Top 6 Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Văn bản "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" in trong “Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở” của tác giả Nguyễn...xem thêm ...
Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" - mẫu 1
I. Tác giả
- Nguyễn Hữu Sơn, ngày 16-10-1959. Quê quán: Lục Nam - Bắc Giang
- Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Nghiên cứu viên Cao cấp, Phó Viện trưởng Viện Văn học, Chủ tịch Hội đồng Khoa học, Tổng Biên tập Tạp chí Nghiên cứu Văn học.
- Tốt nghiệp khoa Ngữ văn, Đại học Tổng hợp năm 1982. Chuyên tu Hán - Nôm (1986 - 1989). Bảo vệ luận án Tiến sĩ Ngữ văn tại Viện Văn học năm 1998.
- Quê quán: Bắc Giang
- Phong cách nghệ thuật: triết lý, chặt chẽ, tài hoa
- Tác phẩm chính: Về con người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam, Về một “hiện tượng” phê bình,...
II. Tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Thể loại: Văn bản nghị luận
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: In trong “Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở”
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Tóm tắt tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Bài viết là những cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Nam quốc sơn hà.
5, Bố cục tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Đoạn 1: Cảm nhận câu đề
- Đoạn 2: Cảm nhận câu thực
- Đoạn 3: Cảm nhận câu luận
- Đoạn 4: Cảm nhận câu kết
6, Giá trị nội dung tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Đưa ra những ý kiến, cảm nhận của tác giả về bài thơ “Nam quốc sơn hà
- Khằng định lại tài năng của Lý Thường Kiệt
7, Giá trị nghệ thuật tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Lập luận chặt chẽ, chi tiết
- Ngôn ngữ triết lý, sắc sảo
- Dẫn chứng chính xác thuyết phục
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Cảm nhận câu đề
Sử dụng từ “đế” mà không dùng chữ “vương”: Nâng tầm địa vị và tầm vóc của nước Nam.
- "Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương".
- Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương.
⇒⇒ Thái độ tự hào, tự tôn dân tộc khi coi nước Nam là một nước ngang hàng với các nước phương Bắc, vua Nam bằng vai với hoàng đế Trung Quốc.
- Cảm nhận câu thực
- Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
- Ranh giới bờ cõi của nước Nam không chỉ được ghi nhận qua những trang sử hào hùng mà còn được ghi rõ ràng ở "thiên thư" (sách trời).
=> Chân lí hiển nhiên: Sông núi nước Nam là của vua Nam, là của người dân nước Nam
- Cảm nhận câu luận
Gọi bọn giặc là “nhữ đăng”
"nghịch lỗ": Chỉ giặc xâm lược (kẻ đi ngược lại với lẽ phải, với đạo trời
⇒⇒ Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
- Cảm nhận câu kết
- Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
- Lời cảnh cáo đanh thép: Bọn giặc dám sang xâm phạm vào bờ cõi và chủ quyền của nước Nam thì sẽ chuốc lấy bại vong thảm hại.
⇒⇒ Kết cục xứng đáng cho những kẻ phạm vào sách trời, phạm vào đấng linh thiêng, coi thường chân lí, lẽ phải
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Trả lời :
Tôi nhận thấy bài thơ Nam quốc sơn hà là một bài thơ khẳng định chủ quyền dân tộc và đe dọa, cảnh cáo giặc ngoại xâm sẽ chuốc lấy thất bại nếu như dám đến xâm lược bờ cõi nước Nam.
* Đọc văn bản
Theo dõi: Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Trả lời:
Những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:
"Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương". Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương. Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ "vương" như "Trưng Nữ Vương" (Trưng Trắc - Trưng Nhị), "Triệu Việt Vương" (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), "Tiền Ngô Vương" (Ngô Quyền)."
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. Nhưng qua từng câu chữ, ta vẫn bắt gặp những dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả. Đó là 1 niềm tự hào, tự tin, nỗi tức giận.
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1:...
...
Luận điểm 2:...
...
Luận điểm ...
...
Trả lời:
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
Phân tích từ “vương” trong bối cảnh xã hội phong kiến.
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
Phân tích cách nói “định phận tại thiên thư”.
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
Phân tích các từ ngữ như “nghịch lỗ”, “như hà”.
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Phân tích các từ ngữ “nhữ đẳng”, “thủ bại hư”.
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Trả lời:
Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
Trả lời:
- Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nội dung của các câu thơ trong bài thơ Nam quốc sơn hà.
- Cách sắp xếp ấy cho người khiến cho văn bản trở nên tuần tự và người đọc dễ nắm bắt được nội dung
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương” trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm làm rõ chữ “đế” trong câu thơ “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”, giúp người đọc hiểu được ý thực tự chủ và sự khẳng định chủ quyền đất nước trong câu thơ đầu cũng như toàn bài thơ Nam quốc sơn hà.
Câu 5 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà “xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc”Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
Trả lời:
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà “xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc”. Tôi đồng ý với ý kiến này. Vì xét về mặt thời gian, đây là bài thơ sớm nhất thể hiện ý thức về độc lập và chủ quyền của dân tộc Việt Nam, cũng như thời điểm mà nó ra đời mang tính chất răn đe quân giặc đang xâm lược nước ta lúc bấy giờ.
Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" - mẫu 2
A. Bố cục Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Phần 1: Từ đầu đến “độc lập thật”: Cảm nhận câu đề
- Phần 2: Tiếp theo đến “quốc gia, đất nước”: Cảm nhận câu thực
- Phần 3: Tiếp theo đến “hiện tình đất nước”: Cảm nhận câu luận
- Phần 4: Tiếp theo đến “do chúng gây nên”: Cảm nhận câu kết
- Phần 5: Đoạn còn lại: Nghệ thuật của bài thơ
B. Nội dung chính Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Bài viết là những cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Nam quốc sơn hà.Bài viết là những cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Nam quốc sơn hà.
C. Tóm tắt Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Bài viết là những cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Nam quốc sơn hà.
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Trả lời:
Với em bài thơ Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt như một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc. Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước.
* Đọc văn bản:
Theo dõi: Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Trả lời:
- Những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:
+ “Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương".
+ Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương.
+ Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ "vương" như "Trưng Nữ Vương" (Trưng Trắc - Trưng Nhị), "Triệu Việt Vương" (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), "Tiền Ngô Vương" (Ngô Quyền)”.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Sông núi nước Nam là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược..
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Trả lời:
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên sự việc “nghịch lỗ lai xâm phạm”, chỉ rõ sự ngang ngược của giặc ngoại xâm.
Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
Luận điểm 4: Câu kết bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân ta nhất định thắng, quân giặc nhất định thua
Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Trả lời:
- Văn bản được viết ra nhằm mục đích thuyết phục người đọc về quan điểm của người viết về bài thơ Nam quốc sơn hà. Quan điểm ấy là: bài thơ Nam quốc sơn hà là một bài thơ có giá trị, khẳng định chân lí độc lập của dân tộc.
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
Trả lời:
Các luận điểm trong văn bản được triển khai theo trình tự phát triển ý của bài thơ Nam quốc sơn hà. Cách sắp xếp ấy giúp cho người đọc dễ dàng hình dung được mạch lập luận của tác giả tương ứng với mạch triển khai ý của bài thơ Nam quốc sơn hà, từ đó tăng tính thuyết phục cho quan điểm của người viết.
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đíchkhẳng định tinh thần dân tộc, ý thức tự chủ được thể hiện trong bài thơ Nam quốc sơn hà
Câu 5 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
Trả lời:
Em đồng ý với ý kiến trên của tác giả. Bài thơ ra đời khi đất nước đang kháng chiến quân xâm lược. Nội dung bài thơ nhằm khẳng định chủ quyền, lãnh thổ, răn đe quân xâm lược. Vì vậy nó xứng đáng là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta.
Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" - mẫu 3
Nội dung chính
Văn bản phân tích chi tiết bài thơ Nam quốc sơn hà, từ đó kết luận đây là bài thơ thần khẳng định chân lý độc lập của dân tộc.
Tóm tắt
Nam quốc sơn hà được xem là một bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của dân tộc. Điều đó đã được khẳng định ngay từ câu thơ đầu tiên. Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định độc lập chủ quyền và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ. Câu thơ thứ ba, tác giả chỉ ra sự tàn bạo của bọn giặc với thái độ coi thường, coi chúng là “nghịch lỗ”. Cuối cùng là hồi chuông cảnh tỉnh vang lên, một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định, tự tin về sự thắng lợi của quân dân ta.
Trước khi đọc
Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm xúc của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Nam quốc sơn hà là giống như một bản tuyên ngôn độc lập vậy khi đã khẳng định chủ quyền của dân tộc và đe dọa, cảnh cáo giặc ngoại xâm sẽ chuốc lấy thất bại nếu như dám đến xâm lược bờ cõi nước Nam bằng những lời lẽ đanh thép, thuyết phục.
Đọc văn bản
Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Đánh dấu những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội.
Lời giải chi tiết:
Những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:
“ Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương". Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương. Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ "vương" như "Trưng Nữ Vương" (Trưng Trắc - Trưng Nhị), "Triệu Việt Vương" (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), "Tiền Ngô Vương" (Ngô Quyền)”.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Câu 2 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
- Quan điểm của tác giả khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà: tôn trọng, muốn khẳng định tính chân lí, thuyết phục của bài thơ.
Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Chú ý hệ thống luận điểm trong bài và cách sắp xếp.
Lời giải chi tiết:
- Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nội dung của các câu thơ trong bài thơ Nam quốc sơn hà.
Cách sắp xếp ấy cho người khiến cho văn bản trở nên tuần tự và người đọc dễ nắm bắt được nội dung, giúp họ hình dung một cách đầy đủ nhất về nội dung của bài thơ.
Câu 4 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn đầu.
- Chú ý hai từ "đế" và "vương".
Lời giải chi tiết:
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm làm rõ chữ "đế" trong câu thơ "Nam quốc sơn hà Nam đế cư", giúp người đọc hiểu được ý thực tự chủ và sự khẳng định chủ quyền đất nước trong câu thơ đầu cũng như toàn bài thơ Nam quốc sơn hà.
Câu 5 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Hiểu được thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập.
- Nêu ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Em đồng ý với ý kiến này. Vì xét về mặt thời gian, đây là bài thơ sớm nhất khẳng định độc lập và chủ quyền của dân tộc Việt Nam, cũng như thời điểm mà nó ra đời mang tính chất răn đe quân giặc đang xâm lược nước ta lúc bấy giờ.
Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" - mẫu 4
I. Tác giả văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Nguyễn Hữu Sơn
- Quê quán: Bắc Giang
- Phong cách nghệ thuật: triết lý, chặt chẽ, tài hoa
- Tác phẩm chính: Về con người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam, Về một “hiện tượng” phê bình,...
II. Tìm hiểu tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- Thể loại: Văn bản nghị luận
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: in trong “Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở”
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Tóm tắt:
Bài viết là những cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Nam quốc sơn hà.
Bố cục:
- Đoạn 1: Cảm nhận câu đề
- Đoạn 2: Cảm nhận câu thực
- Đoạn 3: Cảm nhận câu luận
- Đoạn 4: Cảm nhận câu kết
- Đoạn 5: Nghệ thuật của bài thơ
Giá trị nội dung:
- Đưa ra những ý kiến, cảm nhận của tác giả về bài thơ
- Khằng định lại tài năng của Lý Thường Kiệt
Giá trị nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, chi tiết
- Ngôn ngữ triết lý, sắc sảo
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Cảm nhận câu đề
Sử dụng từ “đế” mà không dùng chữ “vương”: Nâng tầm địa vị và tầm vóc của nước Nam.
=> Thái độ tự hào, tự tôn dân tộc khi coi nước Nam là một nước ngang hàng với các nước phương Bắc, vua Nam bằng vai với hoàng đế Trung Quốc.
Cảm nhận câu thực
Ranh giới bờ cõi của nước Nam không chỉ được ghi nhận qua những trang sử hào hùng mà còn được ghi rõ ràng ở "thiên thư" (sách trời).
=> Chân lí hiển nhiên: Sông núi nước Nam là của vua Nam, là của người dân nước Nam
Cảm nhận câu luận
Gọi bọn giặc là “nhữ đăng”
"nghịch lỗ": Chỉ giặc xâm lược (kẻ đi ngược lại với lẽ phải, với đạo trời
=> thể hiện thái đọ coi thường, khinh ghét bọn giặc ngoại xâm
Cảm nhận câu kết
Lời cảnh cáo đanh thép: Bọn giặc dám sang xâm phạm vào bờ cõi và chủ quyền của nước Nam thì sẽ chuốc lấy bại vong thảm hại.
=> Kết cục xứng đáng cho những kẻ phạm vào sách trời, phạm vào đấng linh thiêng, coi thường chân lí, lẽ phải
Nghệ thuật
- Thể thơ đường luật
- Niêm luật chặt chẽ
- Âm hưởng hùng tráng, đanh thép.
Tóm tắt
Nam quốc sơn hà được xem là một bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của dân tộc. Điều đó đã được khẳng định ngay từ câu thơ đầu tiên. Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định độc lập chủ quyền và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ. Câu thơ thứ ba, tác giả chỉ ra sự tàn bạo của bọn giặc với thái độ coi thường, coi chúng là “nghịch lỗ”. Cuối cùng là hồi chuông cảnh tỉnh vang lên, một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định, tự tin về sự thắng lợi của quân dân ta.
Trước khi đọc
Câu hỏi trang 96 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm xúc của bản thân.
Trả lời:
Nam quốc sơn hà là giống như một bản tuyên ngôn độc lập vậy khi đã khẳng định chủ quyền của dân tộc và đe dọa, cảnh cáo giặc ngoại xâm sẽ chuốc lấy thất bại nếu như dám đến xâm lược bờ cõi nước Nam bằng những lời lẽ đanh thép, thuyết phục.
Đọc văn bản
Câu hỏi trang 97 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Đánh dấu những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội.
Trả lời:
Những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:
“ Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương". Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương. Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ "vương" như "Trưng Nữ Vương" (Trưng Trắc - Trưng Nhị), "Triệu Việt Vương" (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), "Tiền Ngô Vương" (Ngô Quyền)”.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản.
Trả lời:
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Câu 2 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản.
Trả lời:
- Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
- Quan điểm của tác giả khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà: tôn trọng, muốn khẳng định tính chân lí, thuyết phục của bài thơ.
Câu 3 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Chú ý hệ thống luận điểm trong bài và cách sắp xếp.
Trả lời:
- Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nội dung của các câu thơ trong bài thơ Nam quốc sơn hà.
Cách sắp xếp ấy cho người khiến cho văn bản trở nên tuần tự và người đọc dễ nắm bắt được nội dung, giúp họ hình dung một cách đầy đủ nhất về nội dung của bài thơ.
Câu 4 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn đầu.
- Chú ý hai từ "đế" và "vương".
Trả lời:
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm làm rõ chữ "đế" trong câu thơ "Nam quốc sơn hà Nam đế cư", giúp người đọc hiểu được ý thực tự chủ và sự khẳng định chủ quyền đất nước trong câu thơ đầu cũng như toàn bài thơ Nam quốc sơn hà.
Câu 5 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Hiểu được thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập.
- Nêu ý kiến của bản thân.
Trả lời:
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Em đồng ý với ý kiến này. Vì xét về mặt thời gian, đây là bài thơ sớm nhất khẳng định độc lập và chủ quyền của dân tộc Việt Nam, cũng như thời điểm mà nó ra đời mang tính chất răn đe quân giặc đang xâm lược nước ta lúc bấy giờ.
Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" - mẫu 5
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Trả lời:
- Nam quốc sơn hà như một bản tuyên ngôn đòi tự do, bình đẳng và quyền độc lập, khẳng định tự do, bình đẳng và độc lập của dân tộc ta. Một văn bản thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn với bốn câu thơ nhưng lại mang âm hưởng như một bản án đe dọa, cảnh cáo giặc ngoại xâm sẽ chuốc lấy đau thương, thảm hại và thất bại nếu như dám đến xâm lược bờ cõi nước Nam bằng những lời lẽ đanh thép, thuyết phục. Văn bản
* Đọc văn bản
Theo dõi: Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Trả lời:
- Những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:
+ “ Trong chữ Hán, chữ "đế" và chữ "vương" đều dịch là "vua", đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên "đế" bao giờ cũng cao hơn "vương".
+ Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương.
+ Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ "vương" như "Trưng Nữ Vương" (Trưng Trắc - Trưng Nhị), "Triệu Việt Vương" (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), "Tiền Ngô Vương" (Ngô Quyền)”.
* Sau khi đọc
Nội dung chính Nam Quốc Sơn Hà Bài Thơ Thần Khẳng Định Chân Lí Độc Lập Của Đất Nước: Văn bản là những cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Nam Quốc Sơn Hà.
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Trả lời:
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
Phân tích từ "vương" trong bối cảnh xã hội phong kiến.
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
Phân tích cách nói "định phận tại thiên thư".
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
Phân tích các từ ngữ như "nghịch lỗ", "Như hà".
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Trả lời:
- Mục đích chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước, chân lí về ranh giới, địa phận, quyền độc lập đã được vạch rõ trong sách trời.
- Quan điểm của tác giả khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà: tôn trọng, tự hào, khẳng định tính chân lí, thuyết phục của bài thơ.
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
Trả lời:
- Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự cấu trúc (đề, thực, luận, kết) của các câu thơ trong bài thơ Nam quốc sơn hà.
- Cách sắp xếp ấy cho người khiến cho văn bản trở nên tuần tự và người đọc dễ nắm bắt được nội dung, giúp họ hình dung một cách đầy đủ nhất về nội dung của bài thơ.
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt "đế" và "vương" trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Mục đích của tác giả: nhằm làm rõ chữ "đế" trong câu thơ "Nam quốc sơn hà Nam đế cư", giúp người đọc hiểu được ý thực tự chủ và sự khẳng định chủ quyền đất nước trong câu thơ đầu cũng như toàn bài thơ Nam quốc sơn hà.
Câu 5 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà "xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc". Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo quan điểm cá nhân, em nghĩ Nam Quốc Sơn Hà xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc.
- Dựa vào những yếu tố sau:
+ Thời gian: ra đời sớm nhất so với các tác phẩm mang tính chất tuyên ngôn (vào năm 1077)
+ Thời điểm ra đời: Đất nước đang kháng chiến quân xâm lược.
Bài soạn "Nam Quốc Sơn Hà – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước" - mẫu 6
Trước khi đọc
Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà.
Gợi ý:
Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.
Đọc văn bản
Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn.
Gợi ý:
Trong chữ Hán, chữ “đế” và chữ “vương” đều dịch là “vua”, đều là đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên “đế” bao giờ cũng cao hơn “vương”. Trong xã hội phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có uy quyền tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong vương. Tại Việt Nam dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ “vương” như “Trưng Nữ Vương” (Trưng Trắc - Trưng Nhị), “Triệu Việt Vương” (Triệu Quang Phục), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), “Tiền Ngô Vương” (Ngô Quyền).
Sau khi đọc
Câu 1. Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
Luận điểm 1: Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
Phân tích cách sử dụng từ “đế”, so sánh với từ “vương” .
Luận điểm 2: Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ.
Phân tích cụm từ “định phận tại thiên thư”
Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba nêu lên sự việc “nghịch lỗ lai xâm phạm”, chỉ rõ sự ngang ngược của giặc ngoại xâm.
Phân tích “nghịch lỗi”, “như hà”
Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.
Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".
Câu 2. Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?
Mục đích: Phân tích, khẳng định giá trị của bài thơ Nam quốc sơn hà.
Quan điểm của tác giả: Bài thơ Nam quốc sơn hà là một bài thơ có giá trị, khẳng định chân lí độc lập của dân tộc.
Câu 3. Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?
- Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự phát triển ý của bài thơ Nam quốc sơn hà.
- Tác dụng: Giúp người đọc dễ dàng hình dung được mạch lập luận của tác giả, tương ứng với mạch triển khai ý của bài thơ, từ đó tăng tính thuyết phục cho quan điểm của người viết.
Câu 4. Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương” trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?
Tác giả đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương” trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm khẳng định tinh thần dân tộc, ý thức tự chủ được thể hiện trong Nam quốc sơn hà.
Câu 5. Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà “xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc”. Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?
- Quan điểm: Đồng ý
- Nguyên nhân:
- Hoàn cảnh xuất hiện: Sông núi nước Nam tương truyền được ra đời vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.
- Nội dung bài thơ: Nam quốc sơn hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .