Top 6 Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
"Đất rừng phương Nam" là tiểu thuyết được sáng tác năm 1957, đoạn trích được trích từ chương 9 trong tác phẩm. Đoạn trích kể lại một ngày đi lấy kèo ong của An, Cò...xem thêm ...
Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một ngày đi lấy kèo ong của An, Cò và tía nuôi của An.
Tóm tắt
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Em từng hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ trông rất hoang sơ, một số nơi còn khó khăn về vật chất nhưng cũng rất đẹp và trù phú.
Câu 2 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Phương pháp giải:
Chia sẻ sự suy đoán của bản thân dựa vào nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, em suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về những điều liên quan đến thiên nhiên, những điểm đặc trưng của Nam Bộ.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thuộc phần 1 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
“Ăn ong” là đi lấy mật ong từ việc gác kèo trước đó.
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.
Phương pháp giải:
Chú ý cuộc hội thoại của hai anh em An và Cò trong đoạn văn thuộc phần 2 (Theo dõi).
Lời giải chi tiết:
Qua cuộc hội thoại của hai nhân vật An và Cò có thể thấy được sự đối lập giữa hai nhân vật này:
- An: Tinh tế, để ý.
- Cò: Tốt bụng, thẳng tính, là người bản địa, đã quen với mọi thứ nơi đây nên có phần “lên mặt” với An.
Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn miêu tả cảnh làm kèo ong.
Lời giải chi tiết:
Việc làm kèo được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.
Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 1o, tập hai)
Đề bài: Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn đầu trang 67.
Lời giải chi tiết:
Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên. Đồng thời ông cũng có cách khác để đuổi ong đi, nhằm tránh gây nguy hiểm cho An vì cậu chưa có cách xử lí hợp lí.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn cuối.
Lời giải chi tiết:
Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu những sự kiện chính có trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn miêu tả cảnh đi lấy mật, cuộc sống thiên nhiên và con người nơi đây.
Lời giải chi tiết:
- Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật: An, thằng Cò, tía và má nuôi.
- Các điểm nhìn của thằng Cò, tía và má nuôi bổ trợ cho điểm nhìn của An, giúp người đọc thấy được cuộc sống thiên nhiên và con người phương Nam.
- Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất. Vì ở đoạn trích này, An là người kể chuyện.
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ những đoạn hội thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi).
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An và các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng giúp cho câu chuyện trở nên thật hơn đối với người đọc; thể hiện rõ tính cách của từng nhân vật; người đọc có được những cái nhìn cụ thể và đầy đủ nhất về thiên nhiên, con người Nam Bộ, những điều đặc biệt mà chỉ riêng ở nơi đây mới có.
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
Phương pháp giải:
Chọn một đoạn văn bản thân yêu thích và phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn văn chọn:
“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái”.
- Phân tích:
+ Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
+ Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....
+ Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
Thiên nhiên: trù phú, sinh động.
Con người: phóng khoáng, tự do.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Chủ đề của văn bản: Công việc đi lấy mật của con người phương Nam.
- Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào vấn đề cơ bản của văn bản.
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ những đoạn văn có hai nhân vật Cò và An.
- Chú ý đoạn đối thoại của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
Một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An:
- Tương đồng: còn nhỏ tuổi, ngây thơ, biết nghe lời tía và má, đối xử tốt với nhau.
- Khác biệt:
+ Cò: vô tư, thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
Theo em, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm.
Câu 7 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện đi lấy mật giúp em có thêm nhiều kiến thức hơn về thế giới bên ngoài; cảm nhận được vẻ đẹp trù phú, hoang vu nơi thiên nhiên; cuộc sống giản dị; con người gần gũi, phóng khoảng, tình cảm.
Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
I. Tác giả
- Đoàn Giỏi (17 tháng 5 năm 1925 – 2 tháng 4 năm 1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957.
- Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Các tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ.
II. Tác phẩm Đất rừng phương Nam
- Thể loại: Truyện
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1957, đoạn trích được trích từ chương 9 trong tác phẩm.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
- Tóm tắt tác phẩm Đất rừng phương Nam
Đoạn trích kể lại quá trình An cùng tía và thằng Cò đi lấy mật ong. Tại đây An đã được trải qua rất nhiều những trải nghiệm và để lại cho cậu bé những ấn tượng sâu sắc.
Bố cục tác phẩm Đất rừng phương Nam
- Từ đầu ... bụi cây: chuẩn bị đi lấy ăn ong
- Tiếp theo ... im im đi tới: con đường đến chỗ lấy mật
- Trên đường lấy mật ... trở về: quá trình lấy mật ong
- Còn lại: trên đường trở về nhà
- Giá trị nội dung tác phẩm Đất rừng phương Nam
- Miêu tả lại quá trình lấy mật ong của người dân rừng U Minh
- Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời rừng U Minh
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Đất rừng phương Nam
- Nghệ thuật miêu tả đặc sặc
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đất rừng phương Nam
Nhân vật An và Cò
- Khác biệt:
+ Cò: thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
- Giống nhau:
Theo tôi, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm. Con người phương Nam chính là một phần không thể thiếu mà tác phẩm muốn nhắc đến. Họ là những người tốt tính, thẳng thắn, bộc trực nhưng cũng rất tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
Thiên nhiên cuộc sống của con người Nam Bộ
"Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái."
- Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
- Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....
- Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
+ Thiên nhiên: trù phú, sinh động, hoang sơ
+ Cuộc sống: giản dị, gắn liền với thiên nhiên.
+ Con người: phóng khoáng, thẳng thắn, bộc trực nhưng cũng rất tình cảm, tinh tế, sâu sắc.
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.
Hình dung: Thiên nhiên còn hoang sơ với những cánh rừng rộng lớn, sông nước mênh mông. Cuộc sống của con người đơn giản, gắn bó với thiên nhiên…
Câu 2. Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Suy đoán: Kể về thiên nhiên vùng đất Nam Bộ.
Đọc văn bản
Câu 1. Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?
“Ăn ong”: đi lấy mật ong.
Câu 2. Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Nhân vật má nuôi của An.
Câu 3. Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?
Tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”: Ong là một loài vật có ích trong tự nhiên, gắn bó với cuộc sống của con người.
Câu 4. Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Cho thấy cách nuôi ong, lấy mật độc đáo của người vùng U Minh.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên.
An đi lấy mật cùng với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, cậu cảm thấy cảnh sắc núi rừng thật đẹp. Lúc ngồi nghỉ, thằng Cò đã chỉ cho cậu bầy ong mật. Sau đó, họ tiếp tục đi tới một cái trảng rộng. An sung sướng vì được nhìn thấy biết bao nhiêu là chim. Lội qua mấy vùng lầy sâu qua gối thì đến chỗ lấy mật. An được xem tía nuôi lấy mật. Khi trở về, An nghĩ về kèo ong, cách nuôi ong khác biệt của người dân vùng U Minh.
Câu 2. Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Gợi ý:
- Điểm nhìn: An, thằng Cò, tía nuôi và má nuôi của An.
- Điềm nhìn của thằng Cò, tía nuôi và má nuôi sẽ hỗ trợ, bổ sung cho điểm nhìn của nhân vật An.
- Điểm nhìn của An là quan trọng nhất, vì An là nhân vật chính cũng là người kể chuyện.
Câu 3. Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Lời đối thoại giúp câu chuyện trở nên sinh động, chân thực hơn. Người đọc sẽ hiểu được tính cách, suy nghĩ của từng nhân vật trong truyện.
Câu 4. Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
- Đoạn văn: “Buổi sáng, đất rừng thật là yên tĩnh… trong các bụi cây”.
- Phân tích:
- Yếu tố miêu tả: Khung cảnh thiên nhiên buổi sáng trong rừng yên tĩnh, thơ mộng.
- Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của tía nuôi, thằng Cò, An và cả con Luốc.
- Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam: Thiên nhiên trù phú, tươi tốt; Con người sống phóng khoáng, gần gũi với thiên nhiên.
Câu 5. Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Chủ đề: Công việc nuôi ong, lấy mật của người dân vùng U Minh.
- Căn cứ: Nhan đề, nội dung của văn bản…
Câu 6. Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
- Tương đồng: Nhỏ tuổi, hồn nhiên và ngoan ngoãn.
- Khác biệt:
- Cò: Vô tư, thẳng thắn và tốt bụng
- An: Tinh tế, nhạy cảm.
Câu 7. Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
- Con người: am hiểu nhiều kiến thức, sống bình dị, tự do và phóng khoáng…
- Rừng phương Nam: hoang sơ, hùng vĩ với sự đa dạng sinh học.
Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
* Trước khi đọc:
Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.
Trả lời:
- Chia sẻ hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ trông rất hoang sơ, giữ được nét thiên nhiên hoang dã nhưng cũng rất đẹp và trù phú.
- Đây là một vùng đất mang những đặc sắc riêng biệt, những nét văn hóa độc đáo.
Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Trả lời:
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, tôi suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về những điều liên quan đến thiên nhiên Nam Bộ, cụ thể là đất rừng của phương Nam.
* Đọc văn bản:
- Theo dõi: Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?
Trả lời:
“Ăn ong” là đi lấy mật ong từ việc gác kèo trước đó. Nói cách khác, là đi thu hoạch mật ong.
- Theo dõi: Chú ý lời thoại và tính cách của hai nhân vật An và Cò.
Trả lời:
Tính cách của hai nhân vật An và Cò:
- An: Tinh tế, để ý.
- Cò: Tốt bụng, thẳng tính, có phần "lên mặt" với An.
- Suy luận: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Trả lời:
Việc làm kèo được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.
- Suy luận: Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?
Trả lời:
Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên, đồng thời ông cũng có cách khác để đuổi ong đi.
- Suy luận: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Trả lời:
Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Qua cách dùng từ điêu luyện, sự miêu tả chân thật trong từng chi tiết, cảm xúc; sự tâm huyết của tác giả Đoàn Giỏi, văn bản đã mang lại cho người đọc cảm nhận về sự trù phú của thiên nhiên Cà Mau.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên
Trả lời:
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim, v.v... Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật: An, thằng Cò, tía và má nuôi.
- Các điểm nhìn của thằng Cò, tía và má nuôi bổ trợ cho điểm nhìn của An, giúp người đọc thấy được cuộc sống thiên nhiên và con người phương Nam.
- Theo tôi, điểm nhìn của An là quan trọng nhất. Vì ở đoạn trích này, An là người kể chuyện.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Trả lời:
- Lời đối thoại giúp cho câu chuyện chân thật và gần gũi hơn.
- Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An và các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng giúp cho câu chuyện trở nên thật hơn đối với người đọc.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
Trả lời:
*Một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.”
* Phân tích:
- Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
- Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....
- Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
+ Thiên nhiên: trù phú, sinh động.
+ Con người: phóng khoáng, tự do
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
Trả lời:
- Chủ đề của văn bản: Công việc đi lấy mật của con người phương Nam.
- Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào vấn đề cơ bản của văn bản.
Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Trả lời:
Một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An:
- Tương đồng: còn nhỏ tuổi, ngây thơ, biết nghe lời tía và má, đối xử tốt với nhau.
- Khác biệt:
+ Cò: thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
- Theo tôi, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm. Con người phương Nam chính là một phần không thể thiếu mà tác phẩm muốn nhắc đến. Họ là những người tốt tính, thẳng thắn, bộc trực nhưng cũng rất tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
Câu 7 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
Trả lời:
Câu chuyện đi lấy mật giúp tôi hiểu thêm về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách của con người Nam Bộ:
- Thiên nhiên: trù phú, hoang sơ.
- Cuộc sống: giản dị, gắn liền với thiên nhiên.
- Con người: phóng khoáng, thẳng thắn, bộc trực nhưng cũng rất tình cảm, tinh tế, sâu sắc.
Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):Bạn từng hình dung như thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lóp về điều đó.
Trả lời:
Trong tiềm thức của tôi, tôi nghĩ Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ sẽ là một vùng đất hoang sơ, trù phú, nhiều cây cối và sông nước.
Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Trả lời:
Dưạ vào nhan đề “Đất rừng phương Nam”, tôi nghĩ văn bản sẽ đề cập đến vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống con người ở nơi đây.
* Đọc văn bản:
1.Theo dõi: Bạn hiểu thế nào là "ăn ong"?
Trả lời:
- Theo tôi hiểu: "Ăn ong" là đi thu mật ong.
2.Theo dõi: Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.
Trả lời:
- Lời thoại của An và Cò
+ “Chim đẹp quá, Cò ơi!”
+ “Thứ chim cỏ này mà đẹp gì!”
+ Ở đây, chim nhiều quá. Bữa nào tụi mình đi bắn một bữa đi”
+ “Thứ đồ bỏ, không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp “sân chim” thì mày sẽ biết…”
=> Qua lời thoại đã phần nào bộc lộ nét tính cách của hai nhân vật An và Cò:
+ An: Tinh tế, thấu hiểu, để ý quan sát mọi sự vật.
+ Cò: Tính tình đơn giản, tốt bụng, biết yêu thương quan tâm tới mọi người.
Suy luận: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Trả lời:
- Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.
Suy luận: Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?
Trả lời:
- Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên, đồng thời ông cũng đã có biện pháp đơn giản để đuổi ong đi.
Suy luận: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Rừng Phương Nam nói về một bức tranh về sự sống ở đất rừng phương nam đầy màu sắc, muôn hình dạng , biến đổi kì ảo đến không ngờ và càng thêm yêu cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên.
Trả lời:
Buổi sáng hôm ấy, tía nuôi đã dẫn Cò và An đi vào rừng lấy mật. Cậu bé An rất háo hức vì đây là lần đầu tiên cậu “mục sở thị” cảnh “ăn ong” đã được nghe kể. Trong lúc đi vào rừng, ngoài việc nhìn ngắm cánh rừng, Cò đã chỉ vẽ cho An nhiều kinh nghiệm đi rừng như quan sát, phát hiện đàn ong; như đàn chim nhiều loại rất đẹp và đa dạng,... An đã qua sát cách lấy mật của tía nuôi thông qua câu chuyện gác kèo ong mà má nuôi đã kể cho An từ trước, Gần cuối buổi đi lấy mật, Cò bị ong đốt. Tiá nuôi đã đuổi ong bằng một cách thức rất hiền hoà chứ không giết đàn ong. Ba cha con ra về sau khi đã lấy đầy hai đùi mật ong.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật: An, thằng Cò, tía và má nuôi.
- Các điểm nhìn hỗ trợ tác động qua lại lẫn nhau, tạo cái nhìn toàn diện từ nhiều đối tượng, cung cấp cho người đọc cái nhìn toàn cảnh về cuộc sống thiên nhiên và con người phương Nam.
- Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất. Vì ở đoạn trích này, An là người kể chuyện, cũng là người khách quan nhất trong câu chuyện bày tỏ suy nghĩ, hình dung của mình về mảnh đất.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Trả lời:
- Lời đối thoại giúp cho câu chuyện chân thật và gần gũi hơn.
- Thể hiện màu sắc Nam Bộ chân thật trong tác phẩm
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
Trả lời:
- Đoạn văn lời người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.”
- Phân tích:
+ Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
+ Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....
+ Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam: thiên nhiên: trù phú, sinh động; con người: phóng khoáng, tự do
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
Trả lời:
- Chủ đề của văn bản: Vẻ đẹp thiên nhiên mảnh đất phương Nam
- Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào nội dung của văn bản.
Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Trả lời:
Nhân vật
Tiêu chí
Nhân vật Cò
Nhân vật An
Điểm tương đồng
- Tuổi tác: Hai bạn đều còn nhỏ.
- Tâm hồn: Ngây thơ, trong sáng, vui vẻ
- Ý thức: Biết nghe lời tía và má, ngoan ngoãn
- Hành động: Đối xử thân thiện với nhau.
Điểm khác biệt
Thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
Tnh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
=> Tác dụng: Việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm. Con người phương Nam chính là một phần không thể thiếu mà tác phẩm muốn nhắc đến. Họ là những người tốt tính, thẳng thắn, bộc trực nhưng cũng rất tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
Câu 7 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
Trả lời:
- Câu chuyện đi lấy mật giúp tôi hiểu thêm về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách của con người Nam Bộ:
+ Thiên nhiên: Hoang sơ, trù phú, nhiều màu sắc.
+ Cuộc sống: Chất phác, giản dị, mộc mạc
+ Con người: Những con người vui vẻ, đơn giản, hòa mình với thiên nhiên.
Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.
Trả lời:
- Em hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ là: cây cối rậm rạp, chủ yếu là cây to, nhiều sông, kênh rạch. Con người sinh hoạt lênh đênh trên mặt sông. Con người vùng đất này có làn da ngăm đen bởi trong Nam nắng nóng nhiều. Cuộc sống của con người đơn sơ và giản dị.
Câu hỏi 2 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Trả lời:
- Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, em suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về thiên nhiên, đất, cây cối và con người ở khu vực miền Nam.
* Đọc văn bản
Theo dõi: Bạn hiểu thế nào là "ăn ong"?
Trả lời:
- Ăn ong là : theo dấu đường ong về tổ rồi gác kèo lấy mật
Theo dõi: Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.
Trả lời:
- Lời thoại của An và Cò cho thấy
+ Cò là người giàu kinh nghiệm trong việc đi rừng, am hiểu rất rõ về khu vực này, am hiểu về đường ong bay và sân chim.
+ An là nhân vật hồn nhiên, tò mò và ham học hỏi, nhưng cũng có phần nhút nhát.
Suy luận: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Trả lời:
- Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của An, An kể lại lời của má nuôi.
Suy luận: Vì sao tía nuôi khuyên An "không nên giết ong"?
Trả lời:
- Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" bởi ông đuổi ong đi bằng mẹo thuốc, ông không muốn sát hại chúng.
Suy luận: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng nhấn mạnh các nuôi ong lấy mật ở vùng U Minh này đặc biệt mà không nơi nào có được. Qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu mến quê hương của tác giả.
* Sau khi đọc
Nội dung chính văn bản Đất rừng phương Nam: Đoạn trích kể về việc ba cha con nhà An, Cò đi vào rừng ăn ong. Trong chuyến đi An được Cò và cha nuôi dạy cho cách nhận biết ong làm tổ, cách lấy mật và khám phá núi rừng U Minh.
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên
Trả lời:
Tóm tắt truyện:
Buổi sáng, tía nuôi dẫn Cò và An đi vào rừng lấy mật. An rất háo hức vì lần đầu tiên “mục sở thị” cảnh “ăn ong”. Trong lúc đi rừng, Cò đã chỉ vẽ cho An nhiều kinh nghiệm đi rừng như quan sát, phát hiện đàn ông, khám phá đàn chim nhiều loại rất đẹp và đa dạng,... An quan sát cách lấy mật của tía nuôi thông qua câu chuyện gác kèo ong mà má nuôi đã kể cho An từ trước.Gần cuối buổi lấy mật, Cò bị ong đốt. Tía nuôi đuổi ong bằng mồi thuốc. Sau đó ba cha con ra về sau khi đã lấy đầy hai gùi mật ong.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của nhân vật: An, Cò và tía nuôi An
- Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau: điểm nhìn ở nhân vật An tò mò háo hức lần đầu vào rừng, giúp câu chuyện gợi mở và phát triển, còn điểm nhìn của Cò và tía nuôi giải đáp các thắc mắc hiểu biết của An.
- Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất bởi vì: An là một đứa trẻ lần đầu tiên đi lấy mật với tâm trạng háo hức, tò mò giúp cho câu chuyện phát triển và hấp dẫn đối với bạn đọc
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Trả lời:
Lời thoại của An với
Các đoạn lời thoại
Tác dụng
Cò
“Thứ đồ bỏ, không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp “sân chim” thì mày sẽ biết...”
Cho thấy sự thân mật, hồn nhiên đôi khi có chút giễu cợt, hiếu thắng của những đứa trẻ.
Tía nuôi
“Đừng! Không nên giết ong, con à!”
Cho thấy sự khoan dung và ôn hoà của tía nuôi đối với các sinh vật trong tự nhiên.
Má nuôi
“Rừng thì mênh mông, biết bao nhiêu cây! Một cây còn biết bao nhiêu nhánh! Biết con ong sẽ đóng tổ ở cây nào, nhánh nào?”
Sự ôn tồn, trìu mến của cha mẹ dành cho con cái và sự khuyến khích lòng ham học hỏi.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
Trả lời:
- Đoạn văn lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật: “Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đó hoá tím xanh. Con Luốc động đậu cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái,”.
- Trong đoạn văn trên, vừa có yếu tố miêu tả, vừa kể lại sự việc (Chim hót, nắng bốc hương, kì nhông phơi mình, con Luốc động đậu cánh mũi).Trong một đoạn văn ngắn, chúng ta vừa thấy sự sinh động của cánh rừng phương Nam với biết bao nhiêu là sinh vật như chim chóc, kì nhông, con Luốc,... đồng thời là thiên nhiên xinh đẹp như nắng, gió, hương hoa tràm,.. Loài vật, cây cối luôn có sự vận động, phối hợp điều chỉnh để thích ứng với nhau, cùng phát triển.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
Trả lời:
- Chủ đề của văn bản:
+ Một chuyến đi lấy mật;
+ Những trải nghiệm thú vị của nhân vật An trong một chuyến đi lấy mật ong rừng…
- Căn cứ xác định chủ đề: đó là dựa vào
+Nhan đề của chương “Đi lấy mật”
+ Dựa vào các chi tiết, câu chuyện, sự kiện trong chương đều xoay quanh chuyện “đi ăn ong”.
Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Trả lời:
An
Cò
Giống nhau: Đều là những đứa trẻ hồn nhiên vô tư vùng sông nước
Ngoại hình
Không miêu tả kĩ
Có cặp chân gầy như bộ giò nai, đi bộ không thấm gì.
Ngôn ngữ
-An đặt các câu hỏi, các thắc mắc.
- Ăn nói đúng mực.
Hài hước, thân mật, có phần hơi thô lỗ
Tính cách
Ham học hỏi, có kiến thức nhưng chưa có thực tiễn
Vui vẻ, hóm hỉnh, am.
hiểu về thiên nhiên.
→ Có thể thấy rằng việc miêu tả kĩ lưỡng nhân vật An và Cò giúp cho chủ đề “đi lấy mật” thú vị, hấp dẫn và nhiều chi tiết đáng nhớ hơn.
Câu 7 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
Trả lời:
- Câu chuyện đi lấy mật giúp hiểu thêm về:
+ Thiên nhiên Nam Bộ: trù phú, hoang dã, giàu có.
+ Cuộc sống Nam Bộ: Phải tìm cách tận dụng sự trù phú của thiên nhiên để đem lại nguồn sống. Ngoài khai thác nguồn lợi từ tự nhiên, còn biết trồng trọt, chăn nuôi.
+ Tính cách con người Nam Bộ: chất phác, thật thà, thực tiễn, biết quan sát tự nhiên, hào sảng, phóng khoáng
Bài soạn "Đất rừng phương Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
I. Tác giả văn bản Đất rừng phương Nam
- Đoàn Giỏi (1925 - 1989)
- Quê quán: Tiền Giang
- Phong cách nghệ thuật: Bình dị, gần gũi
- Tác phẩm chính: Cá bống mú, Đất rừng Phương Nam,...
II. Tìm hiểu tác phẩm Đất rừng phương Nam
- Thể loại: Tiểu thuyết
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1957, đoạn trích được trích từ chương 9 trong tác phẩm.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
- Tóm tắt:
Đoạn trích kể lại một ngày đi lấy kèo ong của An, Cò và tía nuôi của An. Trong chuyến đi, An đã được chứng kiến quá trình tía nuôi và thằng Cò đi “ăn ong”. An được biết cách tía dẫn ong về những kèo để làm làm tổ và được chứng kiến cách tía lấy mật ong. Không gian rừng U Minh và quá trình lấy mật ong đã khiến An đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. An cũng thầm ngưỡng mộ quá trình nuôi ong của những người dân nơi đây.
Bố cục:
- Từ đầu ... bụi cây: chuẩn bị đi lấy ăn ong
- Tiếp theo ... im im đi tới: con đường đến chỗ lấy mật
- Trên đường lấy mật ... trở về: quá trình lấy mật ong
- Còn lại: trên đường trở về nhà
Giá trị nội dung:
- Miêu tả lại quá trình lấy mật ong của người dân rừng U Minh
- Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời rừng U Minh
Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả đặc sặc
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đất rừng phương Nam
Nhân vật An
- An là người có lòng yêu thiên nhiên. Trong quá trình đi tìm mật, An cảm nhận được những khung cảnh thiên nhiên trong rừng U Minh trong trẻo, mát mẻ và an lành.
+ Không khí mát lạnh
+ Cái lành lạnh của không khí sông ngòi thấm vào đất, thở ra từ bình minh
+ Ánh sáng trong vắt đậu trên những cành hoa tràm
+ Khi nhìn thấy tổ ong, An quên ngay những bực tức ở trong lòng
=> Phải là chú bé có sự tinh tế trong việc quan sát và cảm nhận mới có thể nhận thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên như vậy
- An là người ham học hỏi, thông minh
+ An thắc mắc về quá trình làm kèo cho ong về làm tổ với má nuôi và ghi nhớ từng lời má nói
+ An thấy cò bị ong đót bèn ngay lập tức đưa mồi cho tía để tía đốt ong
+ An có hiểu biết về việc con người khắp nơi nuôi ong
=> Phải là đứa trẻ ham học và có sự hiểu biết mới có thể ghi nhớ và có hiểu biết về loài ong như thế.
- An là chú bé có lòng tự trọng cao, An không muốn hỏi Cò về “sân chim” vì ngại rằng Cò sẽ cười mình
Nhân vật Cò
- Cò là một chú bé khỏe mạnh
+ Đùi như đùi nai đi khắp nơi trong rừng
+ Khi An đã mệt và muốn nghỉ, Cò lại vẫn có thể đi tiếp
=> Cò là hiện thân cho chú bé của núi rừng. Cuộc sống gắn bó với núi rừng từ nhỏ giúp Cò có cơ thể khỏe mạnh
- Cò có hiểu biết về rừng U Minh
+ Cò nhắc cho An về lời của má cách làm kèo ong
+ Cò chỉ cần lắng nghe cũng có thể biết được chỗ ong sắp bay đến
+ Cò trợ giúp tía lấy mật ong
=> Tuổi thơ gắn liền với rừng U Minh, Cò hiểu rõ về khu rừng này. Phải là chú bé có tình yêu với khu rừng thì Cò mới có thể hiểu về khu rừng tới thế.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Em từng hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ trông rất hoang sơ, một số nơi còn khó khăn về vật chất nhưng cũng rất đẹp và trù phú.
Câu 2 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, em suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về những điều liên quan đến thiên nhiên, những điểm đặc trưng của Nam Bộ.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
“Ăn ong” là đi lấy mật ong từ việc gác kèo trước đó.
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Qua cuộc hội thoại của hai nhân vật An và Cò có thể thấy được sự đối lập giữa hai nhân vật này:
– An: Tinh tế, để ý.
– Cò: Tốt bụng, thẳng tính, là người bản địa, đã quen với mọi thứ nơi đây nên có phần “lên mặt” với An.
Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Việc làm kèo được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.
Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 1o, tập hai)
Tía nuôi khuyên An “không nên giết ong” vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên. Đồng thời ông cũng có cách khác để đuổi ong đi, nhằm tránh gây nguy hiểm cho An vì cậu chưa có cách xử lí hợp lí.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An – tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
– Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật: An, thằng Cò, tía và má nuôi.
– Các điểm nhìn của thằng Cò, tía và má nuôi bổ trợ cho điểm nhìn của An, giúp người đọc thấy được cuộc sống thiên nhiên và con người phương Nam.
– Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất. Vì ở đoạn trích này, An là người kể chuyện.
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An và các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng giúp cho câu chuyện trở nên thật hơn đối với người đọc; thể hiện rõ tính cách của từng nhân vật; người đọc có được những cái nhìn cụ thể và đầy đủ nhất về thiên nhiên, con người Nam Bộ, những điều đặc biệt mà chỉ riêng ở nơi đây mới có.
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
– Đoạn văn chọn:
“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh… Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái”.
– Phân tích:
+ Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
+ Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,….
+ Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
Thiên nhiên: trù phú, sinh động.
Con người: phóng khoáng, tự do.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
– Chủ đề của văn bản: Công việc đi lấy mật của con người phương Nam.
– Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào vấn đề cơ bản của văn bản.
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An:
– Tương đồng: còn nhỏ tuổi, ngây thơ, biết nghe lời tía và má, đối xử tốt với nhau.
– Khác biệt:
+ Cò: vô tư, thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
Theo em, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm.
Câu 7 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Câu chuyện đi lấy mật giúp em có thêm nhiều kiến thức hơn về thế giới bên ngoài; cảm nhận được vẻ đẹp trù phú, hoang vu nơi thiên nhiên; cuộc sống giản dị; con người gần gũi, phóng khoảng, tình cảm.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .