậm đà của con người trên đảo.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết).
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tập trung nói về vẻ đẹp mặt trời mọc trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản "Cô Tô", hình ảnh mặt trời thiên nhiên đã được tác giả miêu tả vô cùng chân thực, sinh động và là hình ảnh đặc sắc nhất trong văn bản. Tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh đặc sắc để so sánh mặt trời trên đảo sau cơn bão với lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn tròn trĩnh, phúc hậu. Hình ảnh mặt trời huy hoàng rực rỡ ấy hiện lên trên làn mây màu bạc và nước biểu màu hồng tựa như một mâm lễ phẩm. Nhờ có hình ảnh so sánh đặc sắc và cách so sánh đặc sắc tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân ấy, hình ảnh mặt trời hiện lên thực sự chân thực, biểu cảm, gây ấn tượng với người đọc. Người đọc có thể hình dung được hình ảnh của một vầng thái dương không chỉ huy hoàng rực rỡ mà còn tượng trưng cho cuộc sống ấm no, bình dị trên đảo Cô Tô thân thương. Trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, hình ảnh mặt trời trên biển "Mặt trời đội biển nhô màu mới" cũng thể hiện được sự huy hoàng của bình minh trên biển. Tóm lại, nhờ có hình ảnh so sánh mà hình ảnh mặt trời lúc bình minh trên đảo Cô Tô hiện lên thực sự sinh động, gấy ấn tượng với bạn đọc.
Bài soạn "Cô Tô" số 5
I. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910-1987).
- Quê ở Hà Nội
- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút, truyện ngắn và kí.
- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996
- Phong cách sáng tác: phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện
- Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), Sông Đà (tùy bút)
II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm
Thể loại: Kí
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- “Cô Tô” được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn.
- Bài kí được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976.
Phương thức biểu đạt: Miêu tả, tự sự,…
Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
Tóm tắt:
Đoạn trích “Cô Tô” trích trong bài kí “Cô Tô” của nhà văn Nguyễn Tuân. Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan. Cơn bão giống như một kẻ thù đang dàn trận để đánh bại con người. Sau trận bão, quần đảo Cô Tô trở lên trong sáng hơn. Cây cối thêm xanh, nước biển đậm đà hơn, cát vàng giòn hơn, cá nhiều hơn. Mặt trời mọc giống như lòng một quả trứng. Khung cảnh mặt trời mọc trên biển thật tráng lệ, hùng vĩ. Bên giếng nước ngọt đảo Thanh Luân, người dân tấp nập gánh nước để chuẩn bị cho chuyến ra khơi.
Bố cục:
Gồm 4 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “quỷ khốc, thần linh”) : Cảnh cơn bão ở Cô Tô.
+ Phần 2 (tiếp đến “lớn lên theo mùa sóng ở đây”): Cảnh Cô Tô sau cơn bão
+ Phần 3 (tiếp đó đến “là là nhịp cánh…”): Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
+ Phần 4 (còn lại): Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô
Giá trị nội dung:
+ Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô.
Giá trị nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo
+ Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc
+ Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm
- Cảnh cơn bão ở Cô Tô
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:
- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.
- Thính giác: Gió liên thanh quật lia lịa…, Sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền…, Nó rít lên rú lên…
- Thị giác: Sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi như là kẻ thù bắt đầu thả hơi ngạt; Gác đào ủy nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết; Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.
=> Cơn bão giống như một kẻ thù đang dàn trận để đánh bại con người.
- Cảnh Cô Tô sau cơn bão
- Vị trí quan sát: nóc đồn
- Cảnh vật sau cơn bão:
+ Một ngày trong trẻo, sáng sủa
+ Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt
+ Nước biển lam biếc đậm đà hơn
+ Cát lại vàng giòn hơn
+ Lưới nặng mẻ cá giã đôi
→ Các hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu, đặc sắc, dùng hàng loạt tính từ để gợi tả
→ Cảnh vật Cô Tô hiện lên trong trẻo, tinh khiết, tràn đầy sức sống sau cơn bão
- Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
- Điểm nhìn: từ những hòn đá đầu sư, sát mép nước
- Cảnh mặt trời mọc được miêu tả:
+ Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi
+ Mặt trời nhú lên dần dần
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
+ Qủa trứng hồng hào... nước biển ửng hồng
+ Y như một mâm lễ phẩm
→ Nghệ thuật so sánh, sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế
→ Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.
- Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô
- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ
- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...
- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
→ Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, tấp nập.
- Đó là cuộc sống thanh bình: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành.
→ Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.
Trước khi đọc bài Cô tô sgk ngữ văn 6 tập 1 trang 110- 113
- Chia sẻ những nơi em đã đến tham quan và điều mà em rút ra từ chuyến đi đó
Những địa điểm em đã đến thăm là: Lăng Chủ tịch, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Nhà tù Hỏa Lò, Bảo tàng chiến tích chiến tranh,...
Một trong những nơi ấn tượng nhất đối với tôi là Bảo tàng Chiến tích Chiến tranh. Bảo tàng là một đại diện lịch sử trực quan về con đường độc lập của Việt Nam - một con đường đẫm máu chứa đầy xác chết và mìn chiếm đóng hầu hết thế kỷ 20 và bắt đầu với cuộc chiến tranh chống Pháp xâm lược lần 2.
- Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này
Đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam
Sau khi đọc bài Cô Tô sách Kết nối tri thức mới
- Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?
- Cảnh biển Cô Tô từ bình minh đến hoàng hôn
- Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão: Bầu trời, nước biển, cây cối trên đảo, bãi cát, và cùng với bầu trời trong xanh và rực rỡ, cây cối trên biển mịn màng, nước biển trong xanh, cát vàng giòn.
- Khung cảnh mặt trời mọc trên biển trong bức tranh thiên nhiên của đảo Cô Tô.
- Cảnh buổi chiều trên đảo Cô Tô có màu xanh của biển buổi chiều, và màu đỏ rực rỡ của mặt trời sáng sớm mọc ra biển lúc bình minh.
- Cuộc sống của người dân trên biển làm cho bức tranh về đảo Cô Tô trở nên sống động hơn.
- Ngư dân mang nước ngọt từ giếng lên thuyền.
- Từ đội thuyền sắp ra khơi đến giếng ngọt ngào, thùng và đường cong và gánh nặng qua lại, sự thanh bình của cuộc sống cũng được thể hiện qua một hình ảnh mang những nét độc đáo của Cô Tô.
- Những từ ngữ biểu thị sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến
Từ ngữ mô tả sự dữ dội của cơn bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn kim nhọn, gió bắn liên tục, gió dừng lại trong một giây như thể để thay đổi một tạp chí, gió chạy đua và quạt, sóng nhích lẫn nhau vào bờ.
- Biển sau bão hiện lên như thế nào qua miêu tả của tác giả?
- Ở phía sau là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước trong xanh, làm nổi bật màu xanh mượt mà của cây cối, màu vàng sắc nét của cát và màu trắng của những con sóng rơi xuống đảo. Khung cảnh mặt trời mọc trên Biển Đông là một bức tranh hiếm hoi và lộng lẫy.
- Khung cảnh mặt trời mọc được khắc họa trong một không gian rộng lớn, rộng lớn, trong trẻo, nguyên sơ: Sau cơn bão, đường chân trời, rìa hồ sạch như một chiếc ly lau sạch tất cả những đám mây và bụi.
- Tác giả đã sử dụng một hình ảnh so sánh độc đáo, so sánh mặt trời sau khi mọc đầy đặn như lòng đỏ của một quả trứng tự nhiên... màu hồng, và bề mặt của bể là một khay bạc có đường kính của khay rộng như toàn bộ một viên ngọc trai nước biển màu hồng.
- Khung cảnh hùng vĩ, con đường như một mâm cỗ cúng dường từ bình minh để kỷ niệm tuổi thọ của tất cả ngư dân ở Biển Đông mãi mãi. Ở phía xa, một vài con én mùa thu lắc lư qua lại... một con mòng biển bay ngang qua, một nhịp cánh báo hiệu sự khởi đầu của một ngày tốt lành. Bức tranh với đủ màu sắc: đỏ, hồng, xanh, bạc… lấp lánh đan xen tạo nên vẻ đẹp muôn hồng ngàn tía.
Soạn bài Cô Tô Kết nối tri thức mới
- Thời điểm và vị trí mà nhà văn quan sát Cô Tô?
Cảnh Cô Tô được khắc họa từ cao xuống thấp. Từ nóc pháo đài trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra Thái Bình Dương rộng lớn theo bốn hướng, quay gót 180 độ và ngắm nhìn toàn bộ đảo Cô Tô. Khung cảnh tuyệt đẹp được ghi lại trong mắt người viết khiến người viết cảm thấy một cảm xúc mạnh mẽ: yêu hòn đảo nhiều như bất kỳ ngư dân nào đã từng sinh ra và lớn lên trong những con sóng ở đây.
- Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.”
- Nếu thiếu cảnh miêu tả cái giếng thì?
Nếu không có cảnh quan giếng nước ngọt và các hoạt động của con người xung quanh giếng, bài học kí sẽ rất nhiều thiếu sót.
- Câu văn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành" cho thấy tình cảm của tác giả như thế nào?
Hình ảnh Châu Hòa Mãn bế con dịu dàng được so sánh với biển, một bà mẹ cho cá ăn cho những đứa con khỏe mạnh của mình. Điều này thể hiện tình yêu thương của người mẹ và thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô. Từ giếng nước ngọt "ngon và nhẹ" đến hình ảnh Châu Hòa Mãn bế em bé, đoạn văn giới thiệu đến độc giả sự siêng năng và vui vẻ của người dân trên đảo. .
Viết kết nối với đọc bài soạn Cô Tô ngữ văn 6 mới
Mô tả về mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp, được thể hiện bởi tác giả thông qua các từ chỉ ra hình dạng và màu sắc. So sánh mặt trời tròn với lòng đỏ của một quả trứng tự nhiên đầy đủ; trứng hồng sâu và trang nghiêm được đặt trên một mâm bạc đường kính rộng bằng đường chân trời của ngọc trai biển hồng; Giống như một mâm lễ phẩm...
Thông qua việc lựa chọn chính xác các từ, các hình ảnh so sánh ở trên là rực rỡ và tráng lệ. Với tài năng quan sát và mô tả tinh tế của tác giả, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong một cảnh quan rộng lớn và mênh mông, đồng thời cho thấy sự tương tác vui vẻ giữa con người và vũ trụ.
Bài soạn "Cô Tô" số 6
I. Tìm hiểu tác phẩm Cô Tô sách Kết nối tri thức để soạn bài Cô Tô
- Bố cục bài Cô Tô
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “và lớn lên theo mùa sóng ở đây”: Cảnh Cô Tô sau cơn bão.
- Phần 2. Tiếp theo đến “là là nhịp cánh…”: Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô.
- Phần 3. Còn lại: Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô.
- Tóm tắt bài Cô Tô
Sau trận bão, quần đảo Cô Tô trở lên trong sáng, sáng sủa, đẹp đẽ hơn, cây cối xanh thêm, nước biển đậm đà hơn, cát vàng giòn hơn, cá nhiều hơn, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Khung cảnh mặt trời mọc trên biển thật tráng lệ, hùng vĩ và tuyệt đẹp. Bên giếng nước ngọt, người dân tấp nập múc nước, gánh nước, chuẩn bị cho chuyến ra khơi.
II. Hướng dẫn soạn Cô Tô sách Kết nối tri thức
1. Trước khi đọc
- Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.
Những nơi em đã từng đến tham quan là: Lăng Hồ Chủ tịch, Văn Miếu - Quốc Tử giám, nhà tù Hỏa Lò, Bảo tàng,...
Một trong những nơi ấn tượng nhất với em đó là Viện Bảo tàng chứng tích chiến tranh. Bảo tàng là một sự diễn đạt lịch sử trực quan về chặng đường tiến tới nền độc lập của Việt Nam - một con đường đẫm máu đầy những xác chết và bom mìn choán gần hết cả thế kỷ 20 và được bắt đầu với cuộc chiến chống lại người Pháp. Hình ảnh khủng khiếp về hành động tra tấn, tàn sát, ném bom rải thảm, thuốc diệt cỏ, chất làm rụng lá cây, nỗi khiếp sợ, chất dioxin được phun từ phi cơ, các binh lính Việt cộng bị đẩy ra khỏi trực thăng hoặc bị kéo lê trên đường cho tới chết, những cuộc giết chóc dân thường, và những chiếc xe bồn chở chất napalm được những lính Mỹ điều khiển miệng cười nhăn nhở và được khắc dòng chữ The Purple People Eater - gian triển lãm tranh ảnh tố cáo tội ác khủng khiếp này, gồm mười căn phòng, là tất cả những gì gây cảm giác sửng sốt hơn về những hành động của hầu hết là người Mỹ nếu không phải là bởi các nhiếp ảnh gia người nước ngoài”.
- Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.
- Quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm hơn 50 đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ), …
2. Đọc văn bản
- Cảnh cơn bão ở Cô Tô
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:
- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.
- Thính giác: Gió liên thanh quật lia lịa…, Sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền…, Nó rít lên rú lên…
- Thị giác: Sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi như là kẻ thù bắt đầu thả hơi ngạt; Gác đào ủy nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết; Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.
=> Cơn bão giống như một kẻ thù đang dàn trận để đánh bại con người.
- Cảnh Cô Tô sau cơn bão
- Vị trí quan sát: nóc đồn
- Cảnh vật sau cơn bão:
+ Một ngày trong trẻo, sáng sủa.
+ Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt.
+ Nước biển lam biếc đậm đà hơn.
+ Cát lại vàng giòn hơn.
+ Lưới nặng mẻ cá giã đôi.
=> Cảnh vật Cô Tô hiện lên trong trẻo, tinh khiết, tràn đầy sức sống sau cơn bão
- Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
- Điểm nhìn: từ những hòn đá đầu sư, sát mép nước
- Cảnh mặt trời mọc được miêu tả:
+ Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi
+ Mặt trời nhú lên dần dần
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
+ Quả trứng hồng hào... nước biển ửng hồng
+ Y như một mâm lễ phẩm
=> Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.
- Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô
- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ
- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...
- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
- Cuộc sống thanh bình: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành”.
=> Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.
3. Sau khi đọc – Trả lời văn bản
- Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?
Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến cảnh biển Cô Tô từ lúc bình minh đến hoàng hôn, vào ngày thứ năm thứ sáu tác ở đảo. Mở đầu là đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão. Cô Tô hiện lên thật trong sáng, tinh khôi trong buổi sáng đẹp trời: Bầu trời trong sáng, cây thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Ngỡ như đất trời biển Cô Tô được rửa sạch, được tái tạo để hoá thành một cảnh sắc trong sáng tuyệt vời. Để “vẽ” được bức tranh toàn cảnh của đảo Cô Tô sau cơn bão, tác giả phải công phu lắm mới chọn được những hình ảnh tiêu biểu: Bầu trời, nước biển, cây trên đảo, bãi cát, và đi với những hình ảnh ấy là một loạt tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng: bầu trời thì trong trẻo, sáng sủa, cây trên biển thì xanh mượt, nước biển lam biếc, cát lại vàng giòn. Tiếp đến là cảnh mặt trời mọc trên biển trong bức tranh thiên nhiên của đảo Cô Tô. Cảnh hùng vĩ, rực rỡ và tráng lệ biết bao! Cảnh được “vẽ” lên bằng ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. Cô Tô có cái màu xanh lam biếc của biển buổi chiều, lại có cái màu đỏ rực rỡ của mặt trời buổi sớm nhô lên biển lúc hừng đông. Nguyễn Tuân đã thức dậy từ canh tư ra mãi thấu đầu mũi đảo để ngồi rình mặt trời lên. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đứng bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
Cuộc sống của người dân trên biển càng làm cho bức tranh đảo Cô Tô thêm sinh động. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo trong một buổi sáng được tác giả tập trung miêu tả vào một địa điểm là cái giếng nước ngọt ở rìa đảo. Tại đây, những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền. Khung cảnh thật thanh bình, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập, đông vui: Cái giếng nước ngọt của đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. Múc nước giếng vào thùng gỗ, vào những cong, những ang gốm màu da lươn [...] Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về, vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện trong một hình ảnh mang nét riêng của Cô Tô. Được chứng kiến cảnh đó, Nguyễn Tuân đã có sự cảm nhận về sắc thái riêng một cách tinh tế, khi ông so sánh Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền. Vui như một cái bến thì nơi nào cũng có, nhưng đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền thì chính là cái sắc thái riêng của không khí trong lành và tình người đậm đà trên biển Cô Tô.
- Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
Từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn bung hết, kính bị thứ gió cấp 11 ép vỡ tung, tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào…, nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh.
- Những từ ngữ cho thấy rõ việc tác giả chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến: trận địa, viên đạn mũi kim, hỏa lực, liên thanh.
- Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...)
+ trong trẻo sáng sủa,
+ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy,
+ cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa,
+ lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi,…
- Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?
Cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
- Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây.
Câu văn: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
- Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiêt miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?
Nếu không có khung cảnh giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng thì bài Ký sẽ rất thiếu xót. Hoạt động trên đảo vừa khẩn trương, tấp nập lại vừa vui vẻ, thanh bình. Quanh cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc… Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện ở suy ngẫm và liên tưởng của nhà văn trước hình ảnh: chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành. Nguyễn Tuân cảm nhận rất tinh tế về sắc thái riêng của cuộc sống ở Cô Tô. Điều đó được thể hiện qua so sánh: Cái giếng nước ngọt ở rìa một hòn đảo giữa bể, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền. Biển Cô Tô đẹp mê hồn! Sức hấp dẫn của biển cả và những sản vật mà nó hào phóng ban tặng cho con người đã thu hút biết bao chàng trai ra biển để làm giàu cho cuộc sống và cho Tổ quốc. Chủ nhân của vùng đảo tươi đẹp này là những ngư dân ngày đêm bám biển. Họ “ăn sóng nói gió” và đã quen chịu đựng những khó khăn gian khổ do thời tiết khắc nghiệt gây nên.
- Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?
Hình ảnh về chị Châu Hòa Mãn: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành” đã thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho biển cả và những người dân ở đây.
III. Tổng kết bài soạn Cô Tô sách Kết nối tri thức
- Giá trị nội dung bài Cô Tô
Bài văn Cô Tô là phần cuối của bài kí Cô Tô - tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, về con người lao động của vùng đảo Cô Tô mà nhà văn Nguyễn Tuân nhu nhận được trong chuyến đi ra thăm đảo.
+ Bức tranh thiên nhiên Cô Tô sau cơn bão trong trẻo, sáng sủa và cảnh mặt trời mọc vô cùng ấn tượng qua cách miêu tả đầy tinh tế của nhà văn Nguyễn Tuân.
+ Bức tranh sinh hoạt của con người trên đảo nhộn nhịp, đông vui, thanh bình, tươi vui.
+ Vốn hiểu biết sâu sắc và tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Đặc sắc nghệ thuật bài Cô Tô
+ Ngòi bút miêu tả chính xác, tinh tế, độc đáo, giúp hình ảnh thiên nhiên hiện lên đầy ấn tượng.
+ Các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, nhân hóa được kết hợp nhuần nhuyễn tạo nên các hình ảnh đặc sắc.
+ Hệ thống ngôn từ được chọn lọc tinh tế, điêu luyện, các từ láy giàu sức gợi hình gợi cảm.
IV. Dàn ý bài Cô Tô sách Kết nối tri thức
A/ Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân (những nét chính về cuộc đời, phong cách sáng tác,…)
- Giới thiệu về bài văn “Cô Tô” (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật,…)
B/ Thân bài
1) Cảnh Cô Tô sau cơn bão
- Vị trí quan sát: nóc đồn
- Cảnh vật sau cơn bão:
+ Một ngày trong trẻo, sáng sủa
+ Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt
+ Nước biển lam biếc đậm đà hơn
+ Cát lại vàng giòn hơn
+ Lưới nặng mẻ cá giã đôi
→ Các hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu, đặc sắc, dùng hàng loạt tính từ để gợi tả
→ Cảnh vật Cô Tô hiện lên trong trẻo, tinh khiết, tràn đầy sức sống sau cơn bão
2) Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô
- Điểm nhìn: từ những hòn đá đầu sư, sát mép nước
- Cảnh mặt trời mọc được miêu tả:
+ Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi
+ Mặt trời nhú lên dần dần
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
+ Quả trứng hồng hào... nước biển ửng hồng
Y như một mâm lễ phẩm
→ Nghệ thuật so sánh, sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế
→ Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.
3) Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô
- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ
- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...
- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.
→ Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, tấp nập.
- Đó là cuộc sống thanh bình: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành.
→ Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.
C/ Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài văn:
+ Nội dung: Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô
+ Nghệ thuật: từ ngữ điêu luyện, chính xác, giàu hình ảnh, so sánh,…
- Cảm nhận của bản thân về bài văn và về đảo Cô Tô
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .