Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới đây....xem thêm ...
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Câu 1
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương.
- Chú ý những hình ảnh, cách chú thích có trong bài.
Lời giải chi tiết:
- Độ dài chú thích vừa phải, tương ứng với chiều dài của ảnh.
- Nội dung của phần chú thích và ảnh đồng nhất với nhau.
- Hình ảnh và phần chú thích giúp lời thuyết minh trong văn bản chính rõ ràng hơn.
Câu 2
Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như sau:
Hình ảnh (trang 126, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Quan sát kĩ ba biểu đồ.
- Hiểu được đặc điểm của từng loại biểu đồ.
- Nêu lên quan điểm cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Theo em, có thể linh hoạt thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác, ví dụ:
- Tổng dân số có thể dùng biểu đồ đường.
- Tỉ lệ tăng dân số có thể dùng biểu đồ tròn.
- Tỉ lệ giới tính có thể dùng biểu đồ cột.
Câu 3
Sưu tầm ít nhất một văn bản thông tin trên sách báo, trong đó có sử dụng biểu đồ. Giải thích tác dụng của biểu đồ đó.
Phương pháp giải:
Tự sưu tầm một văn bản thông tin trên sách báo có sử dụng biểu đồ.
Lời giải chi tiết:
Sưu tầm:
Theo Báo Lao động.
Trong 4 năm (2016-2020), cả nước xảy ra 93.938 vụ tai nạn giao thông (TNGT), làm chết 39.873 người, bị thương 77.743 người. Dưới đây là một số thống kê chi tiết.
Việc sử dụng những biểu đồ trên nhằm cụ thể hóa, làm rõ nội dung, số liệu trong phần thông tin.
Từ đọc đến viết
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của bạn về việc bảo tồn một loại hình nghệ thuật, một nhạc cụ, một kiểu trang phục,... truyền thống của dân tộc, trong đó có sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Trình bày ý kiến của bản thân về việc bảo tồn những loại hình nghệ thuật.
Lời giải chi tiết:
Múa rối nước là sân khấu nghệ thuật đặc sắc của văn hóa lúa nước, ra đời hầu như cùng lúc với sự hình thành nền văn hóa Đại Việt. Do tính đặc sắc của nó, nên từ nghệ thuật mang yếu tố dân gian Múa rối nước đã nhanh chóng trở thành nghệ thuật truyền thống, có thể sánh ngang với Tuồng, Chèo. Tinh hoa Múa rối nước Việt Nam đã được sự ngưỡng mộ trong làng bạn bè thế giới, sân khấu Múa rối nước được xem là bộ môn nghệ thuật “Độc nhất vô nhị”.
Hình ảnh múa rối nước ở Việt Nam (Nguồn ảnh: Internet)
Tuy nhiên do xuất hiện sau so với những môn nghệ thuật khác nên Múa rối nước không tránh khỏi những hạn chế, cộng với mục đích thương mại đã làm cho loại hình nghệ thuật này ngày càng mai một và bị lãng quên. Vì vậy, việc bảo tồn loại hình nghệ thuật này vô cùng cần thiết. Các cấp chính quyền, cơ quan chức năng cần đưa ra các giải pháp hữu hiệu, mỗi người hãy có ý thức trong việc giữ gìn, phát huy loại hình truyền thống mang đậm nét văn hóa Việt Nam. Có như vậy Múa rối nước mới thực sự xứng đáng là một loại hình nghệ thuật đặc sắc có tuổi đời hàng ngàn năm, hội nhập và hòa vào sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong giai đoạn hiện nay.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Trả lời:
a) Các hình ảnh được sử dụng trong văn bản Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương giúp người đọc hiểu thêm về lời thuyết mình, hình dung được cây đàn ghi-ta phím lõm trông như thế nào; có khác với đàn ghi-ta thường ở điểm gì, được sử dụng rộng rãi trong môi trường nào hay có những loại nhạc cụ nào trong dàn nhạc cải lương.
b) Cách tác giả văn bản chú thích các hình ảnh đi kèm:
- Độ dài chú thích vừa phải, tương ứng với chiều dài của ảnh.
- Nội dung của phần chú thích và ảnh đồng nhất với nhau.
- Mỗi hình ảnh đều được đi kèm phần chú thích để nói lên hình ảnh là về ai, cái gì, chứng minh điều gì, giúp lời thuyết minh trong văn bản chính rõ ràng hơn.
Câu 2 trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như sau:
Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác không? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, có thể linh hoạt thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác vì các dạng biểu đồ luôn linh hoạt tùy vào cách người viết sử dụng. Ví dụ ở đây:
+ Tổng dân số có thể dùng biểu đồ đường
+ Tỉ lệ tăng dân số có thể dùng biểu đồ tròn
+ Tỉ lệ giới tính có thể dùng biểu đồ cột
Câu 3 trang 128 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Sưu tầm ít nhất một văn bản thông tin trên sách báo, trong đó có sử dụng biểu đồ. Giải thích tác dụng của biểu đồ đó.
Gợi ý trả lời:
Theo Báo Lao động.
Trong 6 tháng đầu năm 2022, cả nước xảy ra 5.684 vụ tai nạn giao thông, khiến 3.286 người thiệt mạng, 3.696 người bị thương. Bình quân mỗi ngày có tới 31 vụ tai nạn, khiến 19 người tử vong. Dưới đây là thống kê chi tiết số vụ TNGT 6 tháng đầu năm từ 2017 - 2022.
Việc sử dụng những biểu đồ trên nhằm cụ thể hóa, làm rõ nội dung, số liệu trong phần thông tin về số vụ TNGT xảy ra đầu năm 2022 so với cùng thời kì các năm trước.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1.
Gợi ý:
Câu 2. Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như trong SGK.
Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình minh họa trên bằng dạng khác không? Vì sao?
- Ý kiến: Không thể
- Nguyên nhân: Mỗi biểu đồ biểu thị một đặc điểm khác nhau của đối tượng được thể hiện.
Câu 3. Sưu tầm ít nhất một văn bản thông tin trên sách báo, trong đó có sử dụng biểu đồ. Giải thích tác dụng của biểu đồ đó.
Học sinh tự sưu tầm.
- Ví dụ:
- Bài viết: Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế số cao (dangcongsan.vn)
- Biểu đồ được sử dụng: Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế số Việt Nam từ Báo cáo e-Conomy SEA 2021 (Biểu đồ cột)
- Tác dụng: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về tốc độ tăng trưởng kinh tế số của Việt Nam.
Từ đọc đến viết
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của bạn về việc bảo tồn một loại hình nghệ thuật, một nhạc cụ, một kiểu trang phục... truyền thống của dân tộc, trong đó có sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời:
- Độ dài chú thích ngắn gọn, hợp với chiều dài ảnh đính kèm.
- Mối liên hệ giữa hình ảnh và phần chú thích với văn bản chính: có mối quan hệ chặ chẽ, liên quan mật thiết với nhau, cùng nội dung, cùng chủ đề.
Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như sau:
Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác không? Vì sao?
Trả lời:
- Theo em, có thể linh hoạt thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác bởi đặc trưng của mỗi một loại biểu đồ nó thể hiện, miễn sao chúng ta thể hiện đúng.
- Ví dụ: khi thể hiện tỉ lệ tăng dân số, chúng ta có thể sử dụng biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột vì chúng đều thể hiện rõ sự tăng lên/giảm đi của dân số mà người đọc có thể nhìn nhận rõ.
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Sưu tầm ít nhất một văn bản thông tin trên sách báo, trong đó có sử dụng biểu đồ. Giải thích tác dụng của biểu đồ đó.
Trả lời:
- Sưu tầm: Theo danso.org.com
- Việc sử dụng những biểu đồ giúp người đọc thấy rõ sự phát triển của dân số qua các năm.
* Từ đọc đến viết
Đề bài (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của bạn về việc bảo tồn một loại hình nghệ thuật, một nhạc cụ, một kiểu trang phục,... truyền thống của dân tộc, trong đó có sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Đoạn văn tham khảo:
Áo dài không chỉ là trang phục truyền thống của Việt Nam mà còn chứa đựng một bề dầy lịch sử, truyền thống văn hóa, những quan niệm thẩm mỹ, ý thức và tinh thần dân tộc của người Việt Nam. Trải qua bao đổi thay của xã hội và thời đại, chiếc áo dài vẫn luôn là biểu tượng tuyệt đẹp của nền văn hóa dân tộc, là niềm tự hào của con người Việt Nam.
Hình ảnh tà áo dài Việt Nam (Nguồn ảnh: Internet)
Nếu như khi nhìn thấy kimono ta sẽ liên tưởng tới Nhật Bản, hanbok của Hàn Quốc, sườn xám của Trung Hoa, sari của Ấn Độ thì áo dài là hình tượng về người phụ nữ Việt Nam. Có thể nói, áo dài với vẻ đẹp mang nữ tính điển hình đang là phương tiện quan trọng để quảng bá hình ảnh Việt Nam đi khắp thế giới. Tuy nhiên, ngành công nghiệp và thời trang ngày một phát triển với nhiều mẫu mã và hình thức bắt mắt hơn, vì thế mà áo dài của chúng ta ngày càng ít xuất hiện trong đời sống. Vì vậy, việc bảo tồn và phát triển tà áo dài Việt là vô cùng cần thiết. Bản thân mỗi người hãy sử dụng áo dài thường xuyên hơn trong các ngày đặc biệt thay vì váy vóc, hãy ý thức giữ gìn và phát huy tà áo dài truyền thống- nét đẹp của phụ nữ Việt. Có như vậy tà áo dài mới ngày một vươn cao và vươn xa.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời:
Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như sau:
Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa trên bằng dạng khác không? Vì sao?
Trả lời:
Có thể vì các dạng biểu đồ luôn linh hoạt tùy vào cách người viết sử dụng
+ Tỏng dân số có thể dùng biểu đồ đường
+ Tỉ lệ tăng dân số có thể dùng biểu đồ tròn
+ Tỉ lệ giới tính có thể dùng biểu đồ cột
Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Sưu tầm ít nhất một văn bản thông tin trên sách báo, trong đó có sử dụng biểu đồ. Giải thích tác dụng của biểu đồ đó.
Trả lời:
Ví dụ :
Tình hình tai nạn giao thông, cháy, nổ và xử lý hành chính về trật tự an toàn giao thông tháng 3/2021 (bocongan.gov.vn)
Từ đọc đến viết (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của bạn về việc bảo tồn một loại hình nghệ thuật, một nhạc cụ, một kiểu trang phục,... truyền thống của dân tộc, trong đó có sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Áo tứ thân là kiểu trang phục truyền thống của phụ nữ miền bắc Việt Nam. Vào thế kỉ 17, để thuận lợi hơn cho việc đồng áng,áo trực lĩnh đã giản tiện thành áo tứ thân. Với chiếc áo này, người mặc có thể buộc hai tà trước để trông gọn gàng hơn. Chiếc áo tứ thân được cấu tạo bởi phần lưng áo gồm hai mảnh vải cùng gam màu ghép lại với nhau, phía trước có hai thân tách rời ra và được buộc lại với nhau, thả trước bụng để tạo sự mềm mại và uyển chuyển khi mặc. Phía trên phần ngực không gài hết mà để lộ chiếc yếm thắm ẩn ở bên trong.Áo tứ thân dài gần chấm gót thường đi kèm với chiếc quần lĩnh đen và thắt lưng lụa màu. Đi cùng với chiếc áo tứ thân phải có chiếc yếm, khăn mỏ quạ, nón quai thao. Hiện nay, hình ảnh chiếc áo tứ thân chỉ còn xuất hiện ở các ngày lễ hội, những nhạc hội âm nhạc truyền thống. Chính vì thế, chúng ta cần đảy mạnh việc phát triển, giữ gìn di sản văn hóa này. Với những cách bảo tồn: tổ chức những buổi triển lãm, biểu diễn trang phục, quay video quảng bá hình ảnh áo tứ thân thì sẽ giúp nhiều người biết đến trang phục truyền thống, đặc trưng này.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 127" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Câu 1:
b.Nhận xét về cách tác giả văn bản chú thích các hình ảnh đính kèm: độ dài của phần chú thích hình ảnh, mối liên hệ giữa hình ảnh và phần chú thích trong văn bản chính
Trả lời:
Câu 2: Có rất nhiều dạng biểu đồ ,sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như sau
Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình minh họa trên bằng dạng khác không ? Vì sao
Trả lời:
Có thể vì các dạng biểu đồ luôn linh hoạt tùy vào cách người viết sử dụng
- Tỏng dân số có thể dùng biểu đồ đường
- Tỉ lệ tăng dân số có thể dùng biểu đồ tròn
- Tỉ lệ giới tính có thể dùng biểu đồ cột
Câu 3: Sưu tầm ít nhất một văn bản thông tin trên sách báo, trong đó có sử dụng biểu đồ. Giải thích tác dụng của biểu đồ đó
Trả lời:
Ví dụ :
Tình hình tai nạn giao thông, cháy, nổ và xử lý hành chính về trật tự an toàn giao thông tháng 3/2021 (bocongan.gov.vn)
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TỪ ĐỌC ĐẾN VIẾT
Câu hỏi: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của bạn về việc bảo tồn một loại hình nghệ thuật, một nhạc cụ, một kiểu trang phục,.. truyền thống của dân tộc, trong đó có sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
=> Xem hướng dẫn giải
Trả lời
Múa rối nước là sân khấu nghệ thuật đặc sắc của văn hóa lúa nước, ra đời hầu như cùng lúc với sự hình thành nền văn hóa Đại Việt. Do tính đặc sắc của nó, nên từ nghệ thuật mang yếu tố dân gian. Múa rối nước đã nhanh chóng trở thành nghệ thuật truyền thống, có thể sánh ngang với Tuồng, Chèo. Tinh hoa Múa rối nước Việt Nam đã được sự ngưỡng mộ trong làng bạn bè thế giới, sân khấu Múa rối nước được xem là bộ môn nghệ thuật “Độc nhất vô nhị”.
Tuy nhiên do xuất hiện sau so với những môn nghệ thuật khác nên Múa rối nước không tránh khỏi những hạn chế, cộng với mục đích thương mại đã làm cho loại hình nghệ thuật này ngày càng mai một và bị lãng quên. Vì vậy, việc bảo tồn loại hình nghệ thuật này vô cùng cần thiết. Các cấp chính quyền, cơ quan chức năng cần đưa ra các giải pháp hữu hiệu, mỗi người hãy có ý thức trong việc giữ gìn, phát huy loại hình truyền thống mang đậm nét văn hóa Việt Nam. Có như vậy Múa rối nước mới thực sự xứng đáng là một loại hình nghệ thuật đặc sắc có tuổi đời hàng ngàn năm, hội nhập và hòa vào sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong giai đoạn hiện nay.
* Lịch sử hình thành múa dối nước
Múa / rối nước đã ra đời chừng hơn 10 thế kỷ trước ở vùng châu thổ sông Hồng. Loại hình này thường diễn vào dịp lễ, hội làng, ngày vui, ngày Tết, dùng con rối diễn trò, diễn kịch trên mặt nước. Trò rối nước cũng được coi là nét văn hóa phi vật thể đặc sắc của dân tộc Việt Nam.
Do tính đặc sắc, nên từ nghệ thuật mang yếu tố dân gian, múa rối nước đã nhanh chóng trở thành nghệ thuật truyền thống, có thể sánh ngang với tuồng, chèo là những bộ môn nghệ thuật có vị trí cao trong nền sân khấu dân tộc. Múa rối có ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng múa rối nước thì chỉ duy nhất có ở Việt Nam.
* Đặc điểm của múa dối nước
Nghệ thuật trò rối nước có những đặc điểm khác với múa rối thông thường: dùng mặt nước làm sân khấu (gọi là nhà rối hay thủy đình), phía sau có phông che (được gọi là tấm y môn) tạo sân khấu biểu diễn múa rối nước y như ban thờ lớn ở Đình, chùa của người Việt, xung quanh trang trí cờ, quạt, voi, lọng, cổng hàng mã... trên "sân khấu" là những con rối (được làm bằng gỗ) biểu diễn nhờ sự điều khiển của những người phía sau phông thông qua hệ thống sào, dây... Biểu diễn rối nước không thể thiếu những tiếng trống, tiếng pháo phụ trợ.
* Cách thức hoạt động
Con rối làm bằng gỗ sung, loại gỗ nhẹ nổi trên mặt nước, được đục cốt, đẽo với những đường nét cách điệu riêng sau đó gọt giũa, đánh bóng và trang trí với nhiều màu sơn khác nhau để làm tôn thêm đường nét tính cách cho từng nhân vật. Hình thù của con rối thường tươi tắn, ngộ nghĩnh, tính hài và tính tượng trưng cao.
Phần thân rối là phần nổi lên mặt nước thể hiện nhân vật, còn phần đế là phần chìm dưới mặt nước giữ cho rối nổi bên trên và là nơi lắp máy điều khiển cho quân rối cử động.
Máy điều khiển và kỹ xảo điều khiển trong múa rối nước tạo nên hành động của quân rối nước trên sân khấu, đó chính là mấu chốt của nghệ thuật trò rối nước
Máy điều khiển rối nước có thể được chia làm hai loại cơ bản: máy sào và máy dây đều có nhiệm vụ làm di chuyển quân rối và tạo hành động cho nhân vật. Máy điều khiển được giấu trong lòng nước, lợi dụng sức nước, tạo sự điều khiển từ xa, cống hiến cho người xem nhiều điều kỳ lạ, bất ngờ.
Buồng trò rối nước là nhà rối hay thủy đình thường được dựng lên giữa ao, hồ với kiến trúc cân đối tượng trưng cho mái đình của vùng nông thôn Việt Nam.
Người nghệ nhân rối nước đứng trong buồng trò để điều khiển con rối. Họ thao tác từng cây sào, thừng, vọt... hoặc giật con rối bằng hệ thống dây bố trí ở bên ngoài hoặc dưới nước. Sự thành công của quân rối nước chủ yếu trông vào sự cử động của thân hình, hành động làm trò đóng kịch của nó
Sân khấu rối nước là khoảng trống trước mặt buồng trò. Buồng trò, sân khấu được trang bị cờ, quạt, voi, lọng, cổng hàng mã...Buổi diễn rất nhộn nhịp với lời ca, tiếng trống, mõ, tù và, chen tiếng pháo chuột, pháo thăng thiên, pháo mở cờ từ dưới nước lên, trong ánh sáng lung linh và màn khói huyền ảo
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .