Top 6 Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất

610

"Đức tính giản dị của Bác Hồ" trích từ bài “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại” của tác giả Phạm Văn Đồng. Với...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Nội dung chính

Tác phẩm đã nêu lên một trong những đức tính cao đẹp của Bác Hồ: sự giản dị. Đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác. Bác giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.


Chuẩn bị 1

Câu 1 (trang 40, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Đọc trước văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu thông tin về tác giả.

Lời giải chi tiết:

- Phạm Văn Đồng (1906-2000), là nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

- Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Ông là học trò và là người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Phạm Văn Đồng có nhiều công trình, bài nói và viết về văn hóa, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hóa của dân tộc

- Đặc điểm sáng tác: Những tác phẩm của Phạm Văn Đồng lôi cuốn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng, hấp dẫn


Chuẩn bị 2

Câu 2 (trang 40, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.

Phương pháp giải:

Sưu tầm và kể lại câu chuyện về đức tính giản dị của Bác.

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện 1: Đôi dép Bác Hồ - Lối sống giản dị

Đôi dép của Bác “ra đời’’ vào năm 1947, được ‘’chế tạo’’ từ một chiếc lốp ô tô quân sự của thực dân Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Đôi dép đo cắt không dày lắm, quai trước to bản, quai sau nhỏ rất vừa chân Bác.

Trên đường công tác, Bác nói vui với các cán bộ đi cùng:

- Đây là đôi hài vạn dặm trong truyện cổ tích ngày xưa... Đôi hài thần đất, đi đến đâu mà chẳng được.Gặp suối hoặc trời mưa trơn, bùn nước vào dép khó đi, Bác tụt dép xách tay. Đi thăm bà con nông dân, sải chân trên các cánh đồng đang cấy, đang vụ gặt, Bác lại xắn quần cao lội ruộng, tay xách hoặc nách kẹp đôi dép...Mười một năm rồi vẫn đôi dép ấy... Các chiến sĩ cảnh vệ cũng đã đôi ba lần “xin’’ Bác đổi dép nhưng Bác bảo “vẫn còn đi được’’.Cho đến lần đi thăm Ấn Độ, khi Bác lên máy bay, ngồi trong buồng riêng thì mọi người trong tổ cảnh vệ lập mẹo dấu dép đi, để sẵn một đôi giầy mới...

Máy bay hạ cánh xuống Niu-đê-li, Bác tìm dép. Mọi người thưa:

- Có lẽ đã cất xuống khoang hàng của máy bay rồi... Thưa Bác....- Bác biết các chú cất dép của Bác đi chứ gì. Nước ta còn chưa được độc lập hoàn toàn, nhân dân ta còn khó khăn, Bác đi dép cao su nhưng bên trong lại có đôi tất mới thế là đủ lắm mà vẫn lịch sự - Bác ôn tồn nói.Vậy là các anh chiến sĩ phải trả lại dép để Bác đi vì dưới đất chủ nhà đang nóng lòng chờ đợi...Trong suốt thời gian Bác ở Ấn Độ, nhiều chính khách, nhà báo, nhà quay phim... rất quan tâm đến đôi dép của Bác. Họ cúi xuống sờ nắn quai dép, thi nhau bấm máy từ nhiều góc độ, ghi ghi chép chép... làm tổ cảnh vệ lại phải một phen xem chừng và bảo vệ “đôi hài thần kỳ” ấy.

Năm 1960, Bác đến thăm một đơn vị Hải quân nhân dân Việt Nam. Vẫn đôi dép “thâm niên” ấy, Bác đi thăm nơi ăn, chốn ở, trại chăn nuôi của đơn vị. Các chiến sĩ rồng rắn kéo theo, ai cũng muốn chen chân, vượt lên để được gần Bác hơn. Bác vui cười nắm tay chiến sĩ này, vỗ vai chiến sĩ khác. Bỗng Bác đứng lại:

- Thôi, các cháu dẫm làm tụt quai dép của Bác rồi...

Nghe Bác nói, mọi người dừng lại cúi xuống yên lặng nhìn đôi dép rồi lại ồn ào lên:

- Thưa Bác, cháu, cháu sửa...- Thưa Bác, cháu, cháu sửa được ạ...

Thấy vậy, các chiến sĩ cảnh vệ trong đoàn chỉ đứng cười vì biết đôi dép của Bác đã phải đóng đinh sửa mấy lần rồi...Bác cười nói:

- Cũng phải để Bác đến chỗ gốc cây kia, có chỗ dựa mà đứng đã chứ! Bác “lẹp xẹp” lết đôi dép đến gốc cây, một tay vịn vào cây, một chân co lên tháo dép ra:

- Đây! Cháu nào giỏi thì chữa hộ dép cho Bác...Một anh nhanh tay giành lấy chiếc dép, giơ lên nhưng ngớ ra, lúng túng. Anh bên cạnh liếc thấy, “vượt vây” chạy biến...

Bác phải giục:

- Ơ kìa, ngắm mãi thế, nhanh lên cho Bác còn đi chứ. Anh chiến sĩ, lúc nãy chạy đi đã trở lại với chiếc búa con, mấy cái đinh. - Cháu, để cháu sửa dép...Mọi người dãn ra. Phút chốc, chiếc dép đã được chữa xong. Những chiến sĩ không được may mắn chữa dép phàn nàn.- Tại dép của Bác cũ quá. Thưa Bác, Bác thay dép đi ạ..

Bác nhìn các chiến sĩ nói:

- Các cháu nói đúng... nhưng chỉ đúng có một phần... Đôi dép của Bác cũ nhưng nó chỉ mới tụt quai. Cháu đã chữa lại chắc chắn cho Bác thế này thì nó còn ‘’thọ’’ lắm! Mua đôi dép khác chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng chưa nên... Ta phải tiết kiệm vì đất nước ta còn nghèo...

Câu chuyện 2: Sinh hoạt giản dị của Bác Hồ

Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ sống và làm việc trên Chiến khu Việt Bắc, Người luôn luôn giữ một nếp sống giản dị và thanh bạch. Đất nước giải phóng, hòa bình lập lại, trở về Thủ đô, là Chủ tịch nước nhưng Bác vẫn giữ nếp sống ấy.

Tại Phủ Chủ tịch, Hà Nội, vào mùa hè nắng chang chang, trời oi ả, Bác vẫn đi bách bộ ra tận đình Hội đồng (Hội đồng Chính phủ hay họp ở ngôi đình cổ này) cách ba, bốn trăm mét. Mồ hôi ra ướt áo.

Trời quá nóng bức, bác sĩ Lê Văn Mẫn đi bên cạnh quạt cho Bác. Lúc đầu vì chưa chuẩn bị nên bác sĩ mang theo quạt lông chim, Bác phê bình nhẹ nhàng: Chú làm như ở trong triều ấy. Thấy vậy, ông vội cất đi. Khi Bác đi qua bụi cọ ông nghĩ ra cách cắt mảnh lá cọ làm quạt, chắc Bác vừa ý.

Quạt lá cọ có cái tiện là nếu đầu tua rách thì cắt bớt đi. Ngày hôm sau ông đã có quạt lá cọ đi phe phẩy bên cạnh Bác. Sau khi đi bách bộ xong Bác bảo để quạt lại cho Bác.

Về sau ở trong cơ quan xuất hiện rất nhiều quạt lá cọ. Bác sợ lạc mất quạt của mình nên châm thuốc lá vào quạt làm dấu. Bác cũng dùng quạt giấy, nhưng quạt giấy có nhược điểm là lúc mới có mùi hôi, khó chịu, lúc cũ hay gẫy nan. Theo ý Bác ông đã phải làm nẹp băng dính mấy nan gẫy rồi, nhưng Bác không chịu cho thay cái mới.

Bác ăn thanh đạm và vẫn giữ khẩu vị quê hương Nghệ An: Dưa, cà, cá quả kho đường khô và chắc. Mỗi tuần Bác nhịn ăn chiều thứ năm. Không ai hỏi Bác tại sao, nhưng anh em đoán Bác muốn đồng cam cộng khổ với nhân dân lao động đang sống khó khăn.

Bữa sáng Bác ăn cháo hoặc phở. Buổi trưa Bác ăn hai miệng bát cơm với dưa và vài quả cà để cùng vào một chiếc đĩa con. Một đĩa thịt nhỏ xào và một bát canh chua. Khi dọn mâm mời Bác thường phải để thêm một bát con thừa.

Vào ăn Bác dự liệu nếu ăn không hết thì Bác san canh sang bát con ấy để về sau người khác còn dùng được. Ăn xong tự Bác xếp lại đĩa to, đĩa con, bát to, bát con, để gọn trong mâm, đậy lồng bàn lại. Đồng chí phục vụ chỉ còn việc bê cả mâm đi. Bữa cơm chiều cũng tương tự như bữa cơm trưa.


Chuẩn bị 3

Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp được một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết (ông, bà, bố, mẹ hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp…)

Phương pháp giải:

Giới thiệu về một người có lối sống giản dị.

Lời giải chi tiết:

Người có lối sống giản dị mà tôi muốn kể là mẹ của tôi. Mẹ giữ gìn quần áo sạch sẽ, gọn gàng để mặc được thật lâu, rất ít khi phải mua đồ mới. Xung quanh nhà trồng rất nhiều rau, bữa cơm có thể thiếu thịt nhưng nhất định phải có rau xanh. Mẹ hay bảo: “Có tí rau xanh mới dễ nuốt”. Là một người phụ nữ mẫu mực luôn yêu chồng thương con, mẹ cũng rèn giũa cho chúng tôi về lối sống giản dị như giữ gìn đồ đạc để sử dụng được lâu, không bỏ mứa đồ ăn hoặc lãng phí thời gian cho những trò nghịch dại vô bổ.


Đọc hiểu 1

Câu 1 (trang 40, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (1), chú ý câu văn đầu tiên

Lời giải chi tiết:

Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp.

Câu chứa đựng thông tin chính là: “Điều quan trọng nhất… đời sống bình thường, vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”


Đọc hiểu 2

Câu 2 (trang 40, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng trong phần (2) như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Để chứng minh đức tính giản dị của Bác, tác giả đưa ra hệ thống lí lẽ và dẫn chứng song hành logic, bao gồm:

+ Bữa ăn thanh đạm

+ Căn nhà đơn sơ, gần gũi thiên nhiên

+ Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền ai

+ Giản dị trong lời nói bài viết


Đọc hiểu 3

Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Phần (3) nêu lí lẽ hay bằng chứng?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý phần (3)

Lời giải chi tiết:

Phần 3 sử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ để chứng minh, kết hợp với lời bình luận, giải thích sâu sắc:

- Sự khắc khổ của Bác không nằm ở lối sống khắc khổ của người tu hành, hay các nhà hiền triết.

- Sự giản dị về đời sống vật chất làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn, tình cảm của Bác.


Đọc hiểu 4

Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần (4)?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Nội dung phần 4 là: Đề cao tấm gương giản dị của Bác Hồ để chúng ta noi gương tập ở Bác


Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Vấn đề chính mà tác giả nêu lên trong văn bản: “Điều quan trọng nhất… đời sống bình thường, vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”

- Tác giả chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ qua các phương diện:

+ Bữa ăn hằng ngày

+ Nhà ở

+ Việc làm

+ Lời nói, bài viết


Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nêu bố cục của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

* Trình tự lập luận của bài:

- Phần đầu: Sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống

- Phần tiếp: Đưa ra các luận cứ chứng minh nhận định trên

+ Bữa ăn thanh đạm

+ Căn nhà đơn sơ, gần gũi thiên nhiên

+ Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền ai

+ Giản dị trong lời nói bài viết

=> Bố cục:

- Phần 1 (Từ đầu ... trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp): Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống thanh bạch giản dị ở Bác Hồ

- Phần 2 (Tiếp... trong thế giới ngày nay): Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ trong con người, sinh hoạt và lối sống, việc làm.

+ Bữa ăn chỉ vài ba món đơn giản

+ Cái nhà sàn chỉ hai, ba phòng, hòa cùng thiên nhiên

+ Việc làm: Từ việc nhỏ đến việc lớn ít cần đến phục vụ

+ Sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần phóng khoáng, cao đẹp

+ Giản dị trong lời nói bài viết

- Phần 3 (Còn lại): Đề cao tấm gương giản dị của Bác Hồ để chúng ta noi gương Bác


Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần (2). Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý phần (2)

Lời giải chi tiết:

Trong phần (2), để làm sáng tỏ đời sống giản dị Bác Hồ, tác giả đã sử dụng các bằng chứng cụ thể từ đời sống của Bác với các sinh hoạt bình thường như bữa ăn, nơi ở, công việc hằng ngày (từ việc lớn lao như cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ như trồng cây, viết thư,…). Ngay cả việc đặt tên cho các đồng chí phục vụ cũng rất giản dị mà đầy ý nghĩa.

Phần này có sức thuyết phục do người viết nêu lên các lí lẽ, dẫn chứng rất cụ thể, sinh động và phù hợp với đề tài lối sống giản dị


Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Trong phần (4), để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (4) của văn bản

Lời giải chi tiết:

Trong phần (4), để giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục bằng cách chuyển từ lối sống giản dị trong sinh hoạt đời thường sang các biểu hiện giản dị trong viết và nói của Bác. Tác giả đã dẫn ra các câu nói, lời văn rất cụ thể và sinh động về cách viết, cách nói giản dị mà hết sức sâu sắc của Bác như: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do!”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi.”. Từ các dẫn chứng cụ thể ấy, tác giả đã nêu lên nhận xét khái quát về sức mạnh của phẩm chất giản dị như: “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị…” và : “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”


Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết này: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”? 

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Câu kết “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng." nhằm khẳng định và nhấn mạnh sức ảnh hưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh nói chung, đức tính giản dị của Bác nói riêng tới dân tộc Việt Nam. Người chính là tấm gương sáng chói về phẩm chất và lí tưởng để hàng triệu con người noi theo.


Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Đức tính giản dị:

- Đức tính giản dị là đơn giản một cách tự nhiên trong cách sống, trong việc diễn đạt câu từ dễ hiểu, không rắc rối.

- Giản dị là nét đẹp của một nhân cách lớn. Nó biểu hiện đức tính khiêm tốn mà vĩ đại. Chúng ta phải luôn rèn luyện cho mình lối sống và cách viết giản dị. Đó là sự rèn luyện về nhân cách.

- Phải bền bỉ và phải có ý thức cao chúng ta mới đạt được sự giản dị.

- Chỉ có giản dị chúng ta mới hòa đồng và khiến mọi người nể phục yêu thương.

Để rèn luyện đức tính giản dị, tôi sẽ giữ gìn đồ đạc từ những thói quen nhỏ nhất, từ bỏ thói quen lãng phí đồ ăn và chăm tập thể dục thể thao giúp cơ thể luôn khỏe mạnh.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

1. Chuẩn bị

- Tác giả:

  • Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) là một nhà cách mạng nổi tiếng, một nhà văn hóa lớn của dân tộc.
  • Quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
  • Năm 1925, ông tham gia cách mạng, từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
  • Phạm Văn Đồng từng là Thủ tướng Chính phủ, là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Ông có nhiều công trình nghiên cứu, bài nói và bài viết về văn hóa, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và danh nhân văn hóa của dân tộc.
  • Những tác phẩm của ông thu hút người đọc bằng tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng hấp dẫn.

- Sưu tầm: Câu chuyện của bà Nguyễn Thị Liên, nguyên cán bộ Văn phòng Phủ Chủ tịch kể lại khi làm việc ở văn phòng chủ tịch, có đôi khi bà còn đảm nhận công việc khâu vá quần áo, chăn màn cho bác. Theo lời bà kể: “Áo Bác rách, có khi vá đi vá lại, Bác mới cho thay. Chiếc áo gối màu xanh hoà bình của Bác, được ông Cần (người phục vụ Bác) đưa bà vá đi vá lại. Cầm chiếc áo gối của Bác, bà rưng rưng nước mắt, bà nói với ông Cần thay áo gối khác cho Bác dùng nhưng Bác chưa đồng ý. Người vẫn dùng chiếc áo gối vá...”

- Trong cuộc sống hằng ngày, có nhiều người có lối sống giản dị như ông bà, thầy cô hay bạn bè…


2. Đọc hiểu

Câu 1. Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính?

  • Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp.
  • Câu chứa đựng thông tin chính: Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.

Câu 2. Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng trong phần (2) như thế nào?

Tác giả đã đưa ra hệ thống lí lẽ và dẫn chứng song hành với nhau.


Câu 3. Phần (3) nêu lí lẽ hay bằng chứng?

Phần (3) nêu lí lẽ: Lời bình luận về lối sống giản dị của Bác Hồ.


Câu 4. Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần (4)?

Đức tính giản dị của Bác được thể hiện trong lời nói và bài viết.


3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?

- Vấn đề chính: Khẳng định lối sống giản dị của Bác Hồ.

- Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác:

  • Bữa ăn
  • Nhà ở
  • Trang phục
  • Cách làm việc
  • Lời nói và bài viết

Câu 2. Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nêu bố cục của văn bản.

- Trình tự triển khai: Nêu nhận định chung, sau đó chứng minh lối sống giản dị của Bác qua các phương diện.

- Bố cục:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp ”. Nhận định chung về đức tính giản dị của Bác Hồ.
  • Phần 2. Còn lại. Chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ.

Câu 3. Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần (2). Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?

  • Tác giả đã đưa ra các lí lẽ kết hợp với dẫn chứng cụ thể để chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ.
  • Điều làm nên sức thuyết phục của phần này: Lí lẽ và dẫn chứng rõ ràng, phong phú.

Câu 4. Trong phần (4), để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?

Người viết đã đưa ra dẫn chứng cụ thể chính là trích đoạn lời nói, bài viết của Bác với chân lý giản dị gần gũi, thân thuộc trong bản Tuyên ngôn độc lập “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ... không bao giờ thay đổi”, mang sức mạnh vô địch, chủ nghĩa anh hùng cách mạng.


Câu 5. Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết này: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”?

Khẳng định tầm ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chung, đức tính giản dị của Người nói riêng với con người Việt Nam.


Câu 6. Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?

- Đức tính giản dị là sống một cách tự nhiên, đơn giản với những thứ mình có.

- Những việc làm để rèn luyện đức tính ấy:

  • Học tập tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Tích cực học tập kiến thức, tham gia các hoạt động ngoại khóa…
  • Sống tiết kiệm, biết trân trọng thiên nhiên…
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Đọc trước văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.

- Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.

- Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết ông bà, bố mẹ, hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp,...).

Trả lời

- Tác giả Phạm Văn Đồng:

+ Phạm Văn Đồng (1906 -2000) sinh ra ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ sớm và là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn. Phạm Văn Đồng là Thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 cho đến khi nghỉ hưu năm 1987. Phạm Văn Đồng là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955–1987) và là học trò, cộng sự của Hồ Chí Minh => Với bề dày hơn 70 năm hoạt động trong sự nghiệp Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó nhiều năm giữ các cương vị lãnh đạo chủ chốt, Phạm Văn Đồng được nhiều nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản và học giả trong nước, những người gần gũi với ông đánh giá là có nhiều đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn học,...

+ Sự nghiệp văn học: Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh. Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh - Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới… 

- Mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ: Ở Việt Bắc, có một buổi Bác đi công tác về muộn, về qua Văn phòng, Bác nghỉ lại một lát vì mệt. Anh Hoàng Hữu Kháng, bảo vệ của Bác nói với nhà bếp: - Bác mệt không ăn được cơm. Cô nấu cho Bác bát cháo.Bác đang nằm nghỉ nghe thấy thế liền nhỏm dậy bảo:- Cô nấu cháo cho Bác bằng cơm nguội ấy, vừa chóng chín, vừa tiết kiệm được gạo, khỏi bỏ phí cơm thừa.


Đọc hiểu 

* Nội dung chính:

 Đức tính giản dị của Bác Hồ và thể hiện sự thống nhất giữa đức tính ấy với các phẩm chất cao quý khác trong con người Bác.


* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính? 

Trả lời: 

- Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp.

- Câu chứa đựng thông tin chính: Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.


Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần 2 như thế nào?

Trả lời: 

- Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần 2: lí lẽ chặt chẽ và dẫn chứng chính xác, cụ thể để chứng minh cho sự giản dị trong tác phong sinh hoạt, đời sống của Bác Hồ.

Lí lẽ

Dẫn chứng

Con người của bác, đời sống của bác giản dị

- Bữa cơm vài ba món, ăn không để vãi hạt nào

- Nhà ở vài ba phòng lộng gió thoáng mát và phảng phất hương hoa nhài.

- Việc gì tự làm được sẽ không nhờ người khác.


Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 3 nêu lí lẽ hay bằng chứng?

Trả lời: 

- Phần 3 nêu lí lẽ: Đời sống vật chất giản dị hòa với đời sống tâm hồn phong phú


Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần 4 ?

Trả lời: 

- Tác giả nêu lên vấn đề trong phần 4: Bác giản dị trong lời nói, bài viết.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Quan điểm của tác giả Phạm Văn Đồng trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?

Trả lời: 

- Quan điểm của tác giả Phạm Văn Đồng trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là: Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường giản dị và vô cùng khiêm tốn.

- Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện trong đời sống và con người của Bác:

+ Giản dị trong bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống

+ Giản dị trong đời sống và mối quan hệ với mọi người

+ Giản dị trong lời nói, bài viết


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nếu bố cục của văn bản.

Trả lời: 

- Trình tự triển khai nội dung: nêu vấn đề -> đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng chứng minh -> khái quát lại vấn đề 

- Bố cục 3 phần:

+ Mở bài: nêu vấn đề

+ Thân bài: giải quyết vấn đề

+ Kết bài: khái quát lại vấn đề


Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2. Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?

Trả lời: 

- Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chứng minh, bình luận và biểu cảm đã tạo nên tính hiện thực và tính trữ tình cho đoạn văn. Bên cạnh đó, nó cũng thể hiện hiểu biết sâu sắc và tình cảm chân thành của tác giả.

- Điều làm nên sức thuyết phục của phần này là lí lẽ kết hợp với những dẫn chứng xác thực đáng tin cậy.


Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?

Trả lời: 

- Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục bằng cách nêu ra những câu nói cô đọng, hàm súc về nội dung ý nghĩa và ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc của Bác. Tiếp đó tác giả đưa ra lời bình luận: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Lời bình luận này của tác giả đã đề cao sức mạnh phi thường của những chân lí mà Bác nêu ra dưới hình thức những câu nói tự nhiên, mộc mạc, giản dị và sâu sắc. Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân. 


Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Kết thúc văn bản, có câu: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”. Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết này?

Trả lời: 

- Tác giả muốn khẳng định điều qua câu kết: sức mạnh phi thường của những chân lí mà Bác nêu ra dưới hình thức những câu nói tự nhiên, mộc mạc, giản dị và sâu sắc. Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân


Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?

Trả lời: 

- Qua văn bản, em hiểu đức tính giản dị là một trong những đức tính, phẩm chất cao đẹp mà mỗi người cần tạo lập cho mình. Đức tính ấy được biểu hiện ở lối sống đơn giản không xa hoa, không cầu kì; ở nhiều khía cạnh: ăn mặc, nói năng, hành động,...

- Để rèn luyện đức tính ấy em sẽ: 

+ Nói năng nhỏ nhẹ, dễ nghe, dễ hiểu, lễ phép với mọi người

+ Ăn đơn giản, gia đình có gì ăn nấy, không đòi hỏi.

+ Học tập: thực hành tiết kiệm, tích cực, sáng tạo và thân thiện.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Đọc trước văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.

- Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.

- Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết ông bà, bố mẹ, hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp,...).

Trả lời

- Một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ:

Đôi dép Bác Hồ

Đôi dép của Bác “ra đời’’ vào năm 1947, được ‘’chế tạo’’ từ một chiếc lốp ô tô quân sự của thực dân Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Đôi dép đo cắt không dày lắm, quai trước to bản, quai sau nhỏ rất vừa chân Bác.

Trên đường công tác, Bác nói vui với các cán bộ đi cùng:

- Đây là đôi hài vạn dặm trong truyện cổ tích ngày xưa... Đôi hài thần đất, đi đến đâu mà chẳng được.Gặp suối hoặc trời mưa trơn, bùn nước vào dép khó đi, Bác tụt dép xách tay. Đi thăm bà con nông dân, sải chân trên các cánh đồng đang cấy, đang vụ gặt, Bác lại xắn quần cao lội ruộng, tay xách hoặc nách kẹp đôi dép...Mười một năm rồi vẫn đôi dép ấy... Các chiến sĩ cảnh vệ cũng đã đôi ba lần “xin’’ Bác đổi dép nhưng Bác bảo “vẫn còn đi được’’.Cho đến lần đi thăm Ấn Độ, khi Bác lên máy bay, ngồi trong buồng riêng thì mọi người trong tổ cảnh vệ lập mẹo dấu dép đi, để sẵn một đôi giầy mới...

Máy bay hạ cánh xuống Niu-đê-li, Bác tìm dép. Mọi người thưa:

- Có lẽ đã cất xuống khoang hàng của máy bay rồi... Thưa Bác....- Bác biết các chú cất dép của Bác đi chứ gì. Nước ta còn chưa được độc lập hoàn toàn, nhân dân ta còn khó khăn, Bác đi dép cao su nhưng bên trong lại có đôi tất mới thế là đủ lắm mà vẫn lịch sự - Bác ôn tồn nói.Vậy là các anh chiến sĩ phải trả lại dép để Bác đi vì dưới đất chủ nhà đang nóng lòng chờ đợi...Trong suốt thời gian Bác ở Ấn Độ, nhiều chính khách, nhà báo, nhà quay phim... rất quan tâm đến đôi dép của Bác. Họ cúi xuống sờ nắn quai dép, thi nhau bấm máy từ nhiều góc độ, ghi ghi chép chép... làm tổ cảnh vệ lại phải một phen xem chừng và bảo vệ “đôi hài thần kỳ” ấy.

Năm 1960, Bác đến thăm một đơn vị Hải quân nhân dân Việt Nam. Vẫn đôi dép “thâm niên” ấy, Bác đi thăm nơi ăn, chốn ở, trại chăn nuôi của đơn vị. Các chiến sĩ rồng rắn kéo theo, ai cũng muốn chen chân, vượt lên để được gần Bác hơn. Bác vui cười nắm tay chiến sĩ này, vỗ vai chiến sĩ khác. Bỗng Bác đứng lại:

- Thôi, các cháu dẫm làm tụt quai dép của Bác rồi...

Nghe Bác nói, mọi người dừng lại cúi xuống yên lặng nhìn đôi dép rồi lại ồn ào lên:

- Thưa Bác, cháu, cháu sửa...- Thưa Bác, cháu, cháu sửa được ạ...

Thấy vậy, các chiến sĩ cảnh vệ trong đoàn chỉ đứng cười vì biết đôi dép của Bác đã phải đóng đinh sửa mấy lần rồi...Bác cười nói:

- Cũng phải để Bác đến chỗ gốc cây kia, có chỗ dựa mà đứng đã chứ! Bác “lẹp xẹp” lết đôi dép đến gốc cây, một tay vịn vào cây, một chân co lên tháo dép ra:

- Đây! Cháu nào giỏi thì chữa hộ dép cho Bác...Một anh nhanh tay giành lấy chiếc dép, giơ lên nhưng ngớ ra, lúng túng. Anh bên cạnh liếc thấy, “vượt vây” chạy biến...

Bác phải giục:

- Ơ kìa, ngắm mãi thế, nhanh lên cho Bác còn đi chứ. Anh chiến sĩ, lúc nãy chạy đi đã trở lại với chiếc búa con, mấy cái đinh.- Cháu, để cháu sửa dép...Mọi người dãn ra. Phút chốc, chiếc dép đã được chữa xong. Những chiến sĩ không được may mắn chữa dép phàn nàn.- Tại dép của Bác cũ quá. Thưa Bác, Bác thay dép đi ạ..

Bác nhìn các chiến sĩ nói:

- Các cháu nói đúng... nhưng chỉ đúng có một phần... Đôi dép của Bác cũ nhưng nó chỉ mới tụt quai. Cháu đã chữa lại chắc chắn cho Bác thế này thì nó còn ‘’thọ’’ lắm! Mua đôi dép khác chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng chưa nên... Ta phải tiết kiệm vì đất nước ta còn nghèo..

- Trong cuộc sống em đã từng gặp người có lối sống giản dị. Đó là cô giáo của em. Mặc dù gia đình cô rất giàu nhưng hang ngày cô vẫn đi xe bus đến trường,cô mặc những bộ quần áo giản dị và đặc biệt luôn gần gũi với chúng em. (Sưu tầm)


Đọc hiểu 

* Nội dung chính Đức tính giản dị của Bác Hồ: Văn bản khẳng định lối sống giản dị làm nên sự vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh.


* Trả lời câu hỏi giữa bài 

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính? 

Trả lời: 

- Phần 1 nêu vấn đề trực tiếp.

- Câu văn chứa đựng thông tin: “ Điều quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.”


Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần 2 như thế nào?

Trả lời: 

Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng ở phần 2: Tác gỉa đưa ra lí lẽ Bác sống giản dị trong bữa ăn, căn nhà lối sống. Tác giả đưa ra những dẫn chứng cụ thể bữa ăn của Bác thanh đạm, đơn giản chỉ vài ba món ăn; nhà ở của Bác thì là căn nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng; trong đời sống việc gì Bác tự làm được Bác sẽ tự làm, không muốn phiền đến mọi người.


Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 3 nêu lí lẽ hay bằng chứng?

Trả lời: 

Phần 3 nêu lí lẽ.


Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần 4?

Trả lời: 

Phần 4 là sự giản dị của Bác trong lời nói và Bài viết, sức ảnh hưởng của phẩm chất Hồ Chí Minh tới nhân dân, dân tộc.


* Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ vấn đề đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?

Trả lời: 

- Quan điểm của tác giả Phạm Văn Đồng trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là đức tính giản dị của Bác Hồ thể hiện rất phong phú trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói, việc làm.

- Người viết đã làm sang tỏ quan điểm đó từ những phương diện nhà ở, bữa ăn,cách làm việc, lối sống.


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nếu bố cục của văn bản.

Trả lời: 

- Trình tự triển khai nội dung:

Phần đầu: Sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống.

Phần tiếp: Đưa ra các luận cứ chứng minh nhận định trên: bữa ăn thanh đạm; căn nhà đơn sơ, gần gũi với thiên nhiên; công việc của Bác bận rộn nhưng Bác không muốn phiền đến ai; giản dị trong lời nói và chữ viết.


Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2. Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?

Trả lời: 

Cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2 rất giàu sức thuyết phục, dẫn chứng phong phú, cụ thể, sinh động. Hệ thống luận cứ tác giả đưa ra cụ thể toàn diện. Những điều tác giả nói đến lại còn dựa trên mối quan hệ gắn bó giữa tác giả và Chủ tịch Hồ Chí Minh.


Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?

Trả lời: 

Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó tác giả bài viết đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể chính là trích đoạn lời nói, bài viết của Bác với chân lí, giản dị gần gũi, thân thuộc trong bản Tuyên ngôn độc lập.


Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”?

Trả lời: 

Kết thúc văn bản, có câu: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”. Theo em, tác giả muốn khẳng định sức mạnh của chân lí giản dị mà sâu sắc về tư tưởng Hồ Chí Minh.


Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?

Trả lời: 

Qua văn bản, em hiểu đức tính giản dị là một phẩm chất cao đẹp. Giản dị thể hiện ở lời nói, việc làm, thể hiện ở lối sống, trong quan hệ với mọi người.

Em sẽ rèn luyện đức tính ấy bằng cách; chăm chỉ học tập tu dưỡng, sống chan hòa với mọi người, tự giác học tập,…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê ở Quảng Ngãi. Là vị thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất. Ông là học trò, cộng sự thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ông cũng từng giữ nhiều cương vị lạnh đạo chủ chốt trong Đảng. Ông được đánh giá là có nhiều đóng góp trong nhiều lĩnh vực.

- Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ: Đôi dép Bác Hồ, Bài học về giản dị và tiết kiệm, Sinh hoạt giản dị của Bác Hồ, Câu chuyện: Chú sang xông nhà cho Bác.

- Trong cuộc sống hàng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị, đó là bà nội em. Bà nội em có thể coi là người đã sống trong 2 thế kỉ, vì vậy dường như bà vẫn giữ thói quen tiết kiệm, cần mẫn từ ngày xưa đến giờ. Bà ăn mặc rất giản dị, chỉ là chiếc áo bà ba màu hồng hay chiếc áo sơ mi trắng đã nhăn với chiếc quần lụa, vậy là đủ. Bà ngày nào cũng dậy sớm, chăm sóc vường rau của mình mỗi buổi sáng. Bữa cơm bà ăn cũng đạm bạc, không thể thiếu đó là món cà muối theo kiểu ngày xưa, bà bảo trước kia người ta quý món đó lắm. Dù vậy, bà vẫn dành hết sự yêu thương, chăm sóc và sự đầy đủ dành cho con cháu mình. Em rất yêu quý bà nội của mình.


Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản bàn luận về đức tính giản dị của Bác Hồ.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Phần 1 nêu vấn đề gián tiếp

- Câu chứa đựng thông tin chính: Rất lạ lùng, rất kì diệu… Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, tuyệt đẹp.


Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần 2: Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.


Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Phần 3 nêu lí lẽ và bằng chứng nhằm chứng tỏ tuy Bác Hồ sống giản dị nhưng vẫn hòa đồng với mọi người xung quanh.


Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Tác giả nêu lên sự giản dị trong lời nói và bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phần 4.


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là sự giản dị từ tác phong cho đến lối sống của Bác Hồ trong đời sống hàng ngày.

- Người viết đã làm sáng tỏ vấn đề đó từ những phương diện trong đời sống và con người của Bác:

+ Đời sống giản dị của Bác

+ Đời sống tâm hồn của Bác

+ Sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác.


Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Trình tự triển khai nội dung từ lí lẽ đến dẫn chứng cụ thể

- Bố cục văn bản gồm 2 phần chính:

+ Phần 1: từ đầu… thanh bạch, tuyệt đẹp.

+ Phần 2: tiếp… hết


Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2 là đưa ra lí sẽ, sau đó là dẫn chứng để chứng minh lí lẽ đó.

- Điều làm nên sức thuyết phục của phần này là dẫn chúng đưa ra rất rõ ràng, chi tiết, thể hiện rõ lí lẽ mà tác giả muốn nói đến. Bởi vậy người đọc có thể dễ dàng hiểu ý mà người viết muốn truyền tải.


Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục người đọc bằng cách lấy ra những dẫn chứng từ những câu nói, bài viết của Bác làm bằng chứng trực tiếp cho lí lẽ được nêu.


Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Theo em, tác giả muốn khẳng định sự giản dị trong lối sống của Bác là triết lí, là chuẩn mực và nó cũng thể hiện được tinh thần cách mạng của Bác qua câu kết: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng”


Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Em hiều đức tính giản dị là lối sống trong sạch, giản dị, không xa hoa, biết đặt những điều quan trọng lên trước và sống hòa nhập, hòa đồng với mọi người xung quanh. Biểu hiện cụ thể cho lối sống đó chính là Bác Hồ - một nhân chứng sống của lối sống giản dị mà chúng ta nên học tập và noi theo. Để rèn luyện được đức tính ấy, em cần phải hiểu về nó và thực hành nó trong cuộc sống thực tiễn. Học tập chăm chỉ, luôn ngay thẳng, trung thực trong mọi việc. Biết giúp đỡ, hòa nhập với mọi người xung quanh. Đặc biệt, em phải tạo cho mình một lối sống có nguyên tắc rõ ràng và thực hiện nó.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

CHUẨN BỊ

Câu 1.  Đọc trước văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.

Trả lời:

  • Phạm Văn Đồng (1906 - 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hóa lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phạm Văn Đồng có nhiều công trình, bài nói và viết về văn hóa, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hóa của dân tộc. Những tác phẩm của Phạm Văn Đồng lôi cuốn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng, hấp dẫn.

Câu 2. Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.

Trả lời:

+ Bà Nguyễn Thị Liên, nguyên cán bộ Văn phòng Phủ Chủ tịch kể áo Bác rách, có khi vá đi vá lại, Bác mới cho thay. Chiếc áo gối màu xanh hòa bình của Bác, được ông Cần (người phục vụ Bác) đưa bà vá đi vá lại. Cầm chiếc áo gối của Bác, bà rưng rưng nước mắt, bà nói với ông Cần thay áo gối khác cho Bác dùng nhưng Bác chưa đồng ý.

+ Ở Việt Bắc, có một buổi Bác đi công tác về muộn, về qua văn phòng, Bác nghỉ lại một lát vì mệt. Đồng chí Hoàng Hữu Kháng, bảo vệ của Bác nói với bà: "Bác mệt không ăn được cơm. Cô nấu cho Bác bát cháo.". Bác đang nằm nghỉ nghe thấy thế liền bảo bà: "Cô nấu cháo cho Bác bằng cơm nguội ấy, vừa chóng chín, vừa tiết kiệm được gạo, khỏi bỏ phí cơm thừa.".


Câu 3. Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết (ông, bà, bố, mẹ hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp,...).

Trả lời:

  •  Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị. Đó là mẹ em. Mẹ đã tảo tần để nuôi hai anh em em. Mẹ dành dụm tiền để chúng em được ăn no, mặc ấm. Nhưng mẹ lại cố gắng tiết kiệm chi tiêu cho bản thân mình.

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính?

Trả lời:

  • Phần 1 nêu vấn đề gián tiếp.
  • Câu chứa đựng thông tin chính là: "Rất lạ lùng, rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sống gió... Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sỹ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.".

Câu 2. Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng trong phần (2) như thế nào?

Trả lời: Lí lẽ dùng kết hợp với dẫn chứng trong phần 2 là:

  • Lí lẽ: Bác Hồ là người sống giản dị.
  • Dẫn chứng: Bữa cơm chỉ có vài 3 món giản đơn, lúc ăn Bác không hề để rơi vãi một hột cơm; Cái nhà sàn của Bác chỉ vẻn vẹn vài ba phòng; Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác, người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay...

Câu 3. Phần (3) nêu lí lẽ hay bằng chứng?

Trả lời: Phần (3) nêu cả lí lẽ và bằng chứng:

  • Lí lẽ: Bác sống giản dị nhưng không phải sống khắc khổ theo lối người tu hành.
  • Bằng chứng: Đời sống vật chất giản dị càng hòa hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Đó là đời sống văn mình mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay.

Câu 4. Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần (4)?

Trả lời: Phần (4) tác giả nêu vấn đề: Sự giản dị của Hồ Chí Minh trong lời nói và bài viết.


CÂU HỎI

Câu 1. Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ vấn đề đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?

Trả lời:

  • Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là: Bác Hồ là người sống giản dị và tính giản dị của Bác Hồ cũng giống như là những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như thời đại là  sự giản dị: "Không có gì quý hơn độc lập tự do!" "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một... chân lí đó khong bao giờ thay đổi".  
  • Tác giả đã làm sáng tỏ vấn đề đó từ những phương diện trong đời sống và con người của Bác như:
    • Bữa ăn của Bác chỉ có vài ba món giản đơn.
    • Nhà sàn của Bác chỉ có vài ba phòng. 
    • Bác làm việc từ việc lớn như cứu nước đến những việc rất nhỏ như trồng cây trong vườn, viết thư cho một đồng chí...
    • Những việc Bác có thể tự làm Bác không cần người giúp, bên cạnh Bác người phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay.
    • Không chỉ giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người mà Bác cũng luôn giản dị trong lời nói và bài viết đẻ quần chúng nhân dân hiểu, làm theo.

Câu 2. Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nêu bố cục của văn bản.

Trả lời: 

  • Trình tự triển khai nội dung nội dung: 
    • (1) Hồ Chủ tịch luôn giữ nguyên được phẩm chất cao quý của người chiến sỹ cách mạng, vì nước, vì dân.
    • (2) Đời sống bình thường, giản dị của Bác Hồ.
    • (3) Bác không sống khắc khổ như nhà tu hành mà sống thanh tao theo kiểu nhà hiền triết. Đời sống vật chất càng giản dị càng hòa hợp với đời sống tâm hồn phong phú, cao đẹp.
    • (4) Hồ Chủ tịch không chỉ giản dị trong đời sống mà giản dị trong cả lời nói và bài viết, giống như những chân lí lớn, chân lí của thời đại cũng luôn giản dị.
  •  Bố cục văn bản chia làm 4 phần.
    • Phần 1: Từ đầu...  tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.: Giới thiệu về Hồ Chí Minh và sự trong sáng, thanh bạch của Người.
    • Phần 2: Tiếp...  Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!: Sự giản dị của Hồ Chí Minh trong nếp sống.
    • Phần 3: Tiếp... Bác Hồ nêu gương sáng trong thế hệ ngày nay.: Đời sống vật chất giản dị của Hồ Chí Minh hòa với đời sống tâm hồn phong phú.
    • Phần 4: Phần còn lại: Sự giản dị trong tác phong của Hồ Chí Minh hòa quyện với những chân lí lớn của nhân dân cũng như thời đại.

Câu 3. Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần (2). Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?

Trả lời:

Câu 4. Trong phần (4), để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?

Trả lời:  Trong phần (4), để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục bằng cách dẫn ra một ví dụ về sự giản dị của Hồ Chí Minh trong lời nói và bài viết. Khẳng định về ví dụ đó đã làm lay động trái tim của con người Việt Nam, trở thành sức mạnh vô địch đánh bay mọi kẻ thù.


Câu 5. Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết: "Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng các mạng."?

Trả lời:  Theo em, qua câu kết: "Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng các mạng.", tác giả muốn khẳng định: Sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác Hồ đã làm lay động trái tim của những người Việt Nam. Sự giản dị ấy đã tạo nên sức mạnh to lớn, đánh bay mọi kẻ thù.


Câu 6. Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?

Trả lời:

  • Qua văn bản, em hiểu về đức tính giản dị: giản dị được biểu hiện trong các khía cạnh:
    • Giản dị trong đời sống cá nhân, với mọi người, trong tác phong.
    • Giản dị trong lời nói và bài viết.
  • Để rèn luyện đức tính giản dị, em sẽ tập sống theo lối sống đơn giản, suy nghĩ mạch lạc, không làm phức tạp vấn đề.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .