Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây....xem thêm ...
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Câu 1
Đọc đoạn văn viết về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-at cùng đoạn giới thiệu đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và cho biết:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn giới thiệu trong SGK, dựa vào ý nghĩa của sử thi để nêu lên nội dung của câu trong ngoặc kép.
Lời giải chi tiết:
c. Phần được đánh dấu ngoặc vuông [...] ở đoạn văn từ "Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác được coi là" đến "sáng tác nghệ thuật đời sau" là phần bị tỉnh lược của văn bản
Câu 2
Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết:
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn và cước chú, liên hệ với văn bản để nêu ra chức năng của chúng, dựa vào phân loại cước chú để tìm ra loại cước chú của những yếu tố trên.
Lời giải chi tiết:
Phần cước chú ở chân trang bao gồm những giải thích về những khái niệm được nhắc tới trong văn bản.
Chúng được trình bày theo hình thức tách riêng với văn bản chính, in dưới chân trang và không sử dụng dấu ngoặc kép khi trích dẫn cước chú.
Chức năng, tác dụng của những thông tin đó: cung cấp thông tin, giải thích về những khái niệm không phổ biến được nhắc tới trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn.
Đoạn văn có 2 cước chú, cả 2 cước chú đều thuộc loại cung cấp thông tin và được thể hiện dưới dạng con số trong ngoặc kép đặt phía trên sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích
Câu 3
Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Phương pháp giải:
Xem lại các bài đọc mà em đã học từ đầu chương trình đến giờ để tìm những cước chú, tỉnh lược thuộc văn bản đó.
Lời giải chi tiết:
Một số cước chú, tỉnh lược trong các văn bản đã học:
a. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới:
(*) Nhan đề do người biên soạn sách giáo khoa đặt
(1) Ngọc Hoàng: còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng đế, vua trên trời. Những danh xưng này được đặt ra và cố định hóa ở thời trung đại, trong quá trình thần trụ Trời được tôn giáo hóa.
b. Tê-dê:
Chàng đã có nhiều cuộc phiêu lưu và tham dự nhiều sự kiện quan trọng đến nỗi ở A-ten người ta có câu “Không có việc gì mà không có Tê-dê”
c. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
[…] Tôi dẫu nông cạn vụng về, nhưng đâu dám từ chối, xin kính cẩn chắp tay cúi đầu mà làm bài kí rằng:
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Câu 1. Đọc đoạn văn viết về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-át cùng đoạn giới thiệu đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và cho biết:
Gợi ý:
Câu 2. Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết:
Gợi ý:
a.
- Phần cước chú ở chân trang giải thích các nội dung về truyền thuyết mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu rõ hơn nội dung mà tác giả muốn truyền tải đến người đọc.
Đoạn văn có 2 cước chú. Cước chú chân trang.
Câu 3. Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Gợi ý: Văn bản “Chữ bầu lên thơ” (Lê Đạt)
- Trích dẫn trực tiếp: Pi-cát-xô có nói một câu khá thâm thúy: “Người ta cần rất nhiều thời gian để trở nên trẻ”.
- Cước chú: Bóng chữ, ý tại ngôn tại…
- Tỉnh lược: Nói như Va-lê-ri, chữ trong thơ tuy giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về hóa trị [...]
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần tỉnh lược trong văn bản:
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
a) Vì lời trích dẫn trong đoạn văn giới thiệu tác giả Hô-me-rơ là lời trích dẫn gián tiếp và có ghi nguồn gốc xuất xứ.
b) Nội dung của câu văn trích dẫn ngoặc kép: là lời của nhà nghiên cứu viết về nội dung tương phản được khắc họa trong đoạn trích.
c) Phần đánh dấu ngoặc vuông là phần trong lời trích dẫn nhưng được lược bỏ do nội dung ít quan trọng hơn hoặc không cần thiết trong đoạn đó.
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
a) Phần cước chú ở chân trang giải thích các nội dung về truyền thuyết mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.
- Phần cước chú được trình bày bằng cách: vị trí ở cuối trang, và chữ nhỏ hơn so với văn bản chính, trình bày theo thứ tự đánh số ở văn bản chính.
b) Đoạn văn có 2 cước chú. Cả hai cước chú này nhằm để giải thích và lảm rõ hơn nội dung được nhắc đến trong văn bản
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Đoạn thứ 4 trong văn bản Tê-dê sử dụng cước chú và tỉnh lược trong văn bản:
“Âm mưu này không phải của ông mà là của Mê-đê, nhân vật nổi tiếng trong cuộc săn tìm bộ lông cừu bằng vàng (1) , nàng ta đã biết đến” đến “Mê-đê tẩu thoát như nàng vẫn luôn làm thế […]”
- Đề bài câu 2 trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) sử dụng trích dẫn trực tiếp:
Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần mặt Trời, từ câu: “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạp trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Câu 1.
Đọc đoạn văn viết về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-at cùng đoạn giới thiệu đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và cho biết:
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn giới thiệu trong SGK, dựa vào ý nghĩa của sử thi để nêu lên nội dung của câu trong ngoặc kép.
Trả lời:
a) Vì lời trích dẫn trong đoạn văn giới thiệu tác giả Hô-me-rơ là lời trích dẫn gián tiếp và có ghi nguồn gốc xuất xứ.
b) Nội dung của câu văn trích dẫn ngoặc kép: là lời của nhà nghiên cứu viết về nội dung tương phản được khắc họa trong đoạn trích.
c) Phần đánh dấu ngoặc vuông là phần trong lời trích dẫn nhưng được lược bỏ do nội dung ít quan trọng hơn hoặc không cần thiết trong đoạn đó.
Câu 2.
Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết:
Phương pháp:
Đọc đoạn văn và cước chú, liên hệ với văn bản để nêu ra chức năng của chúng, dựa vào phân loại cước chú để tìm ra loại cước chú của những yếu tố trên.
Trả lời:
a) Phần cước chú ở chân trang giải thích các nội dung về truyền thuyết mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.
- Phần cước chú được trình bày bằng cách: vị trí ở cuối trang, và chữ nhỏ hơn so với văn bản chính, trình bày theo thứ tự đánh số ở văn bản chính.
b) Đoạn văn có 2 cước chú. Cả hai cước chú này nhằm để giải thích và lảm rõ hơn nội dung được nhắc đến trong văn bản
Câu 3.
Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Phương pháp:
Xem lại các bài đọc mà em đã học từ đầu chương trình đến giờ để tìm những cước chú, tỉnh lược thuộc văn bản đó.
Trả lời:
- Đoạn thứ 4 trong văn bản Tê-dê sử dụng cước chú và tỉnh lược trong văn bản:
“Âm mưu này không phải của ông mà là của Mê-đê, nhân vật nổi tiếng trong cuộc săn tìm bộ lông cừu bằng vàng (1) , nàng ta đã biết đến” đến “Mê-đê tẩu thoát như nàng vẫn luôn làm thế […]”
- Đề bài câu 2 trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) sử dụng trích dẫn trực tiếp:
Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần mặt Trời, từ câu: “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạp trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết…
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
* Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần tỉnh lược trong văn bản
Câu 1 trang 112 Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc đoạn văn viết về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-at cùng đoạn giới thiệu đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và cho biết:
Trả lời:
Câu 2 trang 112 Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết:
Trả lời:
Phần cước chú ở chân trang bao gồm những giải thích về những khái niệm được nhắc tới trong văn bản.
Chúng được trình bày theo hình thức tách riêng với văn bản chính, in dưới chân trang và không sử dụng dấu ngoặc kép khi trích dẫn cước chú.
Chức năng, tác dụng của những thông tin đó: cung cấp thông tin, giải thích về những khái niệm không phổ biến được nhắc tới trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn.
Đoạn văn có 2 cước chú, cả 2 cước chú đều thuộc loại cung cấp thông tin và được thể hiện dưới dạng con số trong ngoặc kép đặt phía trên sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích.
Câu 3 trang 112 Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Trả lời:
Một số cước chú, tỉnh lược trong các văn bản đã học:
a. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới:
(*) Nhan đề do người biên soạn sách giáo khoa đặt
(1) Ngọc Hoàng: còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng đế, vua trên trời. Những danh xưng này được đặt ra và cố định hóa ở thời trung đại, trong quá trình thần trụ Trời được tôn giáo hóa.
b. Tê-dê:
Chàng đã có nhiều cuộc phiêu lưu và tham dự nhiều sự kiện quan trọng đến nỗi ở A-ten người ta có câu “Không có việc gì mà không có Tê-dê”
c. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
[…] Tôi dẫu nông cạn vụng về, nhưng đâu dám từ chối, xin kính cẩn chắp tay cúi đầu mà làm bài kí rằng.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 112" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
* Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản:
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc đoạn văn viết về tác giả Hô-me-rơ, sử thi I-li-át cùng đoạn giới thiệu đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tr.103-104) và cho biết:
Trả lời:
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc đoạn văn trong phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, từ câu “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Chày của tù trưởng giàu có này giã gạo trông cứ lấp la lấp lánh” và cho biết:
Trả lời:
Phần cước chú ở chân trang bao gồm những giải thích về những khái niệm được nhắc tới trong văn bản.
Chúng được trình bày theo hình thức tách riêng với văn bản chính, in dưới chân trang và không sử dụng dấu ngoặc kép khi trích dẫn cước chú.
Chức năng, tác dụng của những thông tin đó: cung cấp thông tin, giải thích về những khái niệm không phổ biến được nhắc tới trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn.
Đoạn văn có 2 cước chú, cả 2 cước chú đều thuộc loại cung cấp thông tin và được thể hiện dưới dạng con số trong ngoặc kép đặt phía trên sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích.
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Trả lời:
Một số cước chú, tỉnh lược trong các văn bản đã học:
a. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới:
(*) Nhan đề do người biên soạn sách giáo khoa đặt
(1) Ngọc Hoàng: còn gọi là Ngọc Hoàng Thượng đế, vua trên trời. Những danh xưng này được đặt ra và cố định hóa ở thời trung đại, trong quá trình thần trụ Trời được tôn giáo hóa.
b. Tê-dê:
Chàng đã có nhiều cuộc phiêu lưu và tham dự nhiều sự kiện quan trọng đến nỗi ở A-ten người ta có câu “Không có việc gì mà không có Tê-dê”
c. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
[…] Tôi dẫu nông cạn vụng về, nhưng đâu dám từ chối, xin kính cẩn chắp tay cúi đầu mà làm bài kí rằng.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .