Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop đã tổng hợp trong bài...xem thêm ...
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Câu 1 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Trả lời:
Từ “non” để chỉ sự mới, mới mọc, mới nhú được một phần của vầng trăng => Trăng non là vầng trăng đầu tháng chưa tròn, còn khuyết.
- Dựa vào từ “nửa vầng trăng” để xác định nghĩa của từ “non”.
Cách xác định nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh:
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó.
- Khi xác định nghĩa của từ, cần phải lưu ý xem trong ngữ cảnh này, từ có được dùng với nghĩa thông thường hay dùng với nghĩa khác.
Câu 2 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi,
Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc,
Được âm thầm cất tiếng ca ru
Trả lời:
Câu 3 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Đọc đoạn trích sau:
Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nỗi nhớ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào.
(Pao-lo Cau-ê-lô, Nhà giả kim)
Trả lời:
a.
- Từ “câm nín” nghĩa là im lặng, ngừng lại, không nói một lời nào.
- Nghĩa của từ “câm nín” trong ngữ cảnh này: từ được dùng với nghĩa bóng, nghĩa là trái tim không gửi thông điệp, những cảm nhận của nó đến cho cậu bé chăn cừu.
Dựa vào ngữ cảnh là các cụm từ “trái tim cậu kể lể” , “nó lại xúc động”, “Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng”.
Câu 4 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
Trả lời:
Từ “khai khẩn” có nghĩa là khai phá, mở mang, tác động vào vùng đất hoang để cải tạo nó thành đất để trồng trọt, sinh sống.
- Cách xác định: dựa vào ngữ cảnh là từ “mở mang vùng đất hoang”, “để trồng trọt, sinh sống”.
Từ “quán xuyến” có nghĩa là trông coi, đảm đương, nắm rõ mọi việc, làm hết tất cả công việc.
- Cách xác định: Dựa vào các từ “dọn dẹp”, “nấu ăn”, “đưa đón”, “dạy dỗ con cái”.
Từ “người vị kỷ” có nghĩa là người chỉ quan tâm đến lợi ích của chính bản thân mình, không quan tâm đến người khác.
- Cách xác định: dựa vào cụm từ “Trái với người vị tha”.
Từ “thiết tha” có nghĩa là chỉ sự hết lòng, quan tâm, có tình cảm thắm thiết, gắn bó đến một việc gì đó.
- Cách xác định: Dựa vào ngữ cảnh “tha thiết mong anh giải quyết”
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Trả lời:
Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi.
Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc,
Được âm thầm cất tiếng ca ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Trả lời:
Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn trích sau:
Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài, đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nối nhỡ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào.
(Pao- lo Cau- ê- lo, Nhà giả kim)
Trả lời:
Câu 4 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
a. Cha ông ta đã mở mang vùng đất hoang này để trồng trọt, sinh sống từ rất lâu đời. Công lao khai khẩn ấy con cháu cần đời đời ghi nhớ.
b. Một mình chị ấy quán xuyến mọi việc trong gia đình từ dọn dẹp, nấu ăn đến đưa đón, dạy dỗ con cái.
c. Người vị tha luôn vì người khác, biết nghĩ cho người khác. Đây là một đức tính tốt. Trái với người vị tha là người vị kỉ.
d. Bây giờ tôi chẳng thiết tha với chuyện gì cả. Tôi chỉ tha thiết mong anh giải quyết cho trường hợp của tôi.
Trả lời:
Từ “khai khẩn” được hiểu là sự mở mang bờ cõi, khai hoang những vùng đất mới.
Ta có thể dựa vào ngữ cảnh của câu đang nói về việc thế hệ sau phải biết ơn công lao khai hoang, mở mang bờ cõi của thế hệ cha ông.
Từ “quán xuyến” được hiểu là sự tháo vát, hiểu rõ và đảm đương được công việc.
Ta có thể dựa vào ngữ cảnh của câu đang nói về nhân vật “chị”, một người đang đảm đương rất nhiều công việc.
Từ “người vị kỉ” chỉ những người ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho bản thân mình.
Ngữ cảnh của câu đang nói về đức tính tốt là người vị tha, vì vậy người vị kỉ sẽ là trái ngược của người vị tha.
Từ “thiết tha” thể hiện một sự thắm thiết, luôn luôn nghĩ đến.
Ta có thể dựa vào ngữ cảnh của câu đang nói về sự chán nản của nhân vật “tôi”, không còn tha thiết gì nữa.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1 (Trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
“Non” trong đoạn thơ này dùng để chỉ ý “khuyết, chưa tròn” => Trăng non là vầng trăng đầu tháng chưa tròn, còn khuyết.
- Dựa vào từ “nửa vầng trăng” để xác định nghĩa của từ “non”.
Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó.
Câu 2 (Trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Câu 3 (Trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn, xác định nghĩa từ “câm nín” và lý giải.
Lời giải chi tiết:
Câu 4 (Trang 104, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ từng câu, chú ý vào từ được in đậm, xác định nghĩa của các từ in đậm ấy và lý giải.
Lời giải chi tiết:
- “khai khẩn”: làm cho đất hoang trở thành đất trồng trọt => dựa vào ngữ cảnh là từ “mở mang vùng đất hoang”, “để trồng trọt, sinh sống”.
- “quán xuyến”: đảm đương được tất cả => dựa vào các từ “dọn dẹp”, “nấu ăn”, “đưa đón”, “dạy dỗ con cái”.
- “người vị kỷ”: người luôn vì lợi ích của bản thân, không biết nghĩ cho người khác => dựa vào cụm từ “Trái với người vị tha”.
- “thiết tha”: luôn luôn nghĩ đến, quan tâm đến => dựa vào ngữ cảnh “tha thiết mong anh giải quyết”
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Trả lời:
Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi.
Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc,
Được âm thầm cất tiếng ca ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Trả lời:
Câu 3 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn trích sau:
Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài, đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nối nhỡ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào.
(Pao- lo Cau- ê- lo, Nhà giả kim)
Trả lời:
Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
Trả lời:
- Khai khẩn: Khái phá vùng đất, người đầu tiên đến đây để trồng trọt, sinh sống.
- Quán xuyến: quản lí, làm mọi việc
- Người vị kỉ: Người ích kỉ, hẹp hòi
- Thiết tha: muốn làm
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Câu 3 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
- khai khẩn: biến đất hoang thành đất trồng trọt, sinh sống.
- quán xuyến: đảm đương mọi việc vẹn toàn.
- người vị kỉ: người ích kỉ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân, không quan tâm đến người khác.
- thiết tha: không muốn nghĩ đến, không quan tâm.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Câu 1. Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Gợi ý:
Câu 2. Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi,
Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc,
Được âm thầm cất tiếng ca ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Gợi ý:
Nghĩa của từ “mềm”: dịu dàng, nhẹ nhàng, tràn ngập yêu thương
b.Tôi và cô ấy đã có một buổi tâm sự mềm với nhau.
Câu 3. Đọc đoạn trích sau:
Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nỗi nhớ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín , kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào.
(Pao-lo Cau-ê-lô, Nhà giả kim)
Gợi ý:
Câu 4. Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
Gợi ý:
=> Các từ trên được xác định nghĩa dựa trên ngữ cảnh.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .