Top 6 Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn học tốt!...xem thêm ...
Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 43 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu các văn bản trích từ Truyện Kiều, các em cần chú ý:
+ Nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt của truyện thơ Nôm so với truyện thơ dân gian.
+ Bối cảnh của đoạn trích.
+ Nội dung chính của đoạn trích (Kể về ai? Về sự việc gì?,…)
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích và tác dụng của chúng.
+ Đoạn trích đã làm sáng tỏ được điều gì về Truyện Kiều và Nguyễn Du?
- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:
Gia đình Thúy Kiều mắc oan bởi lời vu cáo của tên bán tơ. Bọn sai nha ập đến nhà Kiều “Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham”, bắt giam, tra khảo, đánh đập dã man cha và em trai của Kiều. Trước cơn gia biến, Kiều đã hi sinh mối tình với Kim Trọng để “bán mình chuộc cha”. Trước ngày ra đi theo Mã Giám Sinh, Kiều ngồi trắng đêm nghĩ về thân phận, nghĩ về tình yêu. Nàng nhờ cậy em gái là Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Đoạn trích trong văn bản dưới đây (từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều) thường được đặt nhan đề là Trao duyên.
- Tập đọc diễn cảm đoan Trao duyên theo nội dung cảm xúc, chú ý sự chuyển đổi từ lời đối thoại sang đan xen giữa đối thoại và độc thoại.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Đoạn trích là là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ em gái trả nghĩa cho Kim Trọng. Qua đây, Nguyễn Du đã khắc họa được bi kịch tình yêu, cùng với thân phận bất hạnh cũng như nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân.
Trả lời:
- Lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân: lời nói “cậy” với mong muốn, hi vọng thiết tha, gửi gắm đầy sự tin tưởng, hành động “ngồi lên”, “lạy”, “thưa” kính cẩn, trang trọng, lí lẽ chặt chẽ, thấu tình, hợp lí.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu?
Trả lời:
- Những kỉ vật trong tình yêu mà Thúy Kiều đã để lại: chiếc vành, bức tờ mây, của chung, của tin.
Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều nghĩ về điều gì nếu chẳng may nàng “thác oan”?
Trả lời:
- Thúy Kiều nghĩ về tình yêu dành cho Kim Trọng, dẫu có “thác oan” thì vẫn giữ lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt, bất tử. Qua đó, ta thấy được tình cảm lý trí xen lẫn, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều.
Câu 4 (trang 45 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
Trả lời:
- Thúy Kiều tự nói về bản thân mình, về “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”, tự nhận mình là người phụ bạc. Nàng ý thức rõ được về cái hiện hữu của mình, xót xa cho thân phận mình.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện gì, thể hiện chủ đề nào của Truyện Kiều?
Trả lời:
- Đoạn trích Trao duyên kể về việc Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân, nhờ trả nghĩa Kim Trọng. Đoạn trích thể hiện chủ đề về bi kịch trong tình yêu của người phụ nữ tài sắc nhưng mệnh bạc.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Trả lời:
Những lời nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
- Lời nhờ cậy của Kiều:
+ “Cậy”: một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói, còn mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ, hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng.
+ Chịu: nài ép, bắt buộc, không thể từ chối.
→ Thúy Vân bị ép vào thế dù cho không muốn nhưng cũng phải nhận tình yêu mà Kiều trao.
- Hành động nhờ cậy:
+ “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
→ Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được, bởi: Kiều coi Vân như ân nhân của mình. Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng. Cách nói đã thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
- Lí lẽ của Kiều:
+ “Ngày xuân em hãy còn dài” gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để em thấu hiểu.
+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”: Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
+ “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện.
→ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Vì sao sau khi cậy nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thúy Kiều lại càng tăng?
Trả lời:
- Thông qua việc Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của nàng lại được đẩy lên càng tăng bởi nó đã thể hiện sự đau đớn, đầy tuyệt vọng, ta lại càng thấy được tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim Trọng của nàng.
Câu 4 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.
Câu 5 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Trả lời:
- Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
- Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại: tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng khi không trọn vẹn trong tình yêu và lời thề với Kim Trọng. Trò chuyện với chính mình, Kiều đã trách thân phận, có duyên mà không có phận với chàng Kim “phận bạc như vôi” và xác định rằng cuộc đời mình sẽ là “nước chảy hoa trôi lỡ làng”.
Câu 6 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,…)
Trả lời:
- Một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên:
+ Tác giả sử dụng những điển cố, điển tích điển hình để thể hiện nỗi đau đớn, xót xa của Thúy Kiều, “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy bình tan”, “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”. Những hình ảnh này nhằm làm nổi bật nỗi thống cổ trong hoàn cảnh éo le của nàng Kiều.
+ Độc thoại: thể hiện ý chí quyết tâm cắt bỏ đoạn tình cảm với chàng Kim, nhưng rồi lại khổ đau tột cùng khi nghĩ đến việc phải rời xa người yêu, “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/ Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.”. Kiều vẫn muốn giữ lại chút tấm lòng, chút tình cảm sâu nặng giữa hai người, thể hiện lối suy nghĩ của một cô gái sắc sảo, thông minh.
Câu 7 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Trả lời:
Đoạn trích Trao duyên của tác giả Nguyễn Du khắc họa hình ảnh nhân vật Thúy Kiều đã đọng lại trong em vô vàn suy nghĩ. Một cô gái xinh đẹp mặn mà sắc sảo là thế nhưng lại bị chính cái xã hội đen tối phong kiến kia làm cho Kiều có cuộc đời gian truân, sóng gió. Với từng hành động “Cậy em, ngồi lên, lạy rồi sẽ thưa” em hiểu được sự trăn trở trong Kiều cùng với nhiều hi vọng và trông cậy vào Vân. Sự kí gửi tình cảm của nàng với em gái cho thấy Kiều đã xót xa, đau đớn như thế nào. Từng cử chỉ, hành động, lời nói của Kiều đều rất chân thực, đều rất chua xót, đau đớn. Với từng kỉ vật như chiếc vành, như bức tờ mây, Kiều đều trân trọng, đều luyến tiếc và níu giữ. Sự níu giữ ấy cũng vì nàng yêu, nàng trân trọng mối tình đẹp với Kim Trọng nhưng bị xã hội ấy vùi dập làm đau, làm đớn. Qua đó, em thấy càng thêm chua xót cho những suy nghĩ, cho số phận nàng Kiều hẩm hiu.
Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1. Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện gì, thể hiện chủ đề nào của Truyện Kiều?
Trả lời:
- Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện Kiều phải bán mình chuộc cha và em trai trước lời vu oan của tên bán tơ. Trao Duyên là lời Thúy Kiều nhờ cậy em gái mình là Thúy Vân kết duyên với Kim Trọng để trả nghĩa thay nàng.
- Đoạn trích Trao duyên thể hiện chủ đề của Truyện Kiều là về thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận của những con người yếu thế trong xã hội đó, nhất là phụ nữ.
Câu 2. Thuý Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Trả lời:
- Lời nhờ cậy của Thúy Kiều: “cậy em” - một động từ thể hiện sự tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng. “chịu”: nài nỉ buộc em có muốn từ chối cũng không được. Hành động “lạy” và “thưa” của nàng Kiều thể hiện nàng đang kính cẩn với cô em gái mình, một người giúp mình trả ơn cho chàng Kim.
- Kiều kể về mối tình của mình với chàng Kim:
+ Mối tình “đứt gánh tương tư” bởi “hiếu tình…vẹn hai” một bên hiếu, một bên tình.
+ “mối tơ thừa” mối tình Kim Trọng - Thúy Kiều yêu nhau tha thiết nhưng lại dang dở nên phải nhờ cậy Thúy Vân “chắp nối” lại mối tình đó.
+ “quạt ước, chén thề” : đó là mối tình nồng thắm, thề non hẹn biển nhưng đành phải “đứt gánh giữa đường”.
- Những lí do khiến Thúy Kiều trao duyên lại cho Thúy Vân:
+ “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Kiều nói về tình cảnh ngang trái của mình, phải bán mình chuộc cha, khó mà trọn được cả bên hiếu và bên tình.
+ “Ngày xuân em hãy còn dài”: em gái mình còn trẻ, là cả tương lai ở phía trước.
+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non": thuyết phục em bằng tình máu mủ ruột thịt.
Câu 3. Vì sao sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng?
Trả lời:
Sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng là vì nàng phải lấy người mình không yêu là Mã Giám Sinh, hắn là tên lừa đảo nên cuộc đời Kiều không biết đi đâu về đâu, không hẹn ngày gặp lại người thân.
Câu 4. Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Kiều đã trao những kỉ vật đại diện cho tình yêu của nàng và Kim Trọng, đó là “chiếc vành”, “bức tờ mây”, nó là kỉ vật thiêng liêng của tình yêu thuở mặn nộng, hạnh phúc Kim - Kiều. Nang mong Vân giữ những kỉ vật này thành của chung của cả 3 người. Tuy nhiên, Kiều chỉ trao được những kỉ vật, được mối tình dang dở chứ không trao được tình yêu mà chàng Kim và nàng đã dành cho nhau. Tình yêu này càng mãnh liệt bao nhiêu thì những bi kịch trong trái tim, trong cuộc đời Kiều càng đau khổ bấy nhiêu.
Câu 5. Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Trả lời:
Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với Thúy Vân, chính mình và Kim Trọng:
- Với Thúy Vân: Kiều rất biết ơn em, tin tưởng và cảm thấy thanh thản bởi lời nhờ cậy được nói ra với người em gái ruột thịt.
- Với chính mình: tâm trạng nàng giằng xé với “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng,… số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
- Với Kim Trọng: Khát vọng tình yêu mãnh liệt đối lập với hiện thực quá phũ phàng. “Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang” hai lần gọi tên chàng Kim đầy đau đớn đến nỗi mê sảng, ngất lịm với trái tim đau đớn tột cùng.
Câu 6. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...).
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: độc thoại nội tâm
Đoạn trích Trao duyên trong Truyện Kiều tác giả đã sử dụng thành công nghệ thuật độc thoại nội tâm của nhân vật Thúy Kiều. Bao trùm toàn đoạn trích, không có một câu trả lời nào mà hoàn toàn là những lời nàng Kiều giãi bày.
Bắt nguồn từ những câu thơ đầu tiên là những lời nhờ cậy của Kiểu với em gái mình:
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.”
Nàng Kiều ý thức được rằng mối tình này sẽ khó đến được với nhau bởi nàng sắp bị bán để chuộc cha, chuộc em mình. Tình cảnh không thể thay đổi nên việc trao duyên cho em là vô cùng cần thiết và quan trọng. Toàn bộ đều là lời độc thoại của Kiều, chưa biết Vân có đồng ý hay không. Tác giả rất thấu hiểu và đồng cảm với nhân vật, bởi vậy mà việc độc thoại nhờ cậy không một lời hồi đáp càng làm cho người đọc cảm thấy chua xót cho số phận bạc bẽo của Kiều.
Rồi những đoạn nàng tự độc thoại với chính mình, giãi bày nỗi lòng bằng những câu nói đau như cắt:
“Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ, vật này của chung”
“Trăm nghìn gửi lạy tình quân
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”
Tác giả sử hụng rất nhiều từ ngữ thể hiện tâm trạng nàng giằng xé với “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng,… số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi. Nàng quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ tới những người thân yêu. Đến cuối đoạn trích, nàng lại tự độc thoại khi nói về Kim Trọng.
“Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”
Kiều tự nhận mình là người phụ bạc, phụ tình yêu mà Kim Trọng dành cho mình đến nỗi mê sảng gọi Kim Trọng là “Kim lang” – một cách gọi thân mật như vợ chồng. Từ “ôi” thốt lên đầy tuyệt vọng của nàng Kiều, tố cáo một xã hội bất công chà đạp lên con người yếu thế, lên người phụ nữ phong kiến.
Như vậy, tác giả đã sử dụng thành công nghệ thuật độc thoại, cụ thể ở đây là những lời độc thoại của nàng Kiều để tố cáo sự tàn ác, bất công của xã hội. Đồng thời làm nổi bật nhân cách cao đẹp và đức hi sinh hạnh phúc cá nhân để đổi lấy sự bình yên cho gia đình.
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: Cách dùng thành ngữ
Chỉ với 24 câu thơ, đọan trích Trao duyên đã sử dụng thành công nhiều thành ngữ, điển tích, điển cố trong dân gian để khắc họa mỗi tình mong manh, dang dở của Kim Trọng và Thúy Kiều.
Ngay trong phần đầu của đoạn trích tác giả đã viết:
“Giữa đường đứt gánh tương tư
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”
“Đứt gánh tương tư” – một tình yêu dang đẹp, đang hạnh phúc bỗng nhiên “đứt gánh” bởi một bên hiếu, một bên tình khiến nàng phải hy sinh hạnh phúc cá nhân để đổi lấy bình yên cho gia đình. Điển cố “mối tơ thừa” càng tăng vẻ đẹp cho tình yêu đôi lứa, nhưng dù đẹp đến đâu thì cũng không thể bên nhau mà Kiều phải “cậy’ em gái “chắp nối” giúp mình “mối tơ thừa” này.
Nàng tiếp tục kể về mối tình với chàng Kim, một mối tình thật đẹp và trong sáng và nồng thắm.
“Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”
Họ đã “ngày quạt ước”, “đêm chén thề” thề non hẹn biển về tương lai nhưng rồi lại phải “đứt gánh giữa đường”. Với chỉ vài câu ngay đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng những thành ngữ, điển cố điển tích dân gian giàu hình ảnh để vẽ nên mối tình nồng thắm nhưng lại mong manh, dang dở đầy bất hạnh của Kim – Kiều.
Đến cuối đoạn trích, tác giả tiếp tục sử dụng nhiều thành ngữ:
“Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”
Nàng ý thức rõ được số phận mình “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi” càng gợi tả một số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi không biết đi đâu về đâu. Một tương lai mù mịt không có lối thoát.
Như vậy, Nguyễn Du đã sử dụng thành công các thành ngữ, điển cố dân gian để khắc họa số phận của nàng Kiều. Đồng thời, cũng là lời cảm thương của tác giả với cuộc đời bạc bẽo và những bất công của xã hội phong kiến lúc bấy giờ.
Câu 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Chỉ với 24 câu thơ, đoạn trích Trao duyên đã thể hiện được nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. Kiều vốn dĩ là một cô gái tài sắc vẹn toàn, sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, có một tình yêu vô cùng đẹp đẽ với Kim Trọng. Nhưng, tai họa ập xuống gia đình khiến cha và em trai bị vu oan, buộc phải bán nàng để chuộc cha. Đứng giữa một bên hiếu (cha mẹ), một bên tình (tình yêu) nàng không thể vì hạnh phúc cá nhân mà phụ lại công ơn dưỡng giục sinh thành của cha. Nàng chấp nhận gả cho Mã Giám Sinh, sau đó là tấn bi kịch cuộc đời của Kiều. Qua đoạn trích Trao Duyên có thể thấy, tình yêu Kim-Kiều vô cùng đẹp, họ cùng nhau thề non hẹn biển, cùng trao cho nhau nhiều kỉ vật. Để rồi cuối cùng họ vẫn không thể bên nhau. Kiều chấp nhận là người phụ tình của Kim Trọng mà nhờ em gái Thúy Vân kết duyên với chàng để trả ơn. Như vậy, đoạn trích cho chúng ta thấy Kiều có một nhân cách cao đẹp, giàu ân tình và tấm lòng thủy chung. Nàng là người có đức hi sinh và giàu lòng nhân hậu.
Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Trao duyên
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
* Nội dung chính: Đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) là là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ em gái trả nghĩa cho Kim Trọng. Qua đây, Nguyễn Du đã khắc họa được bi kịch tình yêu, cùng với thân phận bất hạnh cũng như nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.
I. Trước khi đọc.
– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc hiểu các văn bản trích từ Truyện Kiều, các em cần chú ý:
+ Nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt của truyện thơ Nôm so với truyện thơ dân gian.
+ Bối cảnh của đoạn trích.
+ Nội dung chính của đoạn trích (Kể về ai? Về sự việc gì?,…)
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích và tác dụng của chúng.
+ Đoạn trích đã làm sáng tỏ được điều gì về Truyện Kiều và Nguyễn Du?
– Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích: Gia đình Thúy Kiều mắc oan bởi lời vu cáo của tên bán tơ. Bọn sai nha ập đến nhà Kiều “Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham”, bắt giam, tra khảo, đánh đập dã man cha và em trai của Kiều. Trước cơn gia biến, Kiều đã hi sinh mối tình với Kim Trọng để “bán mình chuộc cha”. Trước ngày ra đi theo Mã Giám Sinh, Kiều ngồi trắng đêm nghĩ về thân phận, nghĩ về tình yêu. Nàng nhờ cậy em gái là Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Đoạn trích trong văn bản dưới đây (từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều) thường được đặt nhan đề là Trao duyên.
– Tập đọc diễn cảm đoan Trao duyên theo nội dung cảm xúc, chú ý sự chuyển đổi từ lời đối thoại sang đan xen giữa đối thoại và độc thoại.
II. Trong khi đọc.
Câu 1. Chú ý lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân.
Trả lời:
– Lời nói, hành động và lí lẽ như thế của Thúy Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
+ Kể về mối tình với chàng Kim:
+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
+ “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim – Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.
+ “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.
+ Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em: Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu. Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước → Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
Câu 2. Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu?
Trả lời:
– Kiều đem kỉ vật của tình yêu gửi gắm nơi em gái: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn và mảnh hương nguyền.
Câu 3. Chú ý việc Thúy Kiều hi vọng con đường trở về với tình yêu, nhận được sự đồng cảm của Kim Trọng.
Trả lời:
+ “Xót người bạc mệnh, ắt lòng chẳng quên”
+ “Mất người còn chút của tin”
+ “Đốt lò hương ấy so tơ phím này”
→ Thúy Kiều hi vọng dù sau này nàng có mất đi thì vẫn còn những kỉ vật tình yêu đó, vẫn còn nhớ về mối nhân duyên này và có thể đối xử tốt với Thúy Vân.
Câu 4. Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
Trả lời:
– Thúy Kiều nói với Kim Trọng về khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng.
– Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng “Ôi Kim Lang…”.
– Kiều tự trách than và đau đớn.
→ Tâm trạng của Kiều giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
III. Sau khi đọc.
Câu 1. Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện gì, thể hiện chủ đề nào của Truyện Kiều?
Trả lời:
– Trao duyên là lời Thúy Kiều nói với Thúy Vân. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim.
– Đoạn trích thể hiện chủ đề của tác phẩm Truyện Kiều là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy mà cụ thể hơn là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2. Thuý Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Trả lời:
– Lời nói, hành động và lí lẽ như thế của Thúy Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
+ Kể về mối tình với chàng Kim:
+ “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
+ “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim – Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.
+ “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.
+ Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em: Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu. Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
Câu 3. Vì sao sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng?
Trả lời:
– Sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng vì nàng không thể bên người mình yêu nữa mà phải kết hôn với tên Mã Giám Sinh, một tên lửa đảo. Tương lai của nàng không biết sẽ lưu lạc đến đâu, bao giờ mới tái ngộ cùng người thân.
Câu 4. Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
– Những kỉ vật đó đại diện cho tình yêu của nàng và Kim Trọng. Việc Kiều đưa cho Thúy Vân kỉ vật chính là đem tình yêu của mình trao đi. Nàng mong những kỉ vật tình yêu có thể giữ thành của chung của cả ba người, tuy trao kỉ vật cho Vân nhưng nàng không thể trao được tình yêu chàng Kim, tình yêu càng sâu sắc và mãnh liệt bao nhiêu thì càng thấm bi kịch đau khổ bấy nhiêu.
Câu 5. Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Trả lời:
– Kiều đối thoại với Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
+ Với Vân: Kiều biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời.
+ Với chính mình: tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
+ Với Kim Trọng: Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn.
Câu 6. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,…).
Trả lời:
– Trong Trao duyên, để khắc hoạ tâm lí nhân vật Thuý Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng thành công lời đối thoại và độc thoại của nhân vật:
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.”
→ Kiều ý thức rất rõ trao duyên cho em là việc cần thiết, quan trọng. Nàng không chắc Thuý Vân đã nhận lời nên mỗi từ Thuý Kiều nói ra đều được cân nhắc kĩ càng.
– Trong 8 câu thơ cuối đã sử dụng những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người. Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác. Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng).
– Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim. Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim.
– Đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng.
Câu 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Bài làm 1:
Trao duyên là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong Truyện Kiều. Đoạn trích đã thành công trong việc khắc họa tâm lí nhân vật Thúy Kiều, tái hiện lại bi kịch tình yêu đầy đau đớn Thúy Kiều. Vì chữ hiếu nàng phải gả cho Mã Giám Sinh vốn dĩ trong cuộc sống chữ hiếu và chữ tình thường không được trọn vẹn cả hai. Với nàng Kiều cũng vậy, nàng chọn cứu cha nhưng không đành lòng phụ tình cảm của Kim Trọng. Từ đó, cho dù nàng đau xót, khóc than nhưng cũng phải dặn lòng trao tín vật và thuyết phục em gái mình thay mình đến với Kim Trọng. Qua đó ta thấy Kiều là người con gái tài sắc vẹn toàn, một người con hiếu thảo, giàu ân tình và có tấm lòng thủy chung son sắt. Thúy Kiều là người con gái sống tại thời kỳ phong kiến phồn thịnh, những giáo huấn của lề thói tam tòng, tứ đức buộc chặt lên tấm thân của những người phụ nữ, chính bởi vậy mà sự hy sinh tưởng chừng rất lớn lao cao cả của Thúy Kiều đặt trong hoàn cảnh xã hội đó lại thấy sự hy sinh như vậy là rất đỗi bình thường. Qua đây có thể thấy, thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa thật sự đáng thương vô cùng.
Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu hỏi giữa bài
Câu 1. Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu?
Bài làm
Kiều còn đem kỉ vật của tình yêu gửi gắm nơi em gái, đó chính là chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn và mảnh hương nguyền.
Câu 2. Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
Bài làm
Thúy Kiều nói với Kim Trọng về khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn. Tâm trạng của Kiều giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện gì, thể hiện chủ đề nào của Truyện Kiều?
Bài làm
Trao duyên nằm từ câu 723 đến câu 756 là lời Thúy Kiều nói với Thúy Vân. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim. Đoạn trích thể hiện chủ đề của tác phẩm Truyện Kiều là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy mà cụ thể hơn là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2. Thuý Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Bài làm
Lời nói, hành động và lí lẽ như thế của Thúy Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
- Kể về mối tình với chàng Kim:
“đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
“mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim - Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.
“Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.
- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
- Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
- Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
- Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
Câu 3. Vì sao sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng?
Bài làm
Sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng vì nàng không thể bên người mình yêu nữa mà phải kết hôn với tên Mã Giám Sinh, một tên lửa đảo. Tương lai của nàng koong biết sẽ lưu lạc đến đâu, bao giờ mới tái ngộ cùng người thân.
Câu 4. Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Bài làm
Những kỉ vật đó đại diện cho tình yêu của nàng và Kim Trọng. Việc Kiều đưa cho Thúy Vân kỉ vật chính là đem tình yêu của mình trao đi. Nàng mong những kỉ vật tình yêu có thể giữ thành của chung của cả ba người, tuy trao kỉ vật cho Vân nhưng nàng không thể trao được tình yêu chàng Kim, tình yêu càng sâu sắc và mãnh liệt bao nhiêu thì càng thấm bi kịch đau khổ bấy nhiêu.
Câu 5. Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Bài làm
Kiều đối thoại với Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
- Với Vân : Kiều biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời.
- Với chính mình : tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
- Với Kim Trọng : Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn.
Câu 6. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...).
Bài làm
Trong Trao duyên, để khắc hoạ tâm lí nhân vật Thuý Kiểu, Nguyễn Du đã sử dụng thành công lời đối thoại và độc thoại của nhân vật:
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.”
Kiều ý thức rất rõ trao duyên cho em là việc cần thiết, quan trọng. Nàng không chắc Thuý Vân đã nhận lời nên mỗi từ Thuý Kiều nói ra đều được cân nhắc kĩ càng. Không thấu hiểu, đồng cảm với nhân vật của mình, Nguyễn Du không thể viết những câu thơ với những từ ngữ đắt như thế.
“Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ, vật này của chung”
Hai chữ của chung diễn tả sâu đậm nỗi tiếc xót, nỗi đau đớn và cả sự níu kéo, giữ phần trong Kiều. Màn trao kỉ vật chỉ vẻn vẹn được Nguyễn Du họa lại bằng hai câu thơ nhưng cũng chỉ cần thế thôi cũng đủ để thi nhân khắc sâu tô đậm tình yêu sâu nặng Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.
Tám câu thơ cuối bài Trao duyên đã thể hiện một cách rõ nét, sâu sắc tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều. Trong 8 câu thơ đã sử dụng những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người. Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác. Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng). Hàng loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim. Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim. Vì vậy, đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng. Cái lạy ở đây khác với cái lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất cả lỗi về mình nhưng nào nàng có lỗi gì … Những dòng tiếp đoạn trích này, chúng ta còn thấy nàng đau đớn , tuyệt vọng đến ngất đi : “Cạn lời hồn ngất máu say/ Một hơi lặng ngắt, đôi tay giá đồng”…
Câu 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Bài làm
Trao duyên là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong Truyện Kiều. Đoạn trích đã thành công trong việc khắc họa tâm lí nhân vật Thúy Kiều, tái hiện lại bi kịch tình yêu đầy đau đớn Thúy Kiều. Kiều là một cô gái xinh đẹp mặn mà sắc sảo thế nhưng nàng không thể theo đuổi tình yêu của mình, phải hi sinh hạnh phúc của mình vì giá đình. Tình yêu của nàng và Kim Trong rất đẹp, hai người có với nhau rất nhiều kỉ niệm đẹp, họ cùng nhau hẹn thề, cùng trao tín vật. Thế những cuộc đời chớ trêu, vì chữ Hiếu nàng phải gả cho Mã Giám Sinh. Nàng đau xót, khóc than nhưng cũng phải dặn lòng trao tin vật và thuyết phục em gái mình thay mình đến với Kim Trọng. Qua đoạn Trao duyên ta cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều: nàng là người con gái tài sắc vẹn toàn, một người con hiếu thảo, giàu ân tình và có tấm lòng thủy chung son sắt tuy nhiên cuộc đời nàng lại gặp bao sóng gió, bất công.
Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu hỏi giữa bài
Câu 1. Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu?
Bài làm
Kiều còn đem kỉ vật của tình yêu gửi gắm nơi em gái, đó chính là chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn và mảnh hương nguyền.
Câu 2. Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
Bài làm
Thúy Kiều nói với Kim Trọng về khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn. Tâm trạng của Kiều giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện gì, thể hiện chủ đề nào của Truyện Kiều?
Bài làm
Trao duyên nằm từ câu 723 đến câu 756 là lời Thúy Kiều nói với Thúy Vân. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim. Đoạn trích thể hiện chủ đề của tác phẩm Truyện Kiều là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy mà cụ thể hơn là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2. Thuý Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Bài làm
Lời nói, hành động và lí lẽ như thế của Thúy Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
- Kể về mối tình với chàng Kim:
“đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
“mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim - Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.
“Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.
- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
- Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
- Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
- Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
Câu 3. Vì sao sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng?
Bài làm
Sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng vì nàng không thể bên người mình yêu nữa mà phải kết hôn với tên Mã Giám Sinh, một tên lửa đảo. Tương lai của nàng koong biết sẽ lưu lạc đến đâu, bao giờ mới tái ngộ cùng người thân.
Câu 4. Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Bài làm
Những kỉ vật đó đại diện cho tình yêu của nàng và Kim Trọng. Việc Kiều đưa cho Thúy Vân kỉ vật chính là đem tình yêu của mình trao đi. Nàng mong những kỉ vật tình yêu có thể giữ thành của chung của cả ba người, tuy trao kỉ vật cho Vân nhưng nàng không thể trao được tình yêu chàng Kim, tình yêu càng sâu sắc và mãnh liệt bao nhiêu thì càng thấm bi kịch đau khổ bấy nhiêu.
Câu 5. Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Bài làm
Kiều đối thoại với Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
- Với Vân : Kiều biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời.
- Với chính mình : tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
- Với Kim Trọng : Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn.
Câu 6. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...).
Bài làm
- Một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên:
+ Tác giả sử dụng những điển cố, điển tích điển hình để thể hiện nỗi đau đớn, xót xa của Thúy Kiều, “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy bình tan”, “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”. Những hình ảnh này nhằm làm nổi bật nỗi thống cổ trong hoàn cảnh éo le của nàng Kiều.
+ Độc thoại: thể hiện ý chí quyết tâm cắt bỏ đoạn tình cảm với chàng Kim, nhưng rồi lại khổ đau tột cùng khi nghĩ đến việc phải rời xa người yêu, “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/ Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.”. Kiều vẫn muốn giữ lại chút tấm lòng, chút tình cảm sâu nặng giữa hai người, thể hiện lối suy nghĩ của một cô gái sắc sảo, thông minh.
Câu 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Bài làm
Đoạn trích Trao duyên tái hiện lại cảnh Thúy Vân nhờ cậy Thúy Kiều kết duyên với Kim Trọng. Ngay từ những câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những từ ngữ “cậy”, “lạy”, “thưa”,…để thể hiện sự tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng của Kiều. Toàn bộ đoạn trích là mạch cảm xúc độc thoại của chỉ mình Kiều, Kiều nói với Vân, nói với chính mình và nói với Kim trọng. Với Thúy Vân, Kiều rất biết ơn em, tin tưởng và cảm thấy thanh thản bởi lời nhờ cậy được nói ra với người em gái ruột thịt. Với chính mình, tâm trạng nàng giằng xé với “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng,… số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi. Với Kim Trọng, khát vọng tình yêu mãnh liệt đối lập với hiện thực quá phũ phàng. Qua đó có thể thấy, Kiều rất trân trọng mối tình đẹp đẽ này nhưng hiện thực thì không thể thay đổi. Nàng sẵn sàng tự tay trao mối nhân duyên đẹp đẽ cho em gái để bù đắp những tổn thương nàng gây ra cho Kim Trọng. Dù vậy, Kiều chưa từng oán trách gia đình, oán trách hoàn cảnh hay bất kì ai. Quả thực, Thúy Kiều là một người con có hiếu, trọng tình nghĩa và giàu lòng vị tha.
Bài soạn "Trao duyên" (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1. Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu?
=> Xem hướng dẫn giải
Kiều còn đem kỉ vật của tình yêu gửi gắm nơi em gái, đó chính là chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn và mảnh hương nguyền.
Câu 2. Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
=> Xem hướng dẫn giải
Thúy Kiều nói với Kim Trọng về khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn. Tâm trạng của Kiều giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1. Đoạn trích Trao duyên kể lại sự kiện gì, thể hiện chủ đề nào của Truyện Kiều?
=> Xem hướng dẫn giải
Trao duyên nằm từ câu 723 đến câu 756 là lời Thúy Kiều nói với Thúy Vân. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim. Đoạn trích thể hiện chủ đề của tác phẩm Truyện Kiều là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy mà cụ thể hơn là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2. Thuý Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
=> Xem hướng dẫn giải
Lời nói, hành động và lí lẽ như thế của Thúy Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng:
- Kể về mối tình với chàng Kim:
- “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
- “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim - Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.
- “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.
- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
- Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
- Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
- Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
Câu 3. Vì sao sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng?
=> Xem hướng dẫn giải
Sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng vì nàng không thể bên người mình yêu nữa mà phải kết hôn với tên Mã Giám Sinh, một tên lửa đảo. Tương lai của nàng koong biết sẽ lưu lạc đến đâu, bao giờ mới tái ngộ cùng người thân.
Câu 4. Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Những kỉ vật đó đại diện cho tình yêu của nàng và Kim Trọng. Việc Kiều đưa cho Thúy Vân kỉ vật chính là đem tình yêu của mình trao đi. Nàng mong những kỉ vật tình yêu có thể giữ thành của chung của cả ba người, tuy trao kỉ vật cho Vân nhưng nàng không thể trao được tình yêu chàng Kim, tình yêu càng sâu sắc và mãnh liệt bao nhiêu thì càng thấm bi kịch đau khổ bấy nhiêu.
Câu 5. Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
=> Xem hướng dẫn giải
Kiều đối thoại với Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
- Với Vân : Kiều biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời.
- Với chính mình : tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng.
- Với Kim Trọng : Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn.
Câu 6. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...).
=> Xem hướng dẫn giải
– Tâm lí, nội tâm là phần bên trong mỗi con người. Người nghệ sĩ chỉ có thể khám phá được đời sống nội tâm con người nếu thực sự thấu hiểu và đồng cảm với nhân vật.
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trong 7rao duyên và Nỗi thương mình:
- Để trao duyên, Kiều phải đối thoại với Thúy Vân nhưng trong Nổi thương mình, Kiều lại một mình đối diện với chính mình. Sự khác đó đã chi phối cách Nguyễn Du miêu tả tâm lí nhân vật ở mỗi đoạn trích.
- Trong Trao duyên, để khắc hoạ tâm lí nhân vật Thuý Kiểu, Nguyễn Du đã sử dụng thành công lời đối thoại và độc thoại của nhân vật.
- Trong Nỗi thương mình, trên chất liệu ngôn từ, Nguyễn Du đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật điệp từ, cụm từ đan xen, lời nửa trực tiếp, hình thức đối để làm nổi bật nỗi thương xót đến cháy lòng cho cảnh ngộ và thân phận của chính mình.
Nhận xét, đánh giá:
- Nguyễn Du đã rất linh hoạt trong khi lựa chọn các biện pháp nghệ thuật để miêu tả tâm lí nhân vật của mình.
- Thành công ấy có cội nguồn là tấm lòng và tài năng của người nghệ sĩ này.
Câu 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn trích "Trao duyên" là một đoạn trích tiêu biểu trong tiểu thuyết Truyện Kiều. Nó thành công trong việc khắc họa tâm lý của nhân vật Thúy Kiều và tái hiện lại cuộc tình bi kịch của cô. Thúy Kiều là một cô gái xinh đẹp, không thể theo đuổi tình yêu của mình và phải hy sinh hạnh phúc của mình vì gia đình. Tình yêu giữa cô và Kim Trọng đẹp đẽ, họ có nhiều kỉ niệm đẹp cùng nhau, hẹn thề, trao tín vật. Nhưng cuộc đời luôn có những điều khó lường, và vì hi sinh cho gia đình, Thúy Kiều buộc phải gả cho Mã Giám Sinh. Nàng đau đớn và khóc than, nhưng vẫn trao tín vật và thuyết phục em gái mình thay mình đến với Kim Trọng. Qua đoạn "Trao duyên", ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp của Thúy Kiều - một người con gái tài năng, hiếu thảo, giàu tình cảm và chung thủy, nhưng cuộc đời lại trớ trêu và không công bằng với cô.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Trao duyên
=> Xem hướng dẫn giải
- Giá trị nội dung:
- Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn.
- Nhân cách cao đẹp của Kiều còn thể hiện rõ bởi sự hi sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân mình, quên đi mối tình đẹp đẽ của mình với Kim Trọng đề đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình. Giữa chữ “tình” và chữ “hiếu”, Kiều buộc lòng phải chọn chữ “hiếu” vì nàng không thể giương mắt nhìn cha và em bị hành hạ tới chết được.
- Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ lúc bát của dân tộc rất giàu nhạc tính cùng với cách ngắt nhịp đầy dụng ý, Nguyễn Du đã tạo nên nhịp điệu của tâm trạng, của những nỗi đau đớn trong suy nghĩ của Kiều khi trao duyên.
- Bên cạnh đó, các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn các thành ngữ đã xây dựng thành công diễn biến tâm lí phức tạp, giằng xé, đau khổ của Kiều qua những lời độc thoại nội tâm khéo léo.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .