Top 6 Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời...xem thêm ...
Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" - mẫu 1
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
- Đọc ngữ liệu tham khảo
- Thực hành viết theo quy trình
Đọc ngữ liệu tham khảo
Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bài viết trên có đáp ứng yêu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu không?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
- Đọc yêu cầu về bố cục tại phần Tri thức về kiểu bài.
Lời giải chi tiết:
Bài viết trên đã đáp ứng đủ yêu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu.
Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nhan đề và phần Tóm Tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì ?
Phương pháp giải:
- Chú ý phần nhan đề và tóm tắt trong ngữ liệu tham khảo.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề và phần Tóm tắt của bài khá ngắn gọn, nhằm nêu lên những ý chính về đề tài nghiên cứu trong bài.
Câu 3 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
Lời giải chi tiết:
Một số câu hỏi có thể đặt ra như:
- Liệu các bạn học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
- Bạn có ý định tìm hiểu về Nam Bộ không?
- Mức độ quan tâm của học sinh đối với hò Nam Bộ như thế nào?
Câu 4 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K. với điệu hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào?
Phương pháp giải:
Chú ý mục II (Khảo sát mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K. với hò Nam Bộ.
Lời giải chi tiết:
Để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K. với điệu hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Câu 5 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú?
Phương pháp giải:
Chú ý phần trích dẫn và cước chú trong ngữ liệu.
Lời giải chi tiết:
- Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết giúp tăng độ tin cậy, rõ ràng của các kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo.
- Khi trình bày trích dẫn và cước chú cần tuân thủ đúng theo yêu cầu (như trong phần Tri thức về kiểu bài).
Câu 6 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong bài viết, tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu? Từ đó bạn rút ra được bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là bảng và biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu.
- Khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cụ thể, cũng như chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp với kết quả mình nghiên cứu được.
Câu 7 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì ?
Phương pháp giải:
Chú ý phần kết luận.
Lời giải chi tiết:
Nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp đứa điệu hò Nam Bộ đến gần hơn với giới trẻ.
Thực hành viết theo quy trình
Bạn hãy chọn một trong hai đề sau, thực hiện nghiên cứu và viết báo cáo:
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước (Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Phương pháp giải:
- Xác định rõ vấn đề sẽ viết.
- Tìm ý và lập dàn ý rõ ràng.
- Viết bài.
Lời giải chi tiết:
Dàn ý
Nhan đề: Khái quát đề tài nghiên cứu: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện nay.
Tóm tắt:
Quá trình hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam. Trước sự tác động của kinh tế thị trường, của hội nhập quốc tế sâu rộng và giao lưu văn hóa hiện nay, nhiều giá trị văn hóa dân tộc đang dần bị mai một, pha trộn, lai căng không còn giữa được bản sắc. Do vậy, việc khẳng định giá trị văn hóa của các dân tộc là vấn đề cấp bách.
Cơ sở lí thuyết: nêu khái niệm, lí thuyết nền tảng.
Kết quả nghiên cứu:
Trình bày kết quả nghiên cứu theo từng mục tương ứng:
I. Một số vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa dân tộc Mường.
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình hiện nay.
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở nước ta.
Kết luận: Khái quát những ý chính từ kết quả nghiên cứu.
Bài viết cụ thể
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HIUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC MƯỜNG Ở TỈNH HÒA BÌNH HIỆN NAY
Tóm tắt:
Quá trình hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam. Trước sự tác động của kinh tế thị trường, của hội nhập quốc tế sâu rộng và giao lưu văn hóa hiện nay, nhiều giá trị văn hóa dân tộc đang dần bị mai một, pha trộn, lai căng không còn giữa được bản sắc. Do vậy, việc khẳng định giá trị văn hóa của các dân tộc là vấn đề cấp bách.
I. Một số vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Để hiểu được khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khái niệm văn hóa là gì? Theo Lênin, “Nền văn hóa vô sản không phải từ trên trời rơi xuống, nó không phải do những người tự cho mình là chuyên gia về văn hóa vô sản bịa đặt ra. Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của vốn kiến thức mà loài người đã tạo ra dưới ách áp bức của xã hội tư bản, địa chủ và của xã hội quan liêu”.
Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và xúc cảm quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản (tồn tại – being) người, những hệ thống giá trị, những truyền thống và tín ngưỡng”.
Theo Đào Duy Anh trong sách Việt Nam văn hóa sử cương: “Văn háo tức là sinh hoạt”.
Qua một số nghiên cứu vừa tìm hiểu ở trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa: “Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị bền vững, những tinh hoa văn hóa vật chất và tinh thần làm nên sắc thái riêng của một dân tộc trong lịch sử trong phát triển mà qua đó chúng ta biết được dân tộc này với dân tộc khác trong đời sống cộng đồng”.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam, chính nơi đây các nhà khảo cổ học đã tìm ra những chứng tích của một nền văn hóa. Ngưởi Mường còn có những tên gọi khác nhau Mol, Mual, Mon. Bản sắc văn hóa Mường là những nét riêng độc đáo biểu hiện trong các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà cộng đồng người Mường đã sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của mình, những giá trị này được kế thừa và phát triển qua nhiều thế hệ, và cũng được vận động biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của văn hóa tộc người gắn liền với sự phát triển chung của văn hóa dân tộc.
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình hiện nay
Hòa Bình đã tổ chức những công tác hữu hiệu trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình như Công tác xây dựng đời sống văn hóa; Tổ chức tốt các cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, khối văn hóa”, “Cơ quan văn hóa”; Công tác tổ chức các hoạt động văn hóa, giao lưu văn hóa.
Kết quả đạt được trong năm 2013 có 1400/1364 làng bản đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt 102,6%; 155000/146838 gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 105,05%; 570/548 cơ quan đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 104%.
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở nước ta
Nói đến con người Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam hoàn toàn không có nghĩa là nói đến một cái gì đó có tính chất khuôn mẫu, cố định. Đây là một khái niệm động, nó không ngừng vận động, phát triển để tự hoàn thiên và nâng cao. Từ đó, mang đến một cái nhìn toàn diện, sáng tạo, bất ngờ cho truyền thống.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn tất cả những mặt tích cực trong bản sắc văn hóa dân tộc; khắc phục, loại bỏ những hủ tục; phát huy những yếu tố tích cực, tốt đẹp. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, trong đó có dân tộc Mường là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đối với dân tộc Mường nói riêng, việc giữ gìn bản sắc văn hóa nhằm củng cố và phát triển ý thức dân tộc, nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc; góp phần tạo nền tảng cho hội nhập hợp tác phát triển bền vững; thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
III. Kết luận
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh thị trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi nhiều giải pháp tích cực, liên quan đến đời sống văn hóa của nhân dân và dân tộc. Trong đó, vai trò của nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ người Mường hãy tiếp nối, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đào Duy Anh (2001), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.13.
- Vương Anh (2003), Tiếp cận với văn hóa bản Mường, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Huy Cận (1994), Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" - mẫu 2
Đọc ngữ liệu tham khảo
Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bài viết trên có đáp ứng yêu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu?
Lời giải
Bài viết đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu.
Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nhan đề và phần Tóm Tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì ?
Lời giải
Nhan đề và phần Tóm tắt của bài ngắn gọn, mạch lạc.
Câu 3 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu.
Lời giải
Một số câu hỏi có thể đặt ra như:
- Các bạn học sinh đã từng nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
- Các bạn có nhu cầu tìm hiểu về những điệu hò Nam Bộ không?
- Hiện nay học sinh quan tâm đến các điệu hò Nam Bộ như thế nào? Mức độ ra sao?
Câu 4 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K. với điệu hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào?
Lời giải
Phương pháp phỏng vấn, điều tra được sử dụng.
Câu 5 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú?
Lời giải
- Phần trích dẫn và cước chú làm tăng độ tin cậy, rõ ràng của các kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo.
- Khi trình bày cần tuân thủ đúng theo yêu cầu (như trong phần Tri thức về kiểu bài).
Câu 6 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Trong bài viết, tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu? Từ đó bạn rút ra bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học ?
Lời giải
- Phương tiện hỗ trợ được sử dụng là bảng kết hợp với các biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu.
- Để các phương tiện này phát huy hiệu quả khi sử dụng chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cụ thể, chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp với kết quả mình nghiên cứu được.
Câu 7 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì ?
Lời giải
Nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp để đưa điệu hò Nam Bộ tiếp cận gần hơn đến với giới trẻ.
Thực hành viết theo quy trình
Bạn hãy chọn một trong hai đề sau, thực hiện nghiên cứu và viết báo cáo:
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước (Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Lời giải
Dàn ý
Nhan đề: Khái quát đề tài nghiên cứu: Gìn giữ và phát huy giá trị đặc sắc của làn điệu then tính ở Tỉnh Bắc Kạn
Tóm tắt
Hát then đàn tính mang tính chất lễ và hội, ngoài mang yếu tố tâm linh để cầu một mùa vụ bội thu còn để giải trí, giãi bày và thể hiện nỗi lòng và tình yêu đôi lứa. Người hát then trong dịp lễ tết là những người đại diện cho cộng đồng giao tiếp với thần linh, cầu cho mùa màng bội thu, đời sống của nhân dân no ấm. Ngày nay hát then đàn tính được sân khấu hoá nhiều hơn, xuất hiện rộng rãi trong nhiều dịp sinh hoạt văn hoá của người dân Bắc Kạn. Tuy nhiên trong một bộ phận không nhỏ của giới trẻ hiện nay, việc yêu thích cũng như biểu diễn các làn điệu then đã không còn được như trước. Vì thế vấn đề bảo tồn và giữ gìn những giá trị đặc sắc của hát then đàn tính là hết sức cần thiết.
Cơ sở lí thuyết: nêu khái niệm, lí thuyết nền tảng.
Kết quả nghiên cứu:
Trình bày kết quả nghiên cứu theo từng mục tương ứng:
I. Một số vấn đề về liên quan đến làn điệu hát then đàn tính ở Bắc Kạn.
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở Bắc Kạn hiện nay
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy nét đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn
Kết luận: Khái quát những ý chính từ kết quả nghiên cứu.
Bài viết cụ thể
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CỦA LÀN ĐIỆU HÁT THEN ĐÀN TÍNH Ở TỈNH BẮC KẠN
Tóm tắt:
Hát then đàn tính mang tính chất lễ và hội, ngoài mang yếu tố tâm linh để cầu một mùa vụ bội thu còn để giải trí, giãi bày và thể hiện nỗi lòng và tình yêu đôi lứa. Người hát then trong dịp lễ tết là những người đại diện cho cộng đồng giao tiếp với thần linh, cầu cho mùa màng bội thu, đời sống của nhân dân no ấm. Ngày nay hát then đàn tính được sân khấu hoá nhiều hơn, xuất hiện rộng rãi trong nhiều dịp sinh hoạt văn hoá của người dân Bắc Kạn. Tuy nhiên trong một bộ phận không nhỏ của giới trẻ hiện nay, việc yêu thích cũng như biểu diễn các làn điệu then đã không còn được như trước. Vì thế vấn đề bảo tồn và giữ gìn những giá trị đặc sắc của hát then đàn tính là hết sức cần thiết.
I. Một số vấn đề về hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn
Hát then là nét sinh hoạt văn hoá độc đáo của đồng bào dân tộc Tày, Nùng và của một số vùng núi dân tộc phía Bắc. Theo quan niệm của người Tày, then có nghĩa là “Trời”. Hát then là một loại hình tín ngưỡng dân gian có nội dung thuật lại những hành trình của con người lên thiên giới với mong muốn cầu xin những điều tốt lành.
Dịp diễn ra các sự kiện quan trọng như lễ cầu mùa, cầu yên, cấp sắc… đồng bào dân tộc thường xuyên hát then, thực hiện nghi lễ cùng với đàn tính, thẻ âm dương, hát then…
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay
Đồng bào dân tộc Tày, Nùng chiếm hơn 70% dân số cư trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Hát then là một nhu cầu sinh hoạt tâm linh, văn hoá, tinh thần không thể thiếu của đồng bào nơi đây. Một số gia đình của người dân tộc Tày, Nùng khá giả thậm chí còn mời những nghệ nhân về hát then để cầu tài lộc, bình anh. Ở xã Yên Cư có khoảng 20% số gia đình đầu năm thường mời nghệ nhân về để hát then. Điều đó cho thấy những nghệ nhân hát then rất được trân trọng, đặc biệt ở những vùng nông thôn, bản vùng cao. Đó cũng là cách tồn làn điệu hát then đàn tính một cách hiệu quả nhất hiện nay.
Mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng trong thời gian vừa qua tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều hình thức để bảo tồn và phổ biến làn điệu hát then trong đời sống tinh thần của nhân dân. Đoàn nghệ thuật dân tộc tỉnh thường xuyên sưu tầm, dàn dựng nhiều làn điệu then cổ để biểu diễn ở những vùng sâu, vùng xa, những vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với mong muốn để làn điệu hát then được phổ biến rộng rãi trong đời sống văn hoá của quần chúng.
Tuy nhiên có một vấn đề đáng lo ngại là các nghệ nhân hát then cao tuổi ngày càng ít dần, làn điệu then chưa hấp dẫn đến bộ phận giới trẻ, vì thế trong tương lai làn điệu hát then có nguy cơ bị mai một
.
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn
Như trên đã nói làn điệu hát then có vai trò quan trọng đến với đời sống văn hoá tinh thần của người tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các dân tộc khác nói chung. Bởi các làn điệu hát then không chỉ mang tính chất giải trí, là món ăn tinh thần sau ngày những ngày làm việc căng thẳng mà còn là hình thức sinh hoạt mang tính chất tâm linh, tế lễ, cầu mong mưa thuận gió hoà, mùa vụ ấm no cho buôn làng.
Di sản hát then đàn tình đã được UNESCO đưa vào danh sách di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại. Đây là niềm vinh dự tự hào của người Tày nói riêng và của các dân tộc anh em khác ở vùng Đông Bắc nói chung. Chính vì vậy việc bảo tồn và phát huy di sản hát then đàn tính là vô cùng quan trọng, nó sẽ góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá quý báu của dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
IV. Kết luận
Giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn là một trong những vấn đề được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết sức quan tâm. Đây là một việc làm khó, đòi hỏi phải có sự chung sức của toàn thể nhân dân, đặc biệt của bộ phận giới trẻ, những người có vai trò quan trọng đến việc giữ gìn và quảng bá làn điệu then tính.
Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" - mẫu 3
Câu 1: Bài viết trên có đáp ứng yêu cầu về bố cục của kiểu bài bài báo cáo kết quả nghiên cứu?
Trả lời:
Bài viết trên đã đầy đủ bố cục cần có của một bài báo cáo kết quả nghiên cứu
Câu 2: Nhan đề và phần Tóm Tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì ?
Trả lời:
Nếu khái quát được đề tài nghiên cứu cũng như bối cảnh, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
Câu 3: Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu
Trả lời:
- Liệu các bạn học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
- Bạn có ý định tìm hiểu về Nam Bộ không?
Câu 4: Để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K với điệu hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào ?
Trả lời:
Điều tra, phỏng vấn học sinh trường Đ.K với phiếu hỏi
Câu 5: Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú
Trả lời:
Tăng độ tin cậy, rõ ràng của thông tin và kết quả trong báo cáo. Khi trình bày trích dẫn cần phải ghi rõ, đánh dấu in đậm hoặc in nghiên để nổi rõ tiêu đề trích dẫn
Câu 6: Trong bài viết , tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu ? Từ đó bạn rút ra bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học ?
Trả lời:
Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là bảng và biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu. Cho nên, khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cũng như chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp
Câu 7: Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì ?
Trả lời:
Nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp đứa điệu hò Nam Bộ dến gần với giới trẻ
Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" - mẫu 4
* Tri thức về kiểu bài:
Bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu là kiểu bài trình bày quy trình, phương pháp, các dữ liệu và kết quả của một quá trình nghiên cứu
* Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp lí các kết quả nghiên cứu.
- Ngôn ngữ chính xác, khách quan.
- Sử dụng hợp lí cước chú và các phương tiện phi ngôn ngữ như số liệu, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ.
- Trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách.
- Bố cục bài viết đảm bảo các phần:
Nhan đề: Khái quát được đề tài nghiên cứu
Tóm tắt: Nêu bối cảnh nghiên cứu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lí thuyết: Nêu khái niệm, lí thuyết nền tảng để triển khai đề tài.
Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả nghiên cứu với lí lẽ và bằng chứng thích hợp.
Kết luận: Khái quát những ý chính từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hướng phát triển của đề tài.
Tài luệ tham khải: Sắp xếp tài liệu liên quan đến đề tài theo tên tác giả, tên tài liệu, năm xuất bản…
* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo:
Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ.
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bài viết trên có đáp ứng nhu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu không?
Trả lời:
Bài viết trên đã đầy đủ bố cục cần có của một bài báo cáo kết quả nghiên cứu
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhan đề và phần Tóm tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì?
Trả lời:
Nếu khái quát được đề tài nghiên cứu cũng như bối cảnh, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu.
Trả lời:
- Liệu các bạn học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
- Bạn có ý định tìm hiểu về Nam Bộ không?
Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Để tìm hiểu vấn đề mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào?
Trả lời:
Điều tra, phỏng vấn học sinh trường Đ.K với phiếu hỏi
Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú?
Trả lời:
Tăng độ tin cậy, rõ ràng của thông tin và kết quả trong báo cáo. Khi trình bày trích dẫn cần phải ghi rõ, đánh dấu in đậm hoặc in nghiên để nổi rõ tiêu đề trích dẫn
Câu 6 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong bài viết, các tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu? Từ đó, bạn rút ra được bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học?
Trả lời:
Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là bảng và biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu. Cho nên, khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cũng như chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp
Câu 7 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ bài báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì?
Trả lời:
Nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp đứa điệu hò Nam Bộ dến gần với giới trẻ
* Thực hành viết theo quy trình
Đề bài (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước ( Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định đề tài
Đề tài của bài viết chính là vấn đề được lựa chọn để nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu, bạn nên chọn vấn đề mới hoặc cách nhìn mới về vấn đề có tính thiết thực, khơi gợi được ở người đọc mối quan tâm, hứng thú.
Xác định tác phẩm truyện, mục đích viết, người đọc
Bạn cần trả lời các câu hỏi: Bản báo cáo này được viết với mục đích gì? Người đọc bản báo cáo này là ai? Từ đó, xác định nội dung, cách viết phù hợp.
Thu thập tài liệu:
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, bạn cần tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài như báo chí, sách biên khảo, bài phỏng vấn chuyên gia, các công trình nghiên cứu khoa học... Bạn có thể đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu bằng cách trả lời những câu hỏi: Tài liệu được công bố khi nào? Ai là tác giả? Đơn vị công bố...
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý
Bạn đã xử lí các tư liệu thu thập được và phác thảo các ý tưởng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, dự tính những trích dẫn, cước chú và phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng.
Lập dàn ý:
Từ các ý đã tìm được, bạn sắp xếp các ý đảm bảo các phần trong bố cục bài báo cáo. Các đề mục cần được diễn đạt rõ ràng-loogic. Liên kết cùng hướng về làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu.
Bước 3: Viết bài:
Bài mẫu tham khảo:
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC MƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Tóm tắt:
Theo nghĩa Hán - Việt cốt là xương, cách là tiêu chuẩn, phạm vi, quy định. Nói tới cốt cách của con người là nói đến nét đặc sắc, đặc trưng về tính cách của một con người hoặc của một tầng lớp xã hội. Chẳng hạn, người ta nói tới cốt cách nhà Nho, cốt cách nhà tri thức, cốt cách nhà văn... Nói tới cốt cách của một dân tộc thì không chỉ nói tới những nét đặc sắc, đậm đà được biểu hiện qua tính cách mà còn thông qua toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc. Cốt cách dân tộc là cái tương đối ổn định, bền vững bởi nó được hình thành, tạo dựng và khẳng định trong lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc. Lĩnh vực thể hiện rõ nhất cốt cách dân tộc, tinh thần dân tộc là văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc là biểu hiện sống động của cốt cách dân tộc qua bao thăng trầm của lịch sử. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng chính là giữ gìn cốt cách dân tộc. Cốt cách dân tộc được coi là "chất", là "bộ gien" của mỗi dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là bảo vệ, giữ gìn bộ gien quý đó. Một nền văn hóa giữ được cốt cách dân tộc sẽ là một nền văn hóa có đủ "sức khỏe" để đề kháng, chống lại sự "ô nhiễm văn hóa" hay "xâm lăng văn hóa" một cách vô thức hay có chủ định. Đây là một điều kiện cơ bản để "tiếp biến" văn hóa trước sự tác động nhiều chiều, phức tạp của khách quan được thực hiện một cách chủ động, tích cực.
I. Một số vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Để hiểu được khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khái niệm văn hóa là gì? Theo Lênin, “Nền văn hóa vô sản không phải từ trên trời rơi xuống, nó không phải do những người tự cho mình là chuyên gia về văn hóa vô sản bịa đặt ra. Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của vốn kiến thức mà loài người đã tạo ra dưới ách áp bức của xã hội tư bản, địa chủ và của xã hội quan liêu”.
Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và xúc cảm quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản (tồn tại – being) người, những hệ thống giá trị, những truyền thống và tín ngưỡng”.
Theo Đào Duy Anh trong sách Việt Nam văn hóa sử cương: “Văn háo tức là sinh hoạt”.
Qua một số nghiên cứu vừa tìm hiểu ở trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa: “Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị bền vững, những tinh hoa văn hóa vật chất và tinh thần làm nên sắc thái riêng của một dân tộc trong lịch sử trong phát triển mà qua đó chúng ta biết được dân tộc này với dân tộc khác trong đời sống cộng đồng”.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam, chính nơi đây các nhà khảo cổ học đã tìm ra những chứng tích của một nền văn hóa. Ngưởi Mường còn có những tên gọi khác nhau Mol, Mual, Mon. Bản sắc văn hóa Mường là những nét riêng độc đáo biểu hiện trong các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà cộng đồng người Mường đã sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của mình, những giá trị này được kế thừa và phát triển qua nhiều thế hệ, và cũng được vận động biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của văn hóa tộc người gắn liền với sự phát triển chung của văn hóa dân tộc.
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình hiện nay
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hướng tới một nền văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú về sắc thái chứ không phải là một nền văn hóa nghèo nàn, giống nhau, cùng khuôn mẫu. Đa dạng, phong phú hoàn toàn đối lập với sự nghèo nàn, đơn điệu. Đa dạng, phong phú về bản sắc là một thuộc tính của văn hóa thể hiện khả năng sáng tạo của các dân tộc trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Ngày nay, hội nhập quốc tế, một mặt, tạo điều kiện để các nền văn hóa dân tộc được giao lưu, hợp tác và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra xu hướng toàn cầu hóa về ngôn ngữ, về văn hóa, về lối sống và quan niệm giá trị. Quá trình đó đặt các dân tộc trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời còn ẩn chứa nguy cơ làm suy giảm tính sáng tạo của các dân tộc trong quá trình phát triển.
Hòa Bình đã tổ chức những công tác hữu hiệu trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình như Công tác xây dựng đời sống văn hóa; Tổ chức tốt các cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, khối văn hóa”, “Cơ quan văn hóa”; Công tác tổ chức các hoạt động văn hóa, giao lưu văn hóa.
Kết quả đạt được trong năm 2013 có 1400/1364 làng bản đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt 102,6%; 155000/146838 gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 105,05%; 570/548 cơ quan đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 104%.
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở nước ta
Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên và là một bộ phận không thể tách rời thế giới đó. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người ngày càng ý thức rõ rệt về mối quan hệ hòa hợp giữa con người với thiên nhiên, con người với con người. "Thiên thời, địa lợi, nhân hòa" đã trở thành triết lý sống của con người trong mọi thời đại. Ngày nay, trước sự tác động của biến đổi khí hậu và sự bất ổn tàn khốc của chiến tranh, khủng bố đang hằng ngày hằng giờ cảnh báo cho loài người phải biết quan tâm đến việc sống hòa hợp với tự nhiên và xã hội như một nhân tố không thể thiếu để phát triển, trong đó có phát triển kinh tế.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn tất cả những mặt tích cực trong bản sắc văn hóa dân tộc; khắc phục, loại bỏ những hủ tục; phát huy những yếu tố tích cực, tốt đẹp. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, trong đó có dân tộc Mường là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đối với dân tộc Mường nói riêng, việc giữ gìn bản sắc văn hóa nhằm củng cố và phát triển ý thức dân tộc, nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc; góp phần tạo nền tảng cho hội nhập hợp tác phát triển bền vững; thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
III. Kết luận
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh thị trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi nhiều giải pháp tích cực, liên quan đến đời sống văn hóa của nhân dân và dân tộc. Trong đó, vai trò của nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ người Mường hãy tiếp nối, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đào Duy Anh (2001), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.13.
- Vương Anh (2003), Tiếp cận với văn hóa bản Mường, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Huy Cận (1994), Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa
Sau khi viết xong, em đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng điểm:
Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" - mẫu 5
* Tri thức về kiểu bài
Kiểu bài: Bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu là kiểu bài trình bày quy trình, phương pháp, các dữ liệu và kết quả của một quá trình nghiên cứu.
Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp lí các kết quả nghiên cứu.
- Ngôn ngữ chính xác, khách quan.
- Sử dụng hợp lí cước chú và các phương tiện phi ngôn ngữ như số liệu, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ.
- Trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách.
- Bố cục bài viết đảm bảo các phần:
Nhan đề: khái quát được đề tài nghiên cứu.
Tóm tắt: nêu bối cảnh nghiên cứu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lí thuyết: nêu khái niệm, lí thuyết nền tảng để triển khai đề tài.
Kết quả nghiên cứu: trình bày các kết quả nghiên cứu với các lí lẽ và bằng chứng thích hợp.
Kết luận: khái quát những ý chính từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hướng phát triển của đề tài.
Tài liệu tham khảo: sắp xếp tài liệu liên quan đến đề tài theo tên tác giả, tên tài liệu, năm xuất bản, nhà xuất bản (trình tự alphabet).
* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo
Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Bài viết trên có đáp ứng yêu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu?
Trả lời:
- Bài viết trên đã đáp ứng đủ yêu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Nhan đề và phần Tóm Tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì ?
Trả lời:
- Nhan đề và phần Tóm tắt của bài nêu khá ngắn gọn về nội dung của bài viết.
Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu.
Trả lời:
Một số câu hỏi có thể đặt ra như:
- Học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
- Bạn có ý định tìm hiểu về hò Nam Bộ không?
- Mức độ mong muốn tìm hiểu về hò Nam Bộ của học sinh như thế nào?
Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K. với điệu hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào?
Trả lời:
Để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K. với điệu hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú?
Trả lời:
- Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết làm tăng độ tin cậy, rõ ràng của các kết quả nghiên cứu.
- Khi trình bày trích dẫn và cước chú cần tuân thủ đúng theo yêu cầu như: chú thích phải ghi rõ nguồn, cước chú in đậm hoặc in nghiêng…
Câu 6 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Trong bài viết, tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu? Từ đó bạn rút ra bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học?
Trả lời:
- Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là: bảng và biểu đồ thống kê.
- Khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cụ thể, lựa chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp với kết quả mình nghiên cứu được.
Câu 7 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì ?
Trả lời:
Hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ báo cáo khoa học là: nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp đưa điệu hò Nam Bộ đến gần hơn với giới trẻ.
* Thực hành viết theo quy trình
Đề bài (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Bạn hãy chọn một trong hai đề sau, thực hiện nghiên cứu và viết báo cáo:
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước (Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định đề tài
- Đề tài của bài viết chính là đề tài lựa chọn để nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu, bạn nên chọn đề tài có tính thiết thực, khơi gợi được ở người đọc mối quan tâm, hứng thú.
-Xác định đề tài: Tìm hiểu mức độ quan tâm của học sinh lớp bạn đối với một địa danh lịch sử hoặc di sản văn hoá truyền thống tại địa phương.
Mục đích viết, người đọc
- Mục đích viết: Tìm hiểu mức độ quan tâm của học sinh lớp bạn đối với một địa danh lịch sử hoặc di sản văn hoá truyền thống tại địa phương.
- Người đọc bài viết của bạn có thể là thầy cô giáo bộ môn, bạn bè cùng lớp, phụ huynh,...
Thu thập tài liệu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, bạn cần tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài như báo chí, sách biên khảo, bài phỏng vấn chuyên gia, các công trình nghiên cứu khoa học... Bạn có thể đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu bằng cách trả lời những câu hỏi: Tài liệu được công bố khi nào? Ai là tác giả? Đơn vị công bố...
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý
Bạn xử lí các tư liệu thu thập được và phác thảo các ý tưởng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, dự tính những trích dẫn, cước chú và phương tiện phi ngôn ngữ sẽ sử dụng để hỗ trợ cho bài viết.
Lập dàn ý
Từ các ý đã tìm được, bạn sắp xếp các ý sao cho đảm bảo các phần trong bố cục bài báo cáo. Để phần nội dung được mạch lạc, rõ ràng, bạn có thể chia thành các đề mục, mỗi đề mục thể hiện một luận điểm trình bày kết quả nghiên cứu. Các đề mục cần được diễn đạt rõ ràng dưới dạng cụm từ, đảm bảo tính lô-gíc, tính liên kết, cùng hướng về làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
Bước 3: Viết bài:
Bài viết tham khảo:
Tìm hiểu mức độ quan tâm của học sinh lớp 6 đối với địa danh lịch sử
Đền Tống Trân, Cúc Hoa
Tóm tắt:
“Quê hương nếu ai không nhớ/Sẽ không lớn nổi thành người”. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi chúng ta trở về sau bộn bề của cuộc sống. Gắn với quê hương là các di tích lịch sử, tuy nhiên các di tích đang dần bị mai một, quên lãng do sự hội nhập quốc tế, con người mải mê với số hóa, công nghiệp hóa. Để có thể bảo tồn các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc nói chung và di tích lịch sử nói riêng, việc giáo dục giới trẻ là rất quan trọng. Bài viết khảo sát mức độ quan tâm của các học sinh lớp 6 trên địa bàn xã đối với địa danh lịch sử Đền Tống Trân, Cúc Hoa để từ đó đề ra những giải pháp nhằm giữ gìn và phát triển, đưa các giá trị văn hoá truyền thống đến gần hơn với các bạn trẻ.
I. Giới thiệu về di tích Tống Trân Cúc Hoa
Đền Tống Trân- Cúc Hoa thờ Lưỡng quốc trạng nguyên Tống Trân và công chúa Cúc Hoa tại xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Đến với đền Tống Trân du khách sẽ được ngắm dòng sông Luộc trong xanh, dạo bước trên triền đê và thưởng thức hương thơm dịu mát cùng với vẻ đẹp của các đầm sen đang đua nhau nở rộ vào những ngày hè.
Từ ngoài vào, chúng ta sẽ dảo bước trên con đường nhỏ, hai bên là những hàng cây tỏa bóng mát. Tiếp đến là Nghi môn xây hai tầng tám mái. Phần cổ diêm ghi chữ Hán “Lưỡng Quốc Trạng Nguyên từ môn” (cổng đền Lưỡng Quốc Trạng Nguyên). Qua nghi môn là đến khoảng sân rộng lát gạch. Giữa khoảng sân là táp môn hình cuốn thư đề tài thơ chữ Hán nội dung ca ngợi cảnh đẹp ngôi đền. Trước sân là “ao mắt rồng” quanh năm nước trong xanh. Nước trong ao thường được dùng để vo gạo, nấu xôi, đóng oản vào mỗi dịp lễ hội của đền. Bao quanh ao là hồ rộng được trồng sen, mỗi mùa sen nở tỏa hương thơm ngát cả khu đền. Gian giữa hậu cung là nơi đặt khám và tượng thờ Trạng Nguyên Tống Trân. Hai gian bên là ngai thờ Dương Tam Kha và Đoàn Thượng. Ngoài khu thờ chính còn có đền Mẫu là nơi thờ vọng bà Cúc Hoa, người vợ hiền tần tảo của Tống Trân.
Để tưởng nhớ đến công lao của bậc hiền tài, hàng năm lễ hội đền Tống Trân được tổ chức từ ngày 10-17/4 âm lịch, trong đó ngày 13 và ngày 14 là ngày hội chính. Đền Tống Trân được nhà nước xếp hạng là di tích “Lịch sử” cấp Quốc gia năm 1991.
II. Khảo sát mức độ quan tâm của học sinh lớp 6 đối với địa danh lịch sử Đền Tống Trân, Cúc Hoa
Phương pháp nghiên cứu là điều tra, phỏng vấn học sinh lớp 6 trên địa bàn xã Đ.Đ huyện P.C bằng phiếu hỏi, tổng phiếu là 100 phiếu.
Câu hỏi đầu tiên được nhóm nghiên cứu đưa ra là: Các bạn có nghe/biết đến di tích lịch sử Tống Trân, Cúc Hoa hay không? Sau khi thu thập ý kiến từ các bạn học sinh, thu được kết quả như sau:
Ý kiến
Lượt trả lời
Tỉ lệ
Đã nghe/biết đến
82
82%
Chưa nghe/biết đến
18
18%
Bảng: Mức độ quan tâm của học sinh lớp 6 đối với Đền Tống Trân, Cúc Hoa
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng, tỉ lệ học sinh đã nghe/biết đến di tích lịch sử này chiếm tỉ trọng lớn (82%), tỉ lệ học sinh chưa nghe/biết đến di tích lịch sử này chiếm tỉ trọng nhỏ (18%). Điều đó chứng tỏ các em học sinh rất quan tâm đến giá trị văn hóa, đến cội nguồn quê hương.
Câu hỏi thứ hai mà nhóm nghiên cứu đưa ra để tìm hiểu về mức độ quan tâm của các em học sinh với di tích Tống Trân Cúc Hoa là: Em đã từng đến đó chưa, em có muốn tìm hiểu về khu di tích này không? Kết quả khảo sát thu được như sau:
Câu trả lời
Số trả lời
Tỉ lệ
Chưa đến, có quan tâm
62
62%
Chưa đến, không quan tâm
2
2%
Đã đến, có quan tâm
31
31%
Đã đến, không quan tâm
5
5%
Bảng: Mong muốn tìm hiểu của học sinh lớp 6 đối với Đền Tống Trân, Cúc Hoa
Biểu đồ: Mong muốn tìm hiểu Đền Tống Trân, Cúc Hoa của học sinh lớp 6
Dựa vào biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng mức độ quan tâm của học sinh lớp 6 với đền Tống Trân, Cúc Hoa ở mức độ khá cao, chiếm 93% (93 học sinh chọn). Điều đó chứng tỏ rằng các em rất hứng thú với di sản văn hóa địa phương. Và có 7 em, ứng với 7% các em không quan tâm. Qua phỏng vấn nhanh nhóm tìm hiểu được nguyên nhân các bạn quan tâm tới di sản văn hóa này là bởi: đây là di sản văn hóa nổi tiếng của huyện nhà, tham gia vào lễ hội có nhiều trò chơi thú vị và hiểu hơn về lịch sử; hơn nữa các em sắp có bài trải nghiệm về một di tích ở quê hương nên mong muốn có thêm thông tin để làm tư liệu báo cáo. Những trường hợp không quan tâm là bởi các em không thích học tập, ngại giao tiếp.
III. Kết luận
Như vậy, từ nghiên cứu trên, có thể kết luận học sinh lớp 6 trường Đ.Đ rất quan tâm tới di sản văn hóa của địa phương. Mặc dù lí do quan tâm hơi thiên về lợi ích cá nhân, nhưng các em vẫn có ý thức và mong muốn được tìm hiểu khám phá di sản văn hóa quanh mình. Để giúp các em lớp 6 nói riêng và các em học sinh nói chung thêm yêu mến các giá trị truyền thống, di sản quê hương thì cần có giải pháp thiết thực như: tổ chức tham quan, đưa vào hoạt động trải nghiệm trong nhà trường… Các biện pháp đó sẽ có những đóng góp thiết thực vào việc gìn giữ và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống, di sản văn hóa của đất nước.
IV. Tài liệu tham khảo
- congthongtindientutinhhungyen.vn
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa
Sau khi viết xong, em đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng điểm:
Bài soạn "Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ" - mẫu 6
* Tri thức về kiểu bài
Kiểu bài:
Bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu là kiểu bài trình bày quy trình, phương pháp, các dữ liệu và kết quả của một quá trình nghiên cứu.
Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp lí các kết quả nghiên cứu.
- Ngôn ngữ chính xác, khách quan.
- Sử dụng hợp lí cước chú và các phương tiện phi ngôn ngữ như số liệu, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ.
- Trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách.
- Bố cục bài viết đảm bảo các phần:
Nhan đề: khái quát được đề tài nghiên cứu.
Tóm tắt: nêu bối cảnh nghiên cứu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lí thuyết: nêu khái niệm, lí thuyết nền tảng để triển khai đề tài.
Kết quả nghiên cứu: trình bày các kết quả nghiên cứu với các lí lẽ và bằng chứng thích hợp.
Kết luận: khái quát những ý chính từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hướng phát triển của đề tài.
Tài liệu tham khảo: sắp xếp tài liệu liên quan đến đề tài theo tên tác giả (trình tự alphabet), tên tài liệu, năm xuất bản, nhà xuất bản (trình tự alphabet).
*Đọc ngữ liệu tham khảo: Nghiên cứu mức độ quan tâm của học sinh khối 10 trường D.K. với hò Nam Bộ.
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Bài viết trên có đáp ứng nhu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu không?
Trả lời:
- Bài viết trên đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bố cục cần có của một bài báo cáo kết quả nghiên cứu.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Nhan đề và phần Tóm tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì?
Trả lời:
- Nếu khái quát được đề tài nghiên cứu cũng như bối cảnh, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu.
Trả lời:
- Các câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu của văn bản là:
+ Liệu các bạn học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
+ Bạn có ý định tìm hiểu về Nam Bộ không?
Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Để tìm hiểu vấn đề mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào?
Trả lời:
- Phương pháp nghiên cứu khoa học:
+ Điều tra.
+ Phỏng vấn học sinh trường Đ.K với phiếu hỏi
Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú?
Trả lời:
- Phần cước chú và trích dẫn có chức năng:
+ Tạo độ tin cậy, rõ ràng của thông tin và kết quả trong báo cáo.
- Khi trình bày trích dẫn cần phải ghi rõ, đánh dấu in đậm hoặc in nghiên để nổi rõ tiêu đề trích dẫn
Câu 6 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Trong bài viết, các tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu? Từ đó, bạn rút ra được bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học?
Trả lời:
- Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là bảng và biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu.
- Bài học: khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cũng như chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp
Câu 7 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ bài báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì?
Trả lời:
- Nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp đứa điệu hò Nam Bộ dến gần với giới trẻ
* Thực hành viết theo quy trình
Đề bài (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước (Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định đề tài
Đề tài của bài viết chính là vấn đề được lựa chọn để nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu, bạn nên chọn vấn đề mới hoặc cách nhìn mới về vấn đề có tính thiết thực, khơi gợi được ở người đọc mối quan tâm, hứng thú.
Xác định mục đích viết, đối tượng người đọc
Bạn cần trả lời các câu hỏi: Bản báo cáo này được viết với mục đích gì? Người đọc bản báo cáo này là ai? Từ đó, xác định nội dung, cách viết phù hợp.
Thu thập tư liệu:
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, bạn cần tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài như báo chí, sách biên khảo, bài phỏng vấn chuyên gia, các công trình nghiên cứu khoa học... Bạn có thể đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu bằng cách trả lời những câu hỏi: Tài liệu được công bố khi nào? Ai là tác giả? Đơn vị công bố...
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý
Bạn đã xử lí các tư liệu thu thập được và phác thảo các ý tưởng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, dự tính những trích dẫn, cước chú và phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng.
Lập dàn ý:
Từ các ý đã tìm được, bạn sắp xếp các ý đảm bảo các phần trong bố cục bài báo cáo. Các đề mục cần được diễn đạt rõ ràng-loogic. Liên kết cùng hướng về làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu.
Bước 3: Viết bài:
Bước 4: Xem và chỉnh sửa.
Đề bài: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước (Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Bài làm tham khảo
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CỦA LÀN ĐIỆU HÁT THEN ĐÀN TÍNH Ở TỈNH BẮC KẠN
Hát then đàn tính mang tính chất lễ và hội, ngoài mang yếu tố tâm linh để cầu một mùa vụ bội thu còn để giải trí, giãi bày và thể hiện nỗi lòng và tình yêu đôi lứa. Người hát then trong dịp lễ tết là những người đại diện cho cộng đồng giao tiếp với thần linh, cầu cho mùa màng bội thu, đời sống của nhân dân no ấm. Ngày nay hát then đàn tính được sân khấu hoá nhiều hơn, xuất hiện rộng rãi trong nhiều dịp sinh hoạt văn hoá của người dân Bắc Kạn. Tuy nhiên trong một bộ phận không nhỏ của giới trẻ hiện nay, việc yêu thích cũng như biểu diễn các làn điệu then đã không còn được như trước. Vì thế vấn đề bảo tồn và giữ gìn những giá trị đặc sắc của hát then đàn tính là hết sức cần thiết.
I. Một số vấn đề về hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn
Hát then là nét sinh hoạt văn hoá độc đáo của đồng bào dân tộc Tày, Nùng và của một số vùng núi dân tộc phía Bắc. Theo quan niệm của người Tày, then có nghĩa là “Trời”. Hát then là một loại hình tín ngưỡng dân gian có nội dung thuật lại những hành trình của con người lên thiên giới với mong muốn cầu xin những điều tốt lành.
Dịp diễn ra các sự kiện quan trọng như lễ cầu mùa, cầu yên, cấp sắc… đồng bào dân tộc thường xuyên hát then, thực hiện nghi lễ cùng với đàn tính, thẻ âm dương, hát then…
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay
Đồng bào dân tộc Tày, Nùng chiếm hơn 70% dân số cư trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Hát then là một nhu cầu sinh hoạt tâm linh, văn hoá, tinh thần không thể thiếu của đồng bào nơi đây. Một số gia đình của người dân tộc Tày, Nùng khá giả thậm chí còn mời những nghệ nhân về hát then để cầu tài lộc, bình anh. Ở xã Yên Cư có khoảng 20% số gia đình đầu năm thường mời nghệ nhân về để hát then. Điều đó cho thấy những nghệ nhân hát then rất được trân trọng, đặc biệt ở những vùng nông thôn, bản vùng cao. Đó cũng là cách tồn làn điệu hát then đàn tính một cách hiệu quả nhất hiện nay.
Mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng trong thời gian vừa qua tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều hình thức để bảo tồn và phổ biến làn điệu hát then trong đời sống tinh thần của nhân dân. Đoàn nghệ thuật dân tộc tỉnh thường xuyên sưu tầm, dàn dựng nhiều làn điệu then cổ để biểu diễn ở những vùng sâu, vùng xa, những vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với mong muốn để làn điệu hát then được phổ biến rộng rãi trong đời sống văn hoá của quần chúng.
Tuy nhiên có một vấn đề đáng lo ngại là các nghệ nhân hát then cao tuổi ngày càng ít dần, làn điệu then chưa hấp dẫn đến bộ phận giới trẻ, vì thế trong tương lai làn điệu hát then có nguy cơ bị mai một.
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn
Như trên đã nói làn điệu hát then có vai trò quan trọng đến với đời sống văn hoá tinh thần của người tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các dân tộc khác nói chung. Bởi các làn điệu hát then không chỉ mang tính chất giải trí, là món ăn tinh thần sau ngày những ngày làm việc căng thẳng mà còn là hình thức sinh hoạt mang tính chất tâm linh, tế lễ, cầu mong mưa thuận gió hoà, mùa vụ ấm no cho buôn làng.
Di sản hát then đàn tình đã được UNESCO đưa vào danh sách di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại. Đây là niềm vinh dự tự hào của người Tày nói riêng và của các dân tộc anh em khác ở vùng Đông Bắc nói chung. Chính vì vậy việc bảo tồn và phát huy di sản hát then đàn tính là vô cùng quan trọng, nó sẽ góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá quý báu của dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
IV. Kết luận
Giữ gìn và phát huy đặc sắc của hát then đàn tính ở tỉnh Bắc Kạn là một trong những vấn đề được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết sức quan tâm. Đây là một việc làm khó, đòi hỏi phải có sự chung sức của toàn thể nhân dân, đặc biệt của bộ phận giới trẻ, những người có vai trò quan trọng đến việc giữ gìn và quảng bá làn điệu then tính.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .