Top 6 Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương (lớp 6 - SGK Cánh diều) hay nhất
"Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh...xem thêm ...
Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương số 1
I. Chuẩn bị
- Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng 6 tiếng (dòng lục) và dòng 8 tiếng (dòng bát).
- Khi đọc bài thơ lục bát:
+ Bài thơ được chia thành 4 khổ thơ. Số dòng thơ:
Khổ 1, 2, 3: Bốn dòng thơ.
Khổ 4: Hai dòng thơ.
+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo. (đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn)
+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 4/2 hoặc 4/4.
+ Bài thơ viết về buổi thăm mẹ của tác giả.
+ Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ: Ẩn dụ nón mê; áo tơi,…
+ Từ ngữ trong bài thơ giàu tính gợi hình về quê hương, sử dụng từ láy,…
→ Tác dụng: Tạo ra âm điệu nhẹ nhàng như tình cảm ấm áp người mẹ dành cho người con…
+ Tác giả (nhân vật trữ tình) đang bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ.
→ Đó là những cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ về những điều mà người mẹ đã hi sinh, dành dụm cho bản thân mình.
- Đọc trước văn bản Về thăm mẹ; tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương:
+ Tác giả Đinh Nam Khương (1948 – 2018), quê quán ở Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông từng là hội viên Hội nhà văn Việt Nam.
+ Các tác phẩm chính đã xuất bản: Nén hương trên mộ người đàn bà (tiểu thuyết) (1992); Và các tập thơ: Phía sau những hạt cát (2001), Đợi chờ gió và trăng (2003), Đá vàng (2005), Trên lối đi thời gian (2007), Thơ tình Đinh Nam Khương (2009), 57 lá bùa mê (2009), Hóa đá trước heo may (2011), Lặng lẽ một dòng sông (2013)
+ Những giải thưởng văn chương:
Giải A cuộc thi thơ 1981 – 1982 của Báo Văn nghệ
Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 của Tạp chí Văn nghệ Quân đội
Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 của Báo Văn nghệ
Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002 – 2003
- Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em là hồi hộp và nhớ nhung mọi người và mong chờ từng giây phút được gặp lại. Điều tuyệt vời nhất là cảm giác được ở bên cạnh những người mình thân yêu nhất.
II. Đọc hiểu
1. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Từ nhan đề bài thơ Về thăm mẹ và tranh minh họa, người trong tranh chính là người con trở về quê nhà thăm mẹ. Tâm trạng của người đó như thế nào?
Trả lời:
Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó đang bồi hồi khi trở về quê nhà, những kỉ niệm thơ ấu với người mẹ quay trở lại.
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chú ý thể thơ; chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ.
Trả lời:
- Thể thơ của bài là lục bát.
- Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo. (đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn).
- Các dòng ngắt nhịp chẵn 4/2 hoặc 4/4.
- Hình ảnh trong bài thơ chủ yếu liên quan đến cuộc sống làng quê: bếp chưa lên khói, chum tương, áo tơi, đàn gà, trái na,…
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Trả lời:
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…” có tác giả thể hiện những tình cảm yêu thương, trân trọng của người con dành cho người mẹ mà không thể nói ra bằng lời.
2. Sau khi đọc
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Trả lời:
Bài thơ là lời của tác giả. Thể hiện cảm xúc về người mẹ nơi quê nhà. Đó là những cảm xúc nghẹn ngào, thương nhớ mẹ, trân trọng những điều mà người mẹ đã hi sinh, dành dụm cho bản thân mình.
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?
Trả lời:
- Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh: Bếp chưa lên khói, chùm tương, nón mê, áo tơi, người rơm, đàn gà, nơm hỏng vành, quả na,…
- Đó là những hình ảnh đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương, tác giả vẫn luôn nhớ như in từng hình ảnh nơi quê nhà bởi tình yêu sâu đậm đối với quê hương của mình.
Câu 3 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Trả lời:
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ “nón mê”, “áo tơi” tượng trưng cho sự lam lũ của người mẹ. Đó là những ngày tháng dầm mưa dãi nắng cầy bừa đến mức nay còn áo chỉ lủn củn trông khó coi, nón trở nên cũ và rách nát – sự nhọc nhằn mà người mẹ đã phải trải qua.
Câu 4 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”?
Trả lời:
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”:
- Khi nhìn thấy trái na chín cuối vụ trên cây mẹ vẫn để phần – tình yêu thương vô bờ bến của mẹ.
- Khi nhận thấy mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút – sự tần tảo, chăm lo của người mẹ dành cho gia đình.
- Khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng – sự khó khăn, vất vả, lãm lũ mà người mẹ đã trải qua
Câu 5 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”.
Trả lời:
- Cách gieo vần ở câu “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” là bừa (tiếng thứ 6 ở câu lục) – hờ (tiếng thứ 6 ở câu bát).
- Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6. Câu lục là B – T – B (tơi – buổi – bừa); câu bát là B – T – B – B (còn – củn – hờ – rơm).
Câu 6 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh họa hoặc miêu tả bằng lời văn.
Trả lời:
Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ:
Đó là một chiều đông lạnh lẽo, sau từng ấy năm, tôi mới quay trở lại ngôi nhà thân thương thưở nhỏ của mình. Căn nhà im ắng, chắc lẽ mẹ tôi không có ở nhà. Khu bếp lạnh lẽo không có khói khiến không gian trở nên hiu quạnh. Tôi dừng chân tại hiên nhà, ngồi ngẩn ngơ ngắm nhìn xung quanh đợi mẹ quay về. Bỗng cơn mưa ập đến, chụm tương đã đậy chặt. Những hạt mưa làm ướt cái áo tơi lủn củn, ướt chiếc nón mê rách nát mà mẹ để trên người rơm.
Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương số 2
1. Chuẩn bị
- Đọc trước bài thơ Về thăm mẹ tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương
- Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó như thế nào?
Đáp án
Tìm hiểu về tác giả:
Đinh Nam Khương sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt Nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
Giải thưởng:
Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 - Báo Văn nghệ
Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn nghệ Quân đội
Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 - Báo Văn nghệ
Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.
Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó rất hồi hộp, nhớ nhung và mong chờ giây phút gặp mặt họ.
2. Đọc hiểu
Con về thăm mẹ chiều đông
Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà
Mình con thơ thẩn (1) vào ra
Trời đang yên vậy bỗng oà mưa rơi.
Chum tương (2) mẹ đã đậy rồi
Nón mê (3) xưa đứng nay ngồi dầm mưa
Áo tơi (4) qua buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn (5) khoác hờ người rơm (6).
Đàn gà mới nở vàng ươm
Vào ra quanh một cái nơm (7) hỏng vành (8)
Bất ngờ rụng ở trên cành
Trái na cuối vụ mẹ dành phần con.
Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.
Câu hỏi giữa bài
Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?
Gợi ý trả lời
Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó đang bồi hồi khi trở về quê nhà, những kỉ niệm thơ ấu với người mẹ quay trở lại.
Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ
Gợi ý trả lời
- Thể thơ của bài là lục bát.
- Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo. (đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn).
- Các dòng ngắt nhịp chẵn 4/2 hoặc 4/4.
- Hình ảnh trong bài thơ chủ yếu liên quan đến cuộc sống làng quê: bếp chưa lên khói, chum tương, áo tơi, đàn gà, trái na,…
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Gợi ý trả lời
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối thể hiện cảm xúc nghẹn ngào không nói thành lời của tác giả
Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Đáp án
Bài thơ là lời của người con. Thể hiện cảm xúc về mẹ.
Cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa
Câu 2. Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?
Đáp án
Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,…
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Đáp án
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ “nón mê”, “áo tơi” tượng trưng cho sự lam lũ của người mẹ. Đó là những ngày tháng dầm mưa dãi nắng cầy bừa đến mức nay còn áo chỉ lủn củn trông khó coi, nón trở nên cũ và rách nát – sự nhọc nhằn mà người mẹ đã phải trải qua.
Câu 4. Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?
Đáp án
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”:
- Khi nhìn thấy trái na chín cuối vụ trên cây mẹ vẫn để phần – tình yêu thương vô bờ bến của mẹ.
- Khi nhận thấy mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút – sự tần tảo, chăm lo của người mẹ dành cho gia đình.
- Khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng – sự khó khăn, vất vả, lãm lũ mà người mẹ đã trải qua
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.".
Đáp án
- Cách gieo vần ở câu “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” là bừa (tiếng thứ 6 ở câu lục) – hờ (tiếng thứ 6 ở câu bát).
- Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6. Câu lục là B – T – B (tơi – buổi – bừa); câu bát là B – T – B – B (còn – củn – hờ – rơm).
Câu 6. Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.
Đáp án
Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm.
Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương số 3
1. Chuẩn bị - Soạn Về thăm mẹ sách Cánh Diều
– Đọc trước bài thơ Về thăm mẹ tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương
– Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó như thế nào?
Gợi ý trả lời câu hỏi trang 39, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
- Tìm hiểu về tác giả:
Đinh Nam Khương sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
+Giải thưởng:
Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 – Báo Văn nghệ
Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 – Báo Văn nghệ Quân đội
Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 – Báo Văn nghệ
Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.
- Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó rất hồi hộp mong chờ giây phút gặp mặt họ.
2. Đọc hiểu - Soạn Về Thăm mẹ (Cánh Diều)
*Câu hỏi giữa bài
a) Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào? (Trang 40, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
-Người trong tranh là người con đang ngồi buồn bã ngắm nhìn khung cảnh ngôi nhà sau một thời gian đi xa
b) Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ. (Trang 40, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
– Thể thơ: Lục bát
– Nhịp thơ: 4/2, 4/4
– Vần:
+ Chữ thứ 6 của câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8
+ Chữ thứ 8 của câu 8 vần với chữ thứ 6 câu 6
c) Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì? (Trang 40, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
Thể hiện cảm xúc nghẹn ngào không nói thành lời của tác giả
*Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh). (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Bài thơ là lời của người con. Thể hiện cảm xúc về mẹ.
Cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa
Câu 2. Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì? (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,…
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy. (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ:” nón mê”, ” áo tơi” cho hình ảnh người mẹ lam lũ
Câu 4. Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”? (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
Người con nghẹn ngào vì:
+Người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ khi nhìn thấy trái chín trên cây mẹ vẫn để phần.
+Vì người con nhận thấy sự tảo tần của mẹ khi mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút.
+Vì người con hiểu ra bao nỗi nhọc nhằn của mẹ khi nhìn thây chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Cách gieo vần: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”.
- Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6. Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”; câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm”
Câu 6. Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn. (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
Các em tự vẽ tranh hoặc có thể miêu tả:
Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm.
Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương số 4
Phần I: CHUẨN BỊ
Trả lời câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc trước bài thơ Về thăm mẹ tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương
Phương pháp giải:
Đọc phần chú thích (*) và tìm hiểu thêm thông tin trên sách vở, internet.
Lời giải chi tiết:
- Đinh Nam Khương sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông Y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
- Giải thưởng:
+ Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 - Báo Văn nghệ
+ Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn nghệ Quân đội
+ Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 - Báo Văn nghệ
+ Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó như thế nào?
Phương pháp giải:
Nhắm mắt và tưởng tượng em đi đó xa lâu ngày và có dịp về thăm nhà.
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó rất hồi hộp, háo hức, nhớ nhung và mong chờ giây phút gặp mặt những người thân yêu của gia đình mình.
Phần II: ĐỌC HIỂU
Câu hỏi giữa bài
Trả lời câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, em đoán người trong tranh là người con đang ngồi buồn nhớ mẹ, nhớ những kỉ niệm về mẹ.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và chú ý cách ngắt nhịp, vần điệu.
Lời giải chi tiết:
- Thể thơ: Lục bát
- Nhịp thơ: 4/2, 4/4
- Vần:
+ Chữ thứ 6 của câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8.
+ Chữ thứ 8 của câu 8 vần với chữ thứ 6 câu 6.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu tác dụng của dấu ba chấm.
Lời giải chi tiết:
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng hiện cảm xúc nghẹn ngào không nói thành lời của tác giả.
CH cuối bài
Trả lời câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Phương pháp giải:
Xét các kiểu nhân vật đã nêu trên và chọn lựa chọn chính xác.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ là lời của người con trở về nhà sau nhiều ngày xa nhà. Thể hiện cảm xúc về mẹ.
- Đó là cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa và trở về không thấy mẹ.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và liệt kê ra các hình ảnh quanh ngôi nhà.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,…
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: "nón mê", "áo tơi" cho hình ảnh người mẹ lam lũ.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, chú ý các chi tiết tác giả viết về mẹ.
Lời giải chi tiết:
Người con nghẹn ngào và thương mẹ nhiều hơn vì:
- Vì người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ khi nhìn thấy trái chín trên cây mẹ vẫn để phần.
- Vì người con nhận thấy sự tảo tần của mẹ khi mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút.
- Vì người con hiểu ra bao nỗi nhọc nhằn của mẹ khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm."
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu thơ và tìm vần trong câu.
Lời giải chi tiết:
- Cách gieo vần: "Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm."
- Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6.
+ Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”;
+ Câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm".
Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.
Phương pháp giải:
Em có thể lựa chọn một trong hai cách trên để tái hiện lại hình ảnh thơ.
Lời giải chi tiết:
Các em tự vẽ tranh hoặc có thể miêu tả:
Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm.
Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương số 5
I. Tìm hiểu Bài thơ trước khi soạn Về thăm mẹ sách Cánh diều
1. Bố cục bài
Bố cục: 4 khổ.
+ Khổ 1: 4 câu đầu.
+ Khổ 2: 4 câu tiếp.
+ Khổ 3: 4 câu tiếp.
+ Khổ 4: 2 câu cuối.
- Vần: Khổ có 2 dòng thơ: chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 câu sau (hơn - đơn). Khổ có 4 dòng thơ: Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo. (Ví dụ trong khổ 1 có các vần là đông - không, nhà - ra...)
- Các dòng thơ được ngắt nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 - câu 8).
2. Tóm tắt nội dung bài
- Bài thơ viết về nỗi cảm xúc của người con khi được trở về thăm mẹ.
- Bài thơ đã sử dụng các biện pháp tu từ: Ẩn dụ (nón mê, áo tơi )
- Từ ngữ trong bài thơ: giàu tính tượng hình tượng thanh.
- Các biện pháp nghệ thuật góp phần thể hiện tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc.
- Người bày tỏ cảm xúc trong bài thơ: người con. Cảm xúc, suy nghĩ được bày là nỗi nhớ mong, yêu thương dành cho người mẹ.
3. Tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương
+ Tác giả Đinh Nam Khương (1948 – 2018), quê quán ở Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông từng là hội viên Hội nhà văn Việt Nam.
+ Các tác phẩm chính đã xuất bản:
Nén hương trên mộ người đàn bà (tiểu thuyết) (1992);
Và các tập thơ: Phía sau những hạt cát (2001), Đợi chờ gió và trăng (2003), Đá vàng (2005), Trên lối đi thời gian (2007), Thơ tình Đinh Nam Khương (2009), 57 lá bùa mê (2009), Hóa đá trước heo may (2011), Lặng lẽ một dòng sông (2013)
+ Những giải thưởng văn chương:
Giải A cuộc thi thơ 1981 – 1982 của Báo Văn nghệ
Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 của Tạp chí Văn nghệ Quân đội
Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 của Báo Văn nghệ
Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002 – 2003
- Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em là hồi hộp và nhớ nhung mọi người và mong chờ từng giây phút được gặp lại. Điều tuyệt vời nhất là cảm giác được ở bên cạnh những người mình thân yêu nhất.
II. Hướng dẫn soạn bài Về Thăm mẹ sách Cánh Diều chi tiết
1. Trả lời câu hỏi trong bài
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?
Trả lời:
Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, em đoán người trong tranh là người con đang ngồi buồn bã ngắm nhìn khung cảnh ngôi nhà sau một thời gian đi xa
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chú ý thể thơ; chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ.
Trả lời:
- Thể thơ của bài là lục bát.
- Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo. (đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn).
- Các dòng ngắt nhịp chẵn 4/2 hoặc 4/4.
- Hình ảnh trong bài thơ chủ yếu liên quan đến cuộc sống làng quê: bếp chưa lên khói, chum tương, áo tơi, đàn gà, trái na,…
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Dấu ba chấm gợi cảm xúc nghẹn ngào, không nói lên lời của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
2. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Trả lời:
Bài thơ là lời của người con.
=> Thể hiện cảm xúc về mẹ. Cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?
Trả lời:
- Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh: Bếp chưa lên khói, chùm tương, nón mê, áo tơi, người rơm, đàn gà, nơm hỏng vành, quả na,…
- Đó là những hình ảnh đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương, tác giả vẫn luôn nhớ như in từng hình ảnh nơi quê nhà bởi tình yêu sâu đậm đối với quê hương của mình.
Câu 3 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Trả lời:
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ “nón mê”, “áo tơi” tượng trưng cho sự lam lũ của người mẹ. Đó là những ngày tháng dầm mưa dãi nắng cầy bừa đến mức nay còn áo chỉ lủn củn trông khó coi, nón trở nên cũ và rách nát – sự nhọc nhằn mà người mẹ đã phải trải qua.
Câu 4 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn” đó là những chuyện giản đơn thường ngày - ngôi nhà do mẹ một tay vun vén, sự hy sinh mẹ dành cho con.
Câu 5 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.".
Trả lời:
Cách gieo vần: "Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.".
Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6. Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”; câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm"
Câu 6 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh họa hoặc miêu tả bằng lời văn.
Trả lời:
Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ:
Đó là một chiều đông lạnh lẽo, sau từng ấy năm, tôi mới quay trở lại ngôi nhà thân thương thưở nhỏ của mình. Căn nhà im ắng, chắc lẽ mẹ tôi không có ở nhà. Khu bếp lạnh lẽo không có khói khiến không gian trở nên hiu quạnh. Tôi dừng chân tại hiên nhà, ngồi ngẩn ngơ ngắm nhìn xung quanh đợi mẹ quay về. Bỗng cơn mưa ập đến, chụm tương đã đậy chặt. Những hạt mưa làm ướt cái áo tơi lủn củn, ướt chiếc nón mê rách nát mà mẹ để trên người rơm.
III. Tổng kết bài soạn Về Thăm mẹ sách Cánh Diều
1. Nội dung chính
Về thăm mẹ là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con
2. Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, biểu cảm.
- Kết hợp thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê.
Bài soạn "Về thăm mẹ" của Đinh Nam Khương số 6
1. Chuẩn bị
- Khi đọc bài thơ lục bát cần chú ý:
- Bài thơ có được chia khổ. Gồm 4 khổ. Khổ 1,2 và 3 có 4 dòng, riêng khổ 4 có 2 dòng.
- Vần: Khổ có 2 dòng thơ: chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 câu sau (hơn - đơn). Khổ có 4 dòng thơ: Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo. (Ví dụ trong khổ 1 có các vần là đông - không, nhà - ra...)
- Các dòng thơ được ngắt nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 - câu 8).
- Bài thơ viết về nỗi cảm xúc của người con khi được trở về thăm mẹ.
- Bài thơ đã sử dụng các biện pháp tu từ: Ẩn dụ (nón mê, áo tơi )
- Từ ngữ trong bài thơ: giàu tính tượng hình tượng thanh.
- Các biện pháp nghệ thuật góp phần thể hiện tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc.
- Người bày tỏ cảm xúc trong bài thơ: người con. Cảm xúc, suy nghĩ được bày là nỗi nhớ mong, yêu thương dành cho người mẹ.
- Tác giả Đinh Nam Khương: sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
- Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó: hồi hộp, mong chờ nhanh chóng được gặp lại người đó.
2. Đọc hiểu
a. Hình ảnh người mẹ
- Hình ảnh người mẹ gắn liền với bếp lửa: “Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà” thể hiện sự tần tảo của người phụ nữ Việt Nam.
- Tình yêu thương của mẹ gắn với những sự vật bình thường:
- chum tương đã đậy.
- áo tơi lủn củn.
- nón mê ngồi dầm mưa.
- đàn gà, cái nơm hỏng vành.
- trái na cuối vụ
=> Những sự vật gần gũi, quen thuộc với nhân vật trong bài thơ, thể hiện sự vất vả, lam lũ và hy sinh của người mẹ dành cho đứa con.
b. Tình yêu thương của con dành cho mẹ
- Hoàn cảnh: về thăm mẹ vào một chiều đông, nhưng mẹ không có nhà.
- Hành động “mình con thơ thẩn vào ra”: bồi hồi khi nhìn thấy những đồ vật quen thuộc mẹ vẫn thường dùng, mong ngóng mẹ trở về.
- Cảm xúc“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn/Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày: xúc động khi biết được nỗi nhọc nhằn, sự hy sinh của mẹ.
=> Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự thấu hiểu của người con với mẹ.
* Trả lời câu hỏi trong SGK:
( 1) Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?
Người trong tranh là người con. Tâm trạng của người đó: bồi hồi, xúc động ngồi nhìn ngắm lại ngồi nhà sau một thời gian xa cách.
(2) Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp và hình ảnh trong bài thơ.
- Thể thơ lục bát.
- Vần:
- Khổ có 2 dòng thơ: chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 câu sau (hơn - đơn)
- Khổ có 4 dòng thơ: Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo. (Ví dụ trong khổ 1 có các vần là đông - không, nhà - ra...)
- Các dòng thơ được ngắt nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 - câu 8).
- Hình ảnh gần gũi, giản dị: bếp lửa, chum tương, nón mê, áo tơi, đàn gà, trái na.
(3) Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Dấu ba chấm gợi cảm xúc nghẹn ngào, không nói lên lời của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
- Bài thơ là lời của người con.
- Thể hiện cảm xúc với mẹ.
- Cảm xúc: bồi hồi, nhớ thương khi về thăm mẹ.
Câu 2. Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?
- Hình ảnh gần gũi, quen thuộc:
- bếp chưa lên khói
- chum tương đã đậy.
- áo tơi lủn củn.
- nón mê ngồi dầm mưa.
- đàn gà, cái nơm hỏng vành.
- trái na cuối vụ
- Những hình ảnh đó giúp tác giả thể hiện tình cảm yêu thương dành cho ngôi nhà, hay chính là cho người mẹ tần tảo của mình.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ (nón mê, áo tơi - chỉ người mẹ)
- Tác dụng: những hình ảnh ẩn dụ trên góp phần thể hiện sự vất vả, lam lũ của người mẹ.
Câu 4. Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn” đó là những chuyện giản đơn thường ngày - ngôi nhà do mẹ một tay vun vén, sự hy sinh mẹ dành cho con.
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa/Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm”.
- Cách gieo vần: không tuân theo quy tắc của thể thơ.
- Qua đó góp phần thể hiện sự sáng tạo của nhà thơ, gửi gắm ý nghĩa về sự thay đổi của cảnh vật khi nhân vật trữ tình đã xa nhà quá lâu.
Câu 6. Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.
Một chiều đông nọ, tôi về thăm mẹ. Đã gần trưa, nhưng tôi thấy bếp vẫn chưa lên khói, có lẽ mẹ không ở nhà. Nên tôi ngồi thơ thẩn ngoài hiên ngắm nhìn cảnh vật xung quanh. Bỗng nhiên trời đổ cơn mưa. Cạnh gian bếp, chum tương đã được mẹ đậy kín. Mưa rơi làm ướt chiếc nón treo trước cửa bếp của mẹ. Cả chiếc áo tơi vẫn còn đang ở trên người rơm. Đàn gà con chắc là mới nở đang ra vào quanh một cái nơm. Trong vườn, cây na cuối vụ vẫn còn một quả đã chín. Tôi nghẹn ngào cảm thấy thương mẹ thật nhiều.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .