Top 6 Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) hay nhất

619

"Tự tình" nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã nói lên bi kịch của tuổi xuân và bi kịch của duyên phận. Xuân đi rồi xuân...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Chuẩn bị

Hiển thị nội dung

Yêu cầu (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

- Tự tình nằm trong chùm thơ Nôm Tự tình gồm ba bài của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thơ Nôm Hồ Xuân Hương có khoảng trên 50 bài, là tiếng nói quyết liệt đấu tranh cho quyền được hưởng hạnh phúc của người phụ nữ, thể hiện nỗi thương cảm với thân phận và khẳng định đề cao vẻ đẹp, khát vọng của họ. Hồ Xuân Hương đã đưa vào thơ Nôm Đường luật những hình ảnh sống động từ cuộc sống, tận dụng các phép đối, sử dụng từ ngữ, hình ảnh hết sức độc đáo, táo báo, làm thay đổi kết cấu nghệ thuật của thể thơ và phá vỡ nhiều quy phạm trong thơ trung đại. Hồ Xuân Hương được tôn xưng là “Bà chúa thơ Nôm”. Thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới.

- Đọc trước văn bản Tự tình và lưu ý cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ. Tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về Hồ Xuân Hương giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.

Trả lời:

Tác giả Hồ Xuân Hương

Tiểu sử 

- Hồ Xuân Hương (1772-1822).

- Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái.

- Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.


Sự nghiệp văn học

Tác phẩm chính

- Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.

Phong cách nghệ thuật

- Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.

→ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.


Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng thái độ của Hồ Xuân Hương trước duyên phận hẩm hiu: vừa đau buồn, vừa phẫn uất, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bị kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.


* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ, tính từ chỉ màu sắc, mức độ, thời gian và không gian.

Trả lời:

- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa

- Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6

- Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề Tự tình?

Trả lời:

Bố cục 

* Có thể phân chia theo 2 cách sau:

- Cách 1

+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ

+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ

+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ

+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ

- Cách 2

+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc

+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn

- Tác phẩm là lời tâm sự của nhân vật trữ tình, về nỗi cô đơn, buồn tủi và khát vọng hạnh phúc. 


Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?

Trả lời:

- Thời gian: Đêm khuya.

- Không gian: trống trải, mênh mông rợn ngợp.

- Lòng người: trơ trọi, từ “trơ” đi liền với “cái hồng nhan” cùng biện pháp đảo ngữ gợi cảm giác xót xa, bẽ bàng.

- Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan (nhỏ bé - hữu hạn) >< nước non ( to lớn – vô hạn)

→ Tô đậm tâm trạng cô đơn, lẻ loi.

- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, càng buồn, càng cảm nhận được nỗi đau của thân phận.

 - Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với người phụ nữ, tuổi xuân trôi qua mà hạnh vẫn chưa trọn vẹn. 


Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận đã góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận người con gái: 

+ Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh “xiên”, “đâm” kết hợp với bổ ngữ thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh của nhà thơ.

+ Hình ảnh: rêu (mềm yếu), đá (thấp bé) không cam chịu số phận, bằng mọi cách cố vươn lên những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình

→ Tạo nên những hình ảnh miêu tả sinh động, căng đầy sức sống trong những tình huống bi thảm nhất để thể hiện rõ nhất tâm trạng của nhà thơ: gắng gượng vươn lên


Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích hai câu kết của bài thơ để thấy được nỗi niềm tâm sự của chủ thể trữ tình.  

Trả lời:

Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

Câu 7:

- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm

- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân

⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán.

Câu 8:

- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn

- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ

- Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn

⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con

⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ


Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Theo em, bài thơ “Tự tình” nói lên những suy nghĩ và tình cảm gì của nhà thơ Hồ Xuân Hương? Điều đó còn có ý nghĩa như thế nào với ngày nay? 

Trả lời:

- Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. 

→ Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. 


Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Bài thơ để lại trong em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều đó.

Trả lời:

Bài thơ Tự tình (II) của nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã để lại trong em rất nhiều ấn tượng sâu sắc. Điều em đặc biệt ấn tượng trong bài thơ này đó là cách sử dụng ngôn từ và những hình ảnh mang đậm dấu ấn cá nhân. Tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt nhưng không làm mất đi giá trị của thể thơ mà trái lại nó còn mang đến cho thể thơ cổ điển ấy một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt. Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây), từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương. Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi (trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,…) để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Một số thông tin về Hồ Xuân Hương

- Hồ Xuân Hương (1772-1822).

- Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái.

- Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.

- Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.

- Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.

- Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.


Đọc hiểu

* Nội dung chính:

Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương bộc lộ kiếp số hồng nhan bạc mệnh của người phụ nữ, đồng thời gửi gắm khát vọng tình yêu, khát vọng được làm chủ cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội thời bấy giờ.


* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Gieo vần “on”

- Động từ: xiên ngang, đâm toạc, san sẻ

- Tính từ: trơ, khuyết chưa tròn, ngán,

- Mức độ: tí con con

- Thời gian: đêm khuya

- Không gian: nước non


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Bố cục

+ 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ

+ 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận

+ 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu

+ 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa

- Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ.

- Nhan đề Tự tình: “tự tình” là tự mình bộc lộ những tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của bản thân, không phải vay mượn bất kì sự vật, cảnh vật nào để bày tỏ. Nhà thơ giãy bày với lòng mình về nỗi trái ngang, bẽ bàng của người phụ nữ trước thực tại xã hội. Tiếng nói của bài thơ không chỉ là cảm xúc cá nhân mà còn là nỗi niềm đau đáu của biết bao người phụ nữ thời bấy giờ, vừa là lời đồng cảm thương xót số phận bất hạnh kiếp hồng nhan, vừa là tiếng nói lên án tố cáo xã hội cũ bất công, chà đạp lên quyền sống của con người.


Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

* Hai câu đề

- Thời gian “đêm khuya”:

=> Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình

- Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn

=> Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về

- Không gian:

+ “nước non”: mênh mông, rộng lớn

=> ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ

=> con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh

- Tâm trạng người phụ nữ

+ “trơ”

=> Nỗi cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ khi không có ai kề cạnh ở bên.

=> Nỗi bẽ bàng, tủi hổ khi phải một mình đối mặt với bao đau thương, mất mát.

=> Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức.

+ “hồng nhan”: nhan sắc đẹp, tươi trẻ

=> “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài

=> Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy.

* Hai câu thực

- Hành động

+ “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại

+ “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát

=> Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng

- Tâm trạng

+ “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi

+ “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn, hạnh phúc không được viên mãn.

=> Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở.


Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

- Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị

- Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc

- Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối

=> Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian. Ngay cả những sự vật mềm yếu, hèn mọn như rêu, im lìm, cứng ngắc như đá cũng phải vùng lên để phá vỡ mọi giới hạn.

=> Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp.

=> Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường, nhạt nhẽo.

=> Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn


Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

+ “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời.

+ Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua. 

+ Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời

=> Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn.

+ “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh, ít ỏi, chóng tàn

+ “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt, san sẻ

+ “tí con con”: những gì còn lại

=> Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ. Tình duyên của họ đã lận đận, vất vả, mỏng manh lại phải san sẻ với người khác để rồi chỉ còn lại tí con con cho bản thân.


Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ.

Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc.


Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):

Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa - cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

1. Chuẩn bị

- Tự tình (bài 2) nằm trong chùm thơ Nôm Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.

- Chùm thơ “Tự tình” bộc lộ những nỗi niềm sầu tủi, cay đắng của chính nhà thơ.

- Hồ Xuân Hương:

  • Theo tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng bà chủ yếu sống ở kinh thành Thăng Long.
  • Hồ Xuân Hương có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây có tên là Cố Nguyệt Đường.
  • Bà từng đi nhiều nơi và quen biết với nhiều danh sĩ nổi tiếng (trong đó có cả Nguyễn Du).
  • Cuộc đời của Hồ Xuân Hương từng trải qua nhiều cuộc tình ngang trái, thường rơi vào cảnh ngộ éo le (làm vợ lẽ).
  • Các sáng tác của bà đa phần đều viết về phụ nữ với tiếng nói thương cảm, cũng như sự khẳng định đề cao khát vọng của họ.

2. Đọc hiểu

Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ; tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.

Gợi ý:

  • Cách gieo vần: Vần chân (non, tròn, hòn, con).
  • Dùng từ ngữ: chủ yếu là các động từ mạnh như trơ, xiên ngang, đâm toạc; từ láy tượng thanh “văng vẳng” gợi những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến.
  • Thời gian: đêm khuya; không gian: im ắng, tĩnh lặng.

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề tự tình?

- Bố cục:

  • Hai câu đề: Nỗi niềm cô đơn của nhà thơ.
  • Hai câu thực: Cảnh ngộ chua xót trong thực tại.
  • Hai câu luận: Thái độ phản kháng của nhà thơ.
  • Hai câu kết: Sự chán chường trước thực tại không thể thay đổi.

- Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả, về nỗi đau khổ xót xa trước cảnh ngộ chung chồng.

- Nhan đề: Bài thơ Tự tình (II) chính là nỗi đau của riêng nhà thơ Hồ Xuân Hương hay cũng là nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi.


Câu 2. Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?

- Câu thơ 1:

  • Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn: nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã.
  • Không gian: “văng vẳng”: Không gian rộng lớn nhưng tĩnh lặng, vắng vẻ.

=> Con người trở nên nhỏ bé, cô đơn dễ chất chứa những nỗi niềm tâm trạng.

- Câu thơ 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:

  • Từ “trơ” được nhấn mạnh: Nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn. Đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.
  • Hai chữ “hồng nhan” được đặt cạnh danh từ chỉ đơn vị “cái” gợi lên sự bạc bẽo, bất hạnh của kiếp phụ nữ.

=> Bi kịch người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Câu thơ 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa:

  • Chén rượu hương đưa: mượn rượu để giải sầu.
  • Say lại tỉnh: gợi vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vương vít cũng nhanh tàn, để lại sự rã rời.

=>Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận.

- Câu thơ 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề

  • Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn hay cũng chính là tuổi xuân đã trôi qua.
  • Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy, cho thấy sự muộn màng dở dang của con người.

=> Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.


Câu 3. Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?

- Khung cảnh thiên nhiên:

  • Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu.
  • Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”.
  • Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh.

- Nghệ thuật đối “xiên ngang mặt đất - đâm toạc chân mây, rêu từng đám - đá mấy hòn”: gợi sức sống mãnh liệt trỗi dậy.

=> Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người.


Câu 4. Phân tích hai câu kết để thấy được nỗi niềm tâm sự của chủ thể trữ tình.

- Câu thơ 7:

  • “Ngán”: chán nản, ngán ngẩm
  • “Xuân đi xuân lại lại”: “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, hay là tuổi xuân.

=> Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại.

- Câu thơ 8:

  • “Mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã nhỏ bé, không được trọn vẹn nhưng lại phải san sẻ.
  • “Tí con con”: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn.

=> Nỗi xót xa, đau đớn trước cảnh ngộ chung chồng.


Câu 5. Theo em, bài thơ Tự tình nói lên những suy nghĩ và tình cảm gì của nhà thơ Hồ Xuân Hương? Điều đó còn ý nghĩa như thế nào với ngày nay?

- Bài thơ nói lên suy nghĩ và tình cảm của nhà thơ: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.

- Điều đó có ý nghĩa sâu sắc trong xã hội hiện nay: Khích lệ, động viên người phụ nữ vượt qua số phận, tìm được hạnh phúc cho bản thân.


Câu 6. Bài thơ để lại cho em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) ghi lại điều đó.

Tự tình của Hồ Xuân Hương đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc. Tự tình của Hồ Xuân Hương đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc. Bài thơ phản ánh bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Họ là con người tài năng, xinh đẹp nhưng lại phải chịu số phận bất hạnh trong tình yêu. Tuổi xuân của họ cứ thế trôi với thời gian, mà không có người yêu thương, trân trọng. Dù vậy, người phụ nữ vẫn có một sức sống mãnh liệt. Họ muốn phản kháng lại thực tại xã hội đương thời, tự đi tìm hạnh phúc cho bản thân. Điều đó thật đáng trân trọng và ngưỡng mộ biết bao.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

I. Tác giả tác phẩm Tự tình

- Tên tuổi: Hồ Xuân Hương (1772-1822).

- Quê quán: Hà Nam

- Phong cách nghệ thuật: chủ yếu viết về đề tài phụ nữ, đậm chất văn học dân gian, trữ tình sâu lắng, được xem là “hiện tượng rất độc đáo”, là “Bà chúa Thơ Nôm”

 - Tác phẩm chính: “Lương hương kí”, “Bánh trôi nước”, “Tự tình”…


II. Tìm hiểu tác phẩm Tự tình

  1. Thể loại: Thơ Đường luật.
  2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.
  3. Phương thức biểu đạt : Biểu cảm
  4. Bố cục:

- Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng

- Hai cầu thực: nhấn mạnh hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ

- Hai câu luận: nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ

- Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi

  • Tóm tắt:

Bài thơ đã nói lên bi kịch của tuổi xuân và bi kịch của duyên phận. Xuân đi rồi xuân lại đến, thời gian của thiên nhiên cứ vậy mà tuần hoàn nhưng tuổi xuân của con người thì mãi không trở lại được nữa. Trong hoàn cảnh ấy sự nhỡ nhàng và sự dở dang của tình duyên càng làm tăng thêm sự xót xa. Khi rơi vào hoàn cảnh ấy có thể nhiều người sẽ không tránh khỏi sự tuyệt vọng, thậm chí là phó mặc và buông xuôi.

  • Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận.
  • Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,...

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình

  • Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng

- “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch. 

- “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian  

- “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái.

- “cái  hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ

 => Cho thấy thân phận, bi kịch  của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao

 => Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái. 

  • Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ

- “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn,  mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được

- “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua

- “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn

=> Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi,  khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở.

  • Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ

* Các hình ảnh ẩn dụ

- “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm

- “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi

=> Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình.

- Một loạt động từ mạnh:

“ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo 

=> KL: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường.

  • Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi

* Sử dụng một loạt các động từ

- “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát 

- “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn

- “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa

 - “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá

- “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót

 KL: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ


Câu 1 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Đề bài: Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề tự tình?

Gợi ý

Bố cục bài thơ chia làm 4 phần

+ Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường

+ Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi

+ Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của tác giả

+ Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

- Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả, về cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ

- Điều ấy nó liên quan mật thiết đến nhan đề Tự tình: Tự tình nghĩa là bộc lộ cảm xúc, tâm tình không cần che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô dơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.


Câu 2 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Đề bài: Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?

Gợi ý

- Câu 1: Thời gian: Đêm khuya đối với những người có thân phận lẽ mọn, quá lứa lỡ, thường gợi những trăn trở, thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải. Cùng với âm thanh của tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, nỗi cô đơn trống trải càng nhân lên, gợ không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp. Tiếng trống canh dồn gợ lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bới của tâm trạng.

- Câu 2: Trơ là trơ trọi, lẻ loi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra -> Nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận.

- Câu 3: Mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn, nhưng nỗi sầu ấy quá lớn không thể nào có thể hóa giải được. Chữ “lại” thể hiện sự luẩn quẩn giữa tình và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc.

- Câu 4: Hình ảnh tả thực: Vầng trăng đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn, ẩn dụ cho tuổi thanh xuân đã trôi qua, cuộc đờ sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn, viên mãn.


Câu 3 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Đề bài: Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?

Gợi ý

Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có sự độc đáo là:

- Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu

- Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”

Động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

- Nghệ thuật đối, đảo ngữ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt. Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mãnh mẽ vô cùng

Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người:

- Nhà thơ thể hiện thái độ phẫn uất, sự phản kháng mạnh mẽ dự dội, quyết liệt của người phụ nữ, khát vọng “nổi loạn” phá tung, đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.


Câu 4 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Đề bài: Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong hai câu kết để thấy được tâm sự của chủ thể trữ tình?

Gợi ý

“ngán”: tâm sự chán trường, bất mãn, ngán ngẩm.

“xuân đi”: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua, thời gian thì không chờ đợi.

“xuân lại lại”: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận, cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nghiệt của tạo hóa.

- Ý thức của bản thân mình với tư cách cá nhân, ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống: Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con ngườ cứ đi qua mà không bao giờ trở lại.

“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi, không trọn vẹn.

“tí con con”: sự nhỏ bé, không đáng kể.

“mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã không trọn vẹn lại còn phải san sẻ.

=> Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ.


Câu 5 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Đề bài: Theo em, cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình (Bài 2) của Hồ Xuân Hương có gì khác với các bài thơ Đường luật đã học ở Trung học cơ sở?

Gợi ý

Cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong thơ Hồ Xuân Hương gây ấn tương mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc và sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ: dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, lại lại, san sẻ, các tính từ: say, tỉnh, khuyết, tròn. Các từ ngữ này biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy. Hình ảnh trong bài thơ gây ấn tượng mạnh bởi nghệ thuật đặc tả. Nhà thơ đẩy đối tượng miêu tả tới độ cùng cực của tình trạng mang tính tạo hình cao.


Câu 6 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Đề bài: Bài thơ để lại cho em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều đó.

Gợi ý

Bài thơ để lại cho em cảm xúc buồn, đồng cảm, xót thương cho thận phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời cho ta thấy tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời. Bài thơ cũng cho ta thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, những điều tưởng trừng vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của tác giả nói chung, của tất cả người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. Qua đó ta thấy được bức tranh toàn cảnh xã hội phong kiến xưa kia, trọng nam khinh nữ với những hủ tục lạc hậu. Nhưng Hồ Xuân Hương đã đưa hình ảnh những người phụ nữ lên một tầng cao mới, họ không chi là những người thấp cổ bé họng, bị chà đạp, khinh rẻ mà họ đã trở nên mạnh mẽ, dám chống lại cái xã hội phong kiến, đạp tung mọi lễ giáo kìm hãm những người phụ nữ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

I. Chuẩn Bị

Tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về Hồ Xuân Hương giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.
Trả lời:
Những thông tin về Hồ Xuân Hương:
- Hiện nay, thi sĩ Hồ Xuân Hương vẫn chưa rõ lai lịch, gia thế và xuất thân.
- Hồ Xuân Hương được tôn xưng là "Bà chúa thơ Nôm". Thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới.

- Thơ Hồ Xuân Hương thể hiện nỗi thương cảm với thân phận và khẳng định, đề cao vẻ đẹp, khát vọng của người phụ nữ.


II. Trả Lời Câu Hỏi

Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề "Tự tình"?
Trả lời:
- Bố cục của bài thơ:
+ Bốn câu đầu: tình cảnh cô đơn, trơ trọi của nhân vật trữ tình.
+ Bốn câu cuối: khát khao hạnh phúc và nỗi tuyệt vọng của nhân vật trữ tình.
- Tác phẩm là lời tâm sự của người phụ nữ về thân phận buồn tủi, xót xa trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
- Nhan đề "Tự tình" là tự bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Như vậy, nhan đề đã gợi mở nội dung cảm xúc của bài thơ: là nỗi niềm tâm sự về kiếp người và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Điều đó được thể hiện rõ qua bố cục và nhân vật trữ tình.


Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Trả lời:
* Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu:
- Thời gian: "Đêm khuya": thời gian kết thúc của một ngày, là khoảng thời gian nghỉ ngơi nhưng lại mở ra đời sống nội tâm của nhân vật trữ tình.
- Không gian: "Văng vẳng trống canh dồn": âm thanh của tiếng trống điểm canh kết hợp với từ "văng vẳng" gợi ra cảm giác âm thanh tiếng trống từ xa vọng lại.
=> Mở ra chiều không gian rộng lớn, xa vắng thể hiện nỗi trống trải của nhân vật trữ tình.
- Tâm trạng của chủ thể trữ tình:
+ "Trơ cái hồng nhan với nước non": Hình ảnh "hồng nhan": hình ảnh hoán dụ cho vẻ đẹp của người phụ nữ kết hợp với từ "cái" chỉ sự bé nhỏ, hữu hạn đối lập với "nước non" diễn tả sự rộng lớn, vô hạn. Từ "trơ" cho thấy tình trạng lẻ loi, một mình của người phụ nữ.
+ "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh": nhân vật trữ tình mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn nhưng trạng thái "say" rồi "lại tỉnh" cho thấy sự quẩn quanh, bế tắc không thể hóa giải.
+ "Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn": hình ảnh ẩn dụ cho sự dang dở, không trọn vẹn trong tình yêu.


Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận đã góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước hiện thực cuộc sống và số phận của mình:
- Hình ảnh thiên nhiên: "rêu", "đá"
- Từ ngữ: Động từ mạnh: "xiên ngang", "đâm toạc" được đảo lên đầu câu.
- Nghệ thuật đối:
Xiên ngang mặt đất/ rêu từng đám
Đâm toạc chân mây/ đá mấy hòn
=> Hình ảnh rêu, đá tượng trưng cho những sự vật thấp bé, mềm yếu nhưng kết hợp với động từ mạnh đã cho thấy sự vận động để xé toạc không gian là "mặt đất", "chân mây". Qua đó, thể hiện khát vọng vươn lên, không cam chịu, đầu hàng số phận, đấu tranh, phá bỏ mọi ràng buộc của xã hội để tìm đến một cuộc sống hạnh phúc hơn.


Phân tích hai câu kết của bài thơ để thấy được nỗi niềm tâm sự của chủ thể trữ tình?
Trả lời:
Hai câu kết của bài thơ đã diễn tả bi kịch của nhân vật trữ tình:
* "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,":
- "Ngán": thể hiện trạng thái ngán ngẩm, chán ngán của nhân vật trữ tình.
- "Xuân đi xuân lại lại": quy luật tuần hoàn của tự nhiên.
=> Mùa xuân đi rồi trở lại theo quy luật bất biến của thời gian còn tuổi xuân của con người thì một đi không trở lại cho nên nhân vật rơi vào bế tắc.
* "Mảnh tình san sẻ tí con con":
+ "Mảnh tình": sự nhỏ bé, không trọn vẹn.
+ "San sẻ": động từ chỉ hành động chia sẻ cho người khác.
+ "Tí con con": "tí" và "con con" đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cùng nhau càng tăng thêm nỗi bất hạnh của nhân vật trữ tình khi phải san sẻ tình cảm vốn đã ít ỏi.
=> Thể hiện số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ phải chịu cảnh làm vợ lẽ trong xã hội phong kiến.


Theo em, bài thơ "Tự tình" nói lên những suy nghĩ và tình cảm gì của nhà thơ Hồ Xuân Hương? Điều đó còn có ý nghĩa như thế nào với ngày nay?
Trả lời:
- Theo em, bài thơ "Tự tình" (bài 2) của Hồ Xuân Hương đã thể hiện:
+ Tâm trạng đau buồn, xót xa cho thân phận.
+ Khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ.
- Bài thơ vẫn còn ý nghĩa đối với cuộc sống ngày nay: trân trọng khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ.


Bài thơ để lại trong em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) ghi lại điều đó.
Trả lời:
Đọc bài thơ "Tự tình" của nhà thơ Hồ Xuân Hương, em cảm thấy xót xa cho thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. Qua bài thơ, Hồ Xuân Hương đã bày tỏ tình cảnh cô đơn, trơ trọi và nỗi khát khao hạnh phúc. Hình ảnh thơ "trơ cái hồng nhan với nước non" và hành động mượn rượu giải sầu đã khắc họa sự cô quạnh, trống vắng của nhân vật trữ tình. Chủ thể càng chìm đắm vào men say thì lại càng tỉnh cho thấy sự quẩn quanh, bế tắc không thể hóa giải. Dù cố gắng thoát khỏi thực tại: "Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn" nhưng vẫn rơi vào bi kịch, bẽ bàng nhận ra sự khắc nghiệt của thời gian. Mảnh tình vốn đã ít ỏi nay còn phải san sẻ cho người khác thể hiện số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bài thơ đã để lại trong em nhiều cảm xúc, khơi gợi sự đồng cảm sâu sắc đối với thân phận bất hạnh của người phụ nữ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Tự tình" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

Chuẩn bị

- Tự tình (bài 2) nằm trong chùm thơ Nôm Tự tình gồm ba bài của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thơ Nôm Hồ Xuân Hương có khoảng trên 50 bài, là tiếng nói quyết liệt đấu tranh cho quyền được hưởng hạnh phúc của người phụ nữ, thể hiện nỗi thương cảm với thân phận và khẳng định, đề cao vẻ đẹp, khát vọng của người phụ nữ nói chung, Hồ Xuân Hương nói riêng. Nữ sĩ đã đưa vào thơ Nôm Đường luật những hình ảnh sống động từ cuộc sống tận dụng các phép đối, sử dụng từ ngữ hình ảnh hết sức độc đáo, táo bạo, làm thay đến kết cấu nghệ thuật của thể thơ và phá vỡ nhiều quy phạm trong thơ trung đại. Hồ Xuân Hương được tôn xưng là “Ba chúa thơ Nôm". Thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Năm 2022, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) vinh danh và tổ chức kỉ niệm 250 năm ngày sinh, 200 năm ngày mất của Nữ sĩ – Danh nhân văn hoá Hồ Xuân Hương.

- Đọc trước văn bản Tự tình (bài 2) và lưu ý cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ. Tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về Hồ Xuân Hương giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

Trả lời:

- Hồ Xuân Hương sinh năm 1772, quê ở Nghệ An. Cuộc đời của bà có nhiều lận đận khi trải qua hai lần lấy chồng nhưng đều là làm lẽ. Cuối cùng bà vẫn sống cuộc sống cô độc, một mình. Thơ của bà chủ yếu viết về người phụ nữ, thể hiện niềm thương cảm và khẳng định vẻ đẹp và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ xưa kia. Thơ của bà giản dị, trữ tình mang theo chút phóng túng.


* Trả lời câu hỏi giữa bài

Nội dung chính Tự tình (bài 2): Bài thơ là dòng tâm trạng buồn của tác giả khi ngẫm về thân phận của chính mình.


Câu hỏi trang 48 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ; tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.

Trả lời:

- Cách gieo vần: vần cách (non, tròn, hòn, con)

- Động từ: trơ, xiên ngang, đâm toạc

- Tính từ: văng vẳng.

- Thời gian: ban đêm

- Không gian: tĩnh lặng với ánh trăng.


* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề Tự tình?

Trả lời:

- Bố cục bài thơ gồm 4 phần:

+ Hai câu đề: nỗi buồn của nhân vật trữ tình

+ Hai câu thực: miêu tả sự vật làm bổi bật sự lẻ loi, cô đơn

+ Hai câu luận: sự phẫn uất của tác giả

+ Hai câu kết: sự chán trường của tác giả

- Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả (Hồ Xuân Hương) về chính cuộc đời bất hạnh của bà.

- Tự tình là diễn tả sự tự bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình. Ở đây, tác giả đang trong hoàn cảnh cô đơn, lẻ loi, không người bầu bạn nên chỉ có thể mượn rượu và giải bày tâm sự của chính mình cho chính mình nghe. Đó cũng chính là bi kịch của cuộc đời bà.


Câu 2 trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?

Trả lời:

4 câu thơ đầu là sự giãi bày, tâm sự về hoàn cảnh của mình của tác giả:

- Câu 1: không gian đêm tối, hiu quạnh với tiếng trống vẳng lại từ xa gợi lên cảm nhận về một không gian rộng lớn, hiu quạnh, tiếng trống dồn canh đã phá vỡ bầu không khí im lặng đó nhưng không thể phá đi nỗi buồn tủi thân của nhân vật trữ tình.

- Câu 2: câu thơ thể hiện sự cô đơn, trơ trọi của nhân vật trữ tình trước dòng đời bạc bẽo, nỗi chua xót của kẻ có tài có sắc mà không được hạnh phúc.

- Câu 3: như bao người, nhân vật tìm đến rượu nhằm mượn rượu giải sầu, nhưng nỗi sầu quá lớn, rượu vốn không hề có tác dụng, vì vậy cứ say rồi lại tỉnh, sầu không giảm mà càng sầu thêm.

- Câu 4: hình ảnh “vầng trăng bóng xế” gợi đến sự trôi qua của thời gian, tuổi xuân của người phụ nữ cũng đang trôi đi mà hạnh phúc vẫn chưa đến, điều đó càng làm cho nỗi buồn càng thêm buồn, chua xót càng thêm chua xót.


Câu 3 trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận được sử dụng hết sức tài tình. Thiên nhiên giản dị hiện lên là hình ảnh rêu và đá cùng với việc sử dụng động từ mạnh “xiên ngang”, “đâm toạc” được đảo lên đầu câu gợi lên một sự bứt phá, chống lại mạnh mẽ. Sự vật vô tri đều được hình tượng hóa mạnh mẽ, phá vỡ giới hạn của bản thân.

- Qua đó, nhà thơ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội trước số phận đầy bất hạnh, uất ức của mình, như muốn phá hủy tất cả, mong muốn được giải thoát khỏi nỗi u sầu này.


Câu 4 trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phân tích hai câu kết của bài thơ để thấy được nỗi niềm tâm sự của chủ thể trữ tình.

Trả lời:

Hai câu cuối tác giả như thay cho lời của nhiều phụ nữ phong kiến mà bộc bạch thành lời. Xuân cứ đến rồi đi, tuổi xuân cũng theo đó mà đi không trở lại, chỉ còn lại là niềm tiếc nuối. Mấy ai gặp được tình duyên như ý nguyện, ngay cả tác giả, đến tình yêu của mình cũng phải san sẻ bởi phận làm lẽ, mấy ai cảm nhận được tình yêu trọn vẹn. Tác giả khóc thay cho số phận bất hạnh của mình cũng như một bộ phận phụ nữ trong xã hội chịu cảnh làm lẽ phải chấp nhận sự cô đơn, lẻ loi, giường đơn gối chiếc trong suốt quãng đời của mình.


Câu 5 trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Theo em, bài thơ Tự tình nói lên những suy nghĩ và tình cảm gì của nhà thơ Hồ Xuân Hương? Điều đó còn có ý nghĩa như thế nào với ngày nay?

Trả lời:

- Theo em, bài thơ Tự tình nói lên sự uất ức, căm phẫn cùng sự buồn rầu của tác giả trước cảnh làm lẽ của mình. Cả tuổi xuân của bà đã bị trôn vùi trong sự lẻ loi, cô đơn, không có cuộc sống hạnh phúc cho riêng mình. Dù phản kháng, phẫn uất như thế nào vẫn không thể thay đổi. Qua đó thể hiện khát vọng được sống hạnh phúc mãnh liệt của tác giả.

- Ý nghĩa: trong cuộc sống ngày nay, sự bất hạnh của người phụ nữ vẫn còn tồn tại dưới nhiều hình thức và họ vẫn luôn đấu tranh vượt lên số phận của chính mình, kiếm tìm hạnh phúc thuộc về bản thân mình.


Câu 6 trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ để lại trong em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) ghi lại điều đó.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo

Bài thơ để lại trong em ấn tượng sâu sắc về một người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa nhưng không nhận được hạnh phúc. Số phận bất hạnh đẩy họ đến cảnh phai làm lẽ, ngay cả tình yêu cũng phải chia sẻ với người khác, khiến họ phải chịu cảnh cô đơn lẻ loi một mình. Họ đã muốn vượt lên số phận, kiếm tìm hạnh phúc nhưng nó không hề dễ dàng. Hạnh phúc dành cho họ là xứng đáng hơn bao giờ hết nhưng sự bất công trong xã hội cũ đã đẩy họ đến tình cảnh bất hạnh, tước đi năng lực phản kháng của họ, chôn vùi những năm tháng tuổi xuân đẹp đẽ của họ trong sự chờ đợi, cô đơn. Điều đó khiến em không khỏi xót xa, thương cho phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .