Top 6 Bài soạn Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ (Ngữ văn 10) hay nhất

6510

Ẩn dụ và hoán dụ là biện pháp tu từ các em đã được học từ chương trình THCS. Để hiểu rõ hơn về hai phép tu từ này chúng ta cùng đi tìm hiểu...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 1


I. Ẩn dụ

Câu 1 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại

Câu (1) là thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy

Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”

b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực.

Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở)

+ Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau.

+ Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người.

+ Mang ý nghĩa chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy

+ Thuyền, đò: di chuyển, không cố định được hiểu là người con trai.

→ Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn”


Câu 2 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè

b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn

c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được.

d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi

e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng


Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hình ảnh so sánh:

- Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.

- Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.


II. Hoán dụ

Câu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, - Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách nói chỉ Thúy Kiều

- Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị

b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:

- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể ( đầu xanh, má hồng- cơ thể)

- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)


Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ

- Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)

Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau- trầu dùng trong cưới hỏi)

b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.


Câu 3 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Dòng sông- thường tượng trưng cho cuộc đời con người.

Nước- ẩn dụ, hoán dụ chỉ lòng người (sóng ở trong lòng)

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 2

I. Ẩn dụ

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a, Trong hai câu ca dao, các từ thuyền, bến, cây đa, con đò,…không chỉ mang nghĩa gọi tên sự vật tồn tại trong hiện thực mà còn mang ý nghĩa hoàn toàn khác.

+ Thuyền, con đò: tượng trưng cho hình ảnh người ra đi.

+ Bến, cây đa: tượng trưng cho hình ảnh người ở lại.

b,

- Về ý nghĩa hiện thực: các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau.

- Về ý nghĩa biểu trưng: các hình ảnh này đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi – kẻ ở, liên tưởng đến những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau.

=>Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn thủy chung, son sắt. Câu (2) là lời than tiếc vì lỗi hẹn.


Câu 2 (trang 135 - 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

(1) Lửa lựu => Vẻ đẹp rực rỡ của cây lựu, sức sống mãnh liệt của mùa hè

(2) - Làm thành người

- Thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn…co rúm lại.

=> - Là quá trình nên người để nhận biết đúng đắn về cuộc sống

- Phê phán thứ văn nghệ xa rời thực tế, nghèo nàn, thiếu sáng tạo

(3) Giọt long lanh => Giọt âm thanh tiếng chim (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) báo hiệu mùa xuân về

(4) -Thác

-chiếc thuyền

=> -Chỉ những khó khăn, vất vả, thử thách

-Con đường cách mạng – con đường của cả nước non mình.

(5) -Phù du

-Phù sa

=> -Cuộc đời nổi trôi, ngắn ngủi, tạm bợ.

-Cuộc sống sung sướng, hạnh phúc.


Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Cô ấy có vẻ đẹp thật là mặt hoa, da phấn.

- Anh ấy luôn là người đứng mũi chịu sào.


II. Hoán dụ

Câu 1 (trang 136 - 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a,

- Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng”: chỉ người con gái trẻ, đẹp.

- Cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thúy Kiều.

- Áo nâu: chỉ người lao động nông thôn.

- Áo xanh: chỉ người công nhân ở thành thị.

b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương đồng giữa hai sự vật, hiện tượng.

- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể.

- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong.


Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a,

- Hình ảnh hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông.

- Hình ảnh ẩn dụ: cau – trầu: chỉ tình cảm những người đang yêu.

=>Hai câu thơ là lời tỏ tình thú vị.

b, Liên tưởng về nỗi nhớ người yêu trong câu ca dao “Thuyền ơi…” có phần truyền thống, motip còn liên tưởng về nỗi nhớ trong thơ Nguyễn Bính có phần mới mẻ diễn tả trạng thái mơ hồ, lấp lửng.


Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Ví dụ :

- Nhà có mỗi bốn miệng ăn, vậy mà vợ chồng nó lúc nào cũng ngược xuôi vất vả.

- Người ta bốn chục tuổi đầu đã có nhà cao cửa rộng. Đằng này đã ngoài bốn chục mà nó cứ vẫn nhởn nhơ phè phỡn như không. Sáng sáng, nó ngủ dậy, phi xe ra ngoài phố, ăn bát phở mà có khi đến tận mười giờ. Ăn xong lại rong ruổi đi các phố. Người ta bảo nó là một tay chơi…Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng lưng quẩy gánh hàng ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh.

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 3


I. ẨN DỤ

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a, Nội dung ý nghĩa khác là:

- Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Do đó,

- Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.

- Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa "lỗi hẹn".

b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi - kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ "tình cảm gắn bó keo sơn" của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.


Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Tìm và phân tích phép ẩn dụ:

(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

(2) Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (… thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật), sự thể hiện tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không có sự sáng tạo, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

(3) "Giọt" âm thanh của tiếng chim chiền chiện cho ta thấy âm thanh của tiếng chim thanh trong tựa như những giọt sương ngày sớm, khe khẽ rơi để đánh thức không gian tĩnh lặng.

(4) "Thác": những cản trở trên đường đi (ý nói những trở lực, khó khăn trên con đường cách mạng); "chiếc thuyền ta": con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

(5) Phù du: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phù sa: chất màu mỡ, chỉ cuộc sống có ích.


Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ:

a, Ngoài trời đang mưa thì phải. Từng giọt, từng giọt rơi... tiếng rơi rất mảnh.

b, Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!

c, Cho đến tận bây giờ, khi cuộc sống đã sung túc, ông vẫn không bao giờ quên những tháng ngày tăm tối của mình khi còn trẻ.


II. HOÁN DỤ

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a, (1) Đầu xanh: tóc còn xanh, ý nói người còn trẻ.

Má hồng: Gò má người con gái thường ửng hồng rất đẹp, dùng hình ảnh đó để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp. Ở trong văn cảnh câu thơ này, Nguyễn Du dùng các cụm từ đó để chỉ nhân vật Thúy Kiều.

(2) Áo nâu: Người nông dân xưa kia thường nhuốm áo màu nâu để mặc, ở đây dùng áo màu nâu để chỉ người nông dân.

Áo xanh: Màu áo thường thấy của công nhân, ở đây dùng áo màu xanh để chỉ chung tầng lớp công nhân.

b, Trong trường hợp, khi chúng ta gặp phải một đối tượng đã bị tác giả thay đổi cách gọi tên, để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó... tiêu biểu. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ. Nó giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng... trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.

Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.


Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a, Nguyễn Bính viết:

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

- Phép hoán dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông. Dùng "thôn Đoài" để chỉ người ở thôn Đoài, "thôn Đông" để chỉ người ở thôn Đông (lấy tên địa danh để chỉ người ở địa danh đó).

- Phép ẩn dụ: "Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào". Dùng hình ảnh cau và trầu để chỉ hai nhân vật trữ tình đang yêu nhau, bởi vì mối quan hệ giữa hai người yêu nhau cũng có những nét tương đồng với mối quan hệ giữa trầu và cau, đều là mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời và khi kết hợp lại thì rất thắm thiết. Cách nói lấp lửng trầu không thôn nào thực chất là ám chỉ người ở thôn Đông. Nó tạo cho câu thơ nét duyên dáng, ý nhị.

b, Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao "Thuyền ơi có nhớ bến chăng...?" sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.


Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ:

Tôi nhớ như in cái ngày đầu khai giảng cấp 3. Khung cảnh hôm ấy khiến lòng tôi không khỏi xao xuyến, bồi hồi mỗi lần nhắc đến. Đằng sau cánh cổng trường là những hàng ghế xếp sẵn ngay ngắn thẳng hàng, sân khấu được bày trí trông thật bắt mắt. Một lúc sau, cả sân trường như được bao phủ bởi màu áo trắng học sinh thân thuộc. Những tà áo dài thướt tha bước đi khiến ai đó cũng một lần muốn ngó lại. Sân trường nhộn nhịp hẳn lên bởi những tiếng chào hỏi nhau sau mùa hè xa cách rồi trở lên im bặt khi cô hiệu trưởng phát biểu. Đến tận bây giờ tôi vẫn nhớ từng nhịp trống ngày ấy… tiếng trống rộn rã mà trang nghiêm để bắt đầu năm học mới.

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 4


I. Ẩn dụ

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a, Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại

- Câu 1 là thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy

- Câu 2 trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”

b, Các từ thuyền, bến ở câu 1 và cây đa bến cũ, con đò ở câu 2 có sự khác nhau ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật).

- Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, chúng ta giải thích rằng :

+ Các sự vật thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế nên chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó keo sơn” của con người.

+ Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung.

+ thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi.


Câu 2 (trang 135-136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

-(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa)

⇒ Cách nói ẩn dụ này miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè

-(2) Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm.

-⇒ Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn

-(3) Âm thanh tiếng chim được chuyển thành giọt

⇒ Thể hiện sự hiện hữu có thể nắm bắt được.

-(4) Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi

-(5) ,Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích.

-Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sang


Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Những giọt nắng từ từ thả mình xuống những bãi cỏ xanh mướt

- Dòng đời xô bồ sẽ đặt bạn vào những guồng quanh hối hả của danh vọng, địa vị, tiền bạc,....

- Đất trời trở mình vào đông, đã thấy cái lành lạnh của gió


II. Hoán dụ

Câu 1 (trang 136-136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a, Ở đoạn 1 cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thúy Kiều

+ từ đầu xanh với ý nghĩ chỉ tuổi trẻ

+ từ má hồng chỉ người con gái đẹp

- Ở đoạn 2, Tố Hữu dùng cụm từ áo nâu, áo xanh để chỉ hai lớp người trong xã hội: nông dân và công nhân.

b, Để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó có tính tiêu biểu.

- Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ, giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.


Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a, Hoán dụ: hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người thôn Đoài và “người thôn Đông”

- Ẩn dụ : hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại để chỉ những người đang yêu.

⇒ Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị.

b, Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao Thuyền ơi có nhớ bến chăng…? sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.


Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Tôi có một người bạn rất thân tên là My. Chúng tôi nhà ở gần nhau và chơi thán từ bé đến giờ. Chúng tôi cùng nhau học tập ,chơi đùa và là một đôi bạn tri kỉ. Tôi hay gọi nó Vịt bởi dáng đi bì bạch và chậm chạp của nó. Đặc biệt nó có mái tóc gây dài và thướt tha. Nó rất tốt bụng và luôn bên cạnh tôi mỗi khi tôi buồn. Nó luôn san sẽ những khó khăn trong cuộc sống với tôi. Nó chính là người bạn thân nhất của tôi.

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 5


I - ẨN DỤ

Câu 1. Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và trả lời:

a, Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ thuyền, bến, cây đa, con đò,.. không chỉ là thuyền, bến ,... mà con mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

b, Thuyền bến (câu 1) và cây đã, bến cũ, con đò (câu 2) có gì khác nhau? Làm thế nào để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai câu đó?

Trả lời:

a, Nội dung ý nghĩa khác là:

- Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Do đó:

+ Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.

+ Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa "lỗi hẹn".

b,

- Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật).

- Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi - kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ "tình cảm gắn bó keo sơn" của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên

Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, cần phải hiểu so sánh ngầm để tìm ra những điểm tương đồng giữa con người với các sự vật.


Câu 2. Tìm và phân tích phép ẩn du trong những đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)

Trả lời:

a,

Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

b,

Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (… thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật), sự thể hiện tình cảm nghèn nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

c,

"Giọt" âm thanh của tiếng chim chiền chiện, ý nói sức sống của mùa xuân.

d,

"Thác": những cản trở trên đường đi (ý nói những trở lực, khó khăn trên con đường cách mạng); "chiếc thuyền ta": con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

e, “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích

- “Phù sa” hình ảnh nói về những gì có giá trị, làm cho dòng sông - cuộc đời trở nên màu mỡ. Đó là hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt chặng đường thơ sau cách mạng của nhà thơ.

Tác dụng: Giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động.


Câu 3. Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và dùng câu văn có phép ẩn dụ.

Trả lời:

- Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan, sau ki mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng (Nguyên Tuân).

- Đi chệch khỏi tính Đảng sẽ sa vào vũng bùn của chủ nghĩa cá nhân tư sản (Trường Chinh).


II - HOÁN DỤ

Câu 1. Đọc và trả lời các câu hỏi (mục 1, SGK trang 136, 137)

a, Dùng những cụm từ đầu xanh, má hòng, nhà thơ Nguyễn Du muốn nói điều gì và ám chỉ nhân vật nào trong Truyện Kiều? Cũng như vậy, dùng những cụm từ áo nâu, áo xanh, Tố Hữu muốn chỉ lớp người nào trong xã hội.

b, Làm thế nào để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó?

Trả lời:

a, Dùng các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến những người trẻ tuổi, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là cách nói nhằm thay thế cho nhân vật Thuý Kiều.

- “Áo nâu” - hình ảnh những người nông dân lao động ở nông thôn, “áo xanh” là hình ảnh những người công nhân ở thành thị.

b, Để hiểu được đúng đổi tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó, cần phải dựa vào quan hệ gần nhau (tương cận) giữa hai sự vật hiện tượng.

Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là:

- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như đầu xanh, má hồng với cơ thể.

- Quan hệ giữa bên ngoài .với bên trong, trong áo nâu, áo xanh với người mặc áo.


Câu 2. Đọc câu thơ của Nguyễn Bính và trả lời các câu hỏi (mục 2 SGK trang 137)

a, Câu thơ trên có cả hoán dụ và ẩn dụ. Anh (chị) hãy phân biệt hai phép tu từ đó.

b, Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông khác với câu Thuyền ơi có nhớ bến chăng ở điểm nào?

Trả lời:

a, Hai câu thơ có cả hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.

- Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông”: dùng nói người thôn Đoài, thôn Đông (dùng thôn để nói người trong thôn: quan hệ giữa vật chứa và cái được chứa)

- Ẩn dụ là “cau” và “trầu không” dùng để nói tình cảm trai gái (vì cau trầu dùng vào việc cưới hỏi, nên trong ngữ cảnh, chúng có môi tương đồng với đôi trai gái).

b, Cùng với về nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ trên khác với câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng”... ở chỗ: câu thơ Nguyễn Bính vừa có ẩn dụ, vừa có hoán dụ. Đồng thời, ẩn dụ trong câu thơ Nguyễn Bính kín đáo là “lấp lửng” hơn, phù hợp với việc diễn tả tình yêu chưa rõ rệt.


Câu 3. Quan sát sự vật, nhân vật quen thuộc, sử dụng phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.

Trả lời:

Ví dụ: Cơn bão số một đã đi qua, sóng đã yên, biển đã lặng. Nhưng cơn bão trong cuộc sống hằng ngày thì vẫn còn tiếp diễn. Đây là cảnh người mẹ mất con, vợ mất chồng gia đình tan nát... Những đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác nhìn quanh...

- Sóng và biển: Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ cuộc sống đã trở lại bình yên sau cơn bão.

- Cơn bão ẩn dụ chỉ sự tàn phá, mất mát, đau đớn hàng ngày

- Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mát, đau thương.

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn tham khảo số 6


I - ẨN DỤ

1,

a, Ngoài nghĩa đen, các từ thuyền, bến, cây đa, con đò còn có ý nghĩa khác:

+ Bến, cây đa: những vật cố định, không di chuyển -> giống người con gái thời xưa thường ổn định, thụ động.

+ Thuyền, con đò: những vật không cố định, thường di chuyển -> giống người con trai thường di chuyển, đi lại đó đây và chủ động.

b, Thuyền – bến, bến cũ – con đò có mối quan hệ song song, là những vật cần có nhau, luôn gắn bó với nhau

=> Ngầm so sánh với những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau.

+ Câu 1: bày tỏ nỗi nhớ và sự thủy chung của bến (người con gái) đối với thuyền (người con trai).

+ Câu 2: bày tỏ sự tiếc nuối ngậm ngùi, chua xót của bến cũ (người con gái) khi tình yêu dang dở, phải gắn bó với một con đò khác (người con trai khác).

2,

(1) lửa lựu lập lòe: những bông lựu đỏ như những đốm lửa lập lòe ẩn hiện trong tán lá à miêu tả cảnh sắc mùa hè một cách sinh động, có hình sắc và linh hồn.

(2) thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, tình cảm gầy gò: chỉ thứ văn chương dễ dãi, hời hợt, nông cạn.

(3) giọt: ngầm so sánh, liên tưởng tiếng chim chiền chiện như những giọt âm thanh hữu hình, sống động, có thể nhìn thấy được.

(4) thác: chỉ khó khăn, thử thách; thuyền: chỉ cuộc đời con người.

(5) phù du: chỉ cuộc đời ngắn ngủi, mong manh, tầm thường ; phù sa: chỉ cuộc đời ý nghĩa.

3,

- Nếu không vượt ra ngoài những chiếc lồng tư duy, chúng ta sẽ thật khó để nhìn ra thế giới và bắt kịp các quốc gia khác.

Xem thêm:

  • Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ siêu ngắn
  • Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ (Chi tiết)

Phần II

Video hướng dẫn giải

II - HOÁN DỤ

1,

a,

- Đầu xanh: chỉ người trẻ tuổi;

- Má hồng: chỉ người con gái đẹp, trong câu thơ này còn chỉ thân phận gái lầu xanh

=> Nguyễn Du dùng những cách nói hình ảnh để chỉ nàng Kiều với số phận bi kịch khi tuổi xuân và nhan sắc của nàng bị vùi dập trong chốn lầu xanh.

+ Áo nâu: chỉ người nông dân;

+ Áo xanh: chỉ người công nhân.

b, Căn cứ vào mối quan hệ gần gũi, quen thuộc, hay đi đôi hoặc chỉnh thể - bộ phận để hiểu đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng.

2,

a,

- Hình ảnh hoán dụ gồm có thôn Đoài (chỉ người thôn Đoài), thôn Đông (chỉ người thôn Đông).

- Hình ảnh ẩn dụ gồm có cau thôn Đoài, giầu không thôn nào chỉ những người đang yêu vì cau và trầu là những vật thường gắn bó khăng khít và thường dùng trong cưới hỏi.

b, Sự khác nhau giữa câu thơ của Nguyễn Bính và câu ca dao:

+ Câu Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông: sử dụng các hình ảnh hoán dụ (thôn Đoài, thôn Đông) để chỉ người ở thôn Đoài và người ở thôn Đông.

+ Câu ca dao sử dụng hình ảnh ẩn dụ thuyền, bến để chỉ những người đang yêu.

3,

Dũng đá bóng giỏi nhất lớp tôi còn Bảo là thủ môn giỏi nhất của lớp 10D. Sau khi được cử vào đội bóng của trường, chân sút cừ khôi và bàn tay thiện nghệ ấy đều ghi được nhiều công lao cho thành tích chung, vượt qua cả các đàn anh lớp trên.

=> Các hoán dụ: chân sút, bàn tay thiện nghệ.


Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/soan-thuc-hanh-phep-tu-tu-an-du-va-hoan-du-sieu-ngan-c216a55172.html#ixzz6yyJW5Klq

Hình minh hoạ ảnh 1
Hình minh hoạ
Trên đây là nội dung soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ do Alltop sưu tầm, tổng hợp gửi tới các em tham khảo. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ này sẽ giúp các em hiểu và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .