Top 6 Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

665

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Bài ca Côn Sơn " (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo ) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới...xem thêm ...

Top 0
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mẫu 1

Nội dung chính: Văn bản ca ngợi bức tranh thiên nhiên và con người giao hòa. Ca ngợi vẻ đẹp thanh tĩnh, nên thơ của Côn sơn, qua đó bộc lộ cốt cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi.


Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu.

Trả lời:

- Điệp từ “Côn Sơn”

Tác dụng: Nhấn mạnh miêu tả thiên nhiên ở Côn Sơn

- So sánh: “như tiếng đàn cầm”, “như chiếu êm”

Tác dụng: ra khung cảnh thiên nhiên lâu đời, nguyên thủy, tạo ra cảm giác thanh cao, mát mẻ, trong lành.


Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Nhân vật “ta” trong đoạn trích có thể là ai?

Trả lời:

- Nhân vật “ta” trong đoạn trích có thể là nhân vật trữ tình hoặc chính là tác giả.


Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ, từ đó nhận xét về mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”.

Trả lời:

- Sử dụng điệp từ, đại từ nhân xưng “ta” nhằm nhấn mạnh sự có mặt của “ta” ở mọi cảnh đẹp của Côn Sơn.

- Sử dụng hàng loạt các động từ khẳng định tư thế làm chủ của con người trước thiên nhiên: Ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ nhàn…

⇒ Nhân vật trữ tình thả hồn mình, sống cuộc sống thanh cao, hòa mình vào giữa khung cảnh thiên nhiên Côn Sơn

⇒ Ca ngợi sức sống thanh cao, hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.


Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Em cảm nhận thế nào về hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” trong đoạn thơ?

Trả lời:

- Hình ảnh thiên nhiên khoáng đạt, tươi đẹp, hấp dẫn cùng tâm hồn thanh cao, hòa mình vào thiên nhiên của nhân vật “ta” giúp cho bức tranh thiên nhiên như một người bạn tri âm, tri kỉ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mẫu 2

Câu 1 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ

Lời giải chi tiết:

Các biện pháp tu từ và tác dụng được sử dụng trong bốn câu thơ đầu trên là:

- Biện pháp so sánh: tác giả so sánh tiếng “suối chảy” như “tiếng đàn cầm”, ngồi trên đá như ngồi chiếu êm với tác dụng làm tăng sức gợi hình và biểu cảm cho sự diễn đạt, thể hiện vẻ đẹp mảnh đất Côn Sơn, một nơi yên bình, yên ả, vắng lặng, êm đềm và gửi gắm tình cảm của tác giả.

- Sử dụng từ láy “rì rầm” với tác dụng miêu tả dòng nước nơi đây chảy xiết, càng làm nổi bật cho phong cảnh và cảnh vật của Côn Sơn.

=> Tất cả đều thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương và tình yêu với thiên nhiên Côn Sơn.


Câu 2 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nhân vật “ta” trong đoạn trích có thể là ai?

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Nhân vật “ta” trong đoạn trích chính là tác giả, là nhà thơ Nguyễn Trãi.


Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ, từ đó nhận xét về mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”.

Phương pháp giải:

Vận kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

* Cảnh thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ được miêu tả qua các chi tiết

- Tả thiên nhiên:

+ Suối: chảy rì rầm, nghe như tiếng đàn cầm.

+ Đá: đá mọc rêu phơi

+ Rừng thông: thông mọc rất nhiều và dày tạo bóng mát để nhân vật “ta” nằm.

+ Cây trúc bóng râm: trúc rậm thành bóng râm mát, là nơi tác giả ngâm thơ.

- Tả con người: ngồi lên đá như ngồi chiếu êm; nằm

* Mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”:

- Một bức tranh thiên nhiên vô cùng khoáng đạt, thanh cao, yên lặng không có bóng người nhưng lại có tiếng rì rầm của nước chảy. Một khung cảnh thú vị và nên thơ, thiên nhiên giống như người bạn, người tri kỷ.

- Đại từ nhân xưng “ta” được lặp đi lặp lại để nhấn mạnh sự có mặt của “ta” trước cảnh đẹp của Côn Sơn.

- Sử dụng nhiều từ khẳng định tư thế làm chủ của tác giả trước thiên nhiên Côn Sơn như: ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ.

=> Cảnh thiên nhiên đẹp được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế qua đó ca ngợi sức sống thanh cao, hòa mình vào thiên nhiên của tác giả Nguyễn Trãi ở Côn Sơn.


Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Em cảm nhận thế nào về hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” trong đoạn thơ?

Phương pháp giải:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải chi tiết:

Trong đoạn thơ, chúng ta có thể thấy nhân vật “ta” đang rất an nhàn, thảnh thơi, không bon chen với đời. Điều này được thể hiện qua các chi tiết như: lúc thì lắng nghe tiếng suối, lúc thì lại ngồi lên đá, nằm dưới bóng thông, ngâm thơ dưới khóm trúc. Tác giả đang hòa mình vào thiên nhiên để hưởng trọn cảnh đẹp non nước của Côn Sơn, điều này cho thấy một hồn thơ Nguyễn Trãi tinh tế nhạy cảm và yêu thiên nhiên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mẫu 3

Câu 1. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu.

Trả lời:

"Côn Sơn suối chảy rì rầm

Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai

Côn sơn có đá rêu phơi

Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm"

Các biện pháp tu từ và tác dụng được sử dụng trong bốn câu thơ đầu trên là:

- Biện pháp so sánh: tác giả so sánh tiếng “suối chảy” như “tiếng đàn cầm”, "ngồi trên đá như ngồi chiếu êm:. Tác dụng: làm tăng sức gợi hình và biểu cảm cho mảnh đất Côn Sơn, một nơi yên bình, yên ả, vắng lặng, êm đềm.

- Sử dụng từ láy “rì rầm” với tác dụng miêu tả dòng nước nơi đây chảy xiết, càng làm nổi bật cho phong cảnh và cảnh vật của Côn Sơn.

=> Tất cả đều thể hiện tình cảm của tác giả với thiên nhiên Côn Sơn.


Câu 2. Nhân vật “ta” trong đoạn trích có thể là ai?

Trả lời:

Nhân vật “ta” trong đoạn trích chính là tác giả, là nhà thơ Nguyễn Trãi.


Câu 3. Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ, từ đó nhận xét về mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”.

Trả lời:

- Các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ:

+ Tả suối: chảy rì rầm, nghe như tiếng đàn cầm.

+ Tả đá: đá mọc rêu phơi, “ta” ngồi lên đá như ngồi chiếu êm.

+ Tả rừng thông: thông mọc rất nhiều và dày tạo bóng mát để nhân vật “ta” nằm.

+ Tả cây trúc bóng râm: trúc rậm thành bóng râm mát, là nơi tác giả ngâm thơ.

- Mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”: 

+ Một bức tranh thiên nhiên vô cùng khoáng đạt, thanh cao, yên lặng không có bóng người nhưng lại có tiếng rì rầm của nước chảy. Một khung cảnh thú vị và nên thơ, thiên nhiên giống như người bạn, người tri kỉ.

+ Đại từ nhân xưng “ta” được lặp đi lặp lại để nhấn mạnh sự có mặt của “ta” trước cảnh đẹp của Côn Sơn.

+ Sử dụng nhiều từ khẳng định tư thế làm chủ của tác giả trước thiên nhiên Côn Sơn như: ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ.

=> Ca ngợi sức sống thanh cao, hòa mình vào thiên nhiên của tác giả Nguyễn Trãi ở Côn Sơn.


Câu 4. Em cảm nhận thế nào về hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” trong đoạn thơ?

Trả lời:

Trong đoạn thơ, chúng ta có thể thấy nhân vật “ta” đang rất an nhàn, thảnh thơi, không bon chen với đời. Điều này được thể hiện qua các chi tiết như: lúc thì lắng nghe tiếng suối, lúc thì lại ngồi lên đá, nằm dưới bóng thông, ngâm thơ dưới khóm trúc. Tác giả đang hòa mình vào thiên nhiên để hưởng thụ cảnh đẹp non nước của Côn Sơn.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mẫu 4

Bài ca Côn Sơn
(Nguyễn Trãi)

* Nội dung chính: Văn bản ca ngợi bức tranh thiên nhiên và con người giao hòa. Ca ngợi vẻ đẹp thanh tĩnh, nên thơ của Côn sơn, qua đó bộc lộ cốt cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi.


Câu 1. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu.

Trả lời:

Các biện pháp tu từ và tác dụng được sử dụng trong bốn câu thơ đầu trên là:

– Biện pháp so sánh: tác giả so sánh tiếng “suối chảy” như “tiếng đàn cầm”, ngồi trên đá như ngồi chiếu êm với tác dụng làm tăng sức gợi hình và biểu cảm cho sự diễn đạt, thể hiện vẻ đẹp mảnh đất Côn Sơn, một nơi yên bình, yên ả, vắng lặng, êm đềm và gửi gắm tình cảm của tác giả.

– Sử dụng từ láy “rì rầm” với tác dụng miêu tả dòng nước nơi đây chảy xiết, càng làm nổi bật cho phong cảnh và cảnh vật của Côn Sơn.

Tất cả đều thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương và tình yêu với thiên nhiên Côn Sơn.


Câu 2. Nhân vật “ta” trong đoạn trích có thể là ai?

Trả lời:

– Nhân vật “ta” trong đoạn trích chính là tác giả, là nhà thơ Nguyễn Trãi.


Câu 3. Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ, từ đó nhận xét về mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”.

Trả lời:

* Cảnh thiên nhiên và nhân vật “ta” trong đoạn thơ được miêu tả qua các chi tiết:

– Tả thiên nhiên:

+ Suối: chảy rì rầm, nghe như tiếng đàn cầm.

+ Đá: đá mọc rêu phơi

+ Rừng thông: thông mọc rất nhiều và dày tạo bóng mát để nhân vật “ta” nằm.

+ Cây trúc bóng râm: trúc rậm thành bóng râm mát, là nơi tác giả ngâm thơ.

– Tả con người: ngồi lên đá như ngồi chiếu êm; nằm,…

* Mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật “ta”:

– Một bức tranh thiên nhiên vô cùng khoáng đạt, thanh cao, yên lặng không có bóng người nhưng lại có tiếng rì rầm của nước chảy. Một khung cảnh thú vị và nên thơ, thiên nhiên giống như người bạn, người tri kỷ.

– Đại từ nhân xưng “ta” được lặp đi lặp lại để nhấn mạnh sự có mặt của “ta” trước cảnh đẹp của Côn Sơn.

– Sử dụng nhiều từ khẳng định tư thế làm chủ của tác giả trước thiên nhiên Côn Sơn như: ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ.

Cảnh thiên nhiên đẹp được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế qua đó ca ngợi sức sống thanh cao, hòa mình vào thiên nhiên của tác giả Nguyễn Trãi ở Côn Sơn.


Câu 4. Em cảm nhận thế nào về hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” trong đoạn thơ ?

Trả lời:

– Trong đoạn thơ, chúng ta có thể thấy nhân vật “ta” đang rất an nhàn, thảnh thơi, không bon chen với đời. Điều này được thể hiện qua các chi tiết như: lúc thì lắng nghe tiếng suối, lúc thì lại ngồi lên đá, nằm dưới bóng thông, ngâm thơ dưới khóm trúc. Hình ảnh thiên nhiên khoáng đạt, tươi đẹp, hấp dẫn cùng tâm hồn thanh cao, hòa mình vào thiên nhiên của nhân vật “ta” giúp cho bức tranh thiên nhiên như một người bạn tri âm, tri kỉ. Tác giả đang hòa mình vào thiên nhiên để hưởng trọn cảnh đẹp non nước của Côn Sơn, điều này cho thấy một hồn thơ Nguyễn Trãi tinh tế nhạy cảm và yêu thiên nhiên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mẫu 5

SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

Câu 1: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu.

Bài giải:

- Biện pháp tu từ :

+ So sánh : So sánh "tiếng suối" như "tiếng đàn cầm", "ngồi trên đá" như "ngồi chiếu êm".

+ Từ láy : rì rầm.

- Tác dụng :

+ Phép so sánh cho thấy tiếng suối rất du dương, trầm bổng.

+ Từ láy đã miêu tả thêm chi tiết tiếng suối chảy rất xiết, từ đó làm nổi bật nên phong cảnh, cảnh vật.

Trong câu thơ trên , tác giả Nguyễn Trãi đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh vô cùng đặc sắc và có hiệu quả . Nhằm làm tăng sức gợi hình , biểu cảm cho sự diễn đạt . Đồng thời , tác giả đã mở ra cho người đọc khung cảnh của Côn Sơn - một nơi vô cùng yên ả , thanh bình , vắng lặng . Có thể nghe rõ tiếng suối chảy " rì rầm " cảm tưởng như nghe tiếng " đàn cầm " du dương bên tai vô cùng tĩnh lặng . Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von này giúp em cảm nhận được tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên.


Câu 2: Nhân vật " ta" trong đoạn trích có thể là ai?

Bài giải:

Nhân vật ta là: nhà thơ.


Câu 3: Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật "ta" trong đoạn thơ, từ đó nhận xét về mối quan hệ giữa thiên nhiên và nhân vật " ta".

Bài giải:

- Hình ảnh miêu tả thiên nhiên Côn Sơn

   + Suối: tiếng suối như tiếng đàn cầm

   + Đá rêu phơi

   + Thông mọc như nêm: thông mọc rậm và dày

   + Trúc bóng râm: trúc rậm, râm mát, dày tạo nên bóng râm khi trời nắng

- Biện pháp nghệ thuật:

   + Điệp từ: Côn Sơn

   + So sánh

-> Bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh cao, hấp dẫn, thú vị và nên thơ. Thiên nhiên như một người bạn tri âm, tri kỉ của nhà thơ

- Sử dụng điệp từ, đại từ nhân xưng “ta” nhằm nhấn mạnh sự có mặt của “ta” ở mọi cảnh đẹp của Côn Sơn

- Sử dụng hàng loạt các động từ khẳng định tư thế làm chủ của con người trước thiên nhiên: Ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ nhàn…

-> Nhân vật trữ tình thả hồn mình, sống cuộc sống thanh cao, hòa mình vào giữa khung cảnh thiên nhiên Côn Sơn

-> Ca ngợi sức sống thanh cao, hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.


Câu 4: Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh và tâm hồn của nhân vật "ta" trong đoạn thơ?

Bài giải:

Qua các chi tiết: lúc lắng nghe tiếng suối, lúc ngồi trên đá êm, lúc nằm dưới bóng thông xanh, lúc ngâm thơ giữa rừng trúc cho thấy tác giả đang sống trong những giây phút thảnh thơi, thanh nhàn. Thi sĩ như đang thả hồn, hòa mình với thiên nhiên, để thưởng ngoạn cảnh trí Côn Sơn - một cảnh đẹp nên thơ, khoáng đạt.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bài ca Côn Sơn" (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất mẫu 6

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi

- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh

- Quê quán: quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương; sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)

- Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi. Nguyễn Trãi trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng, ông bị giết oan khốc và thảm thương vào năm 1442 và mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thành Tông rửa oan

- Ông đế lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú, trong đó có “Bình ngô đại cáo”, “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”, “Quân trung từ mệnh tập”

- Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO công nhận là Danh nhân van hóa thế giới (năm 1980)


II. Đôi nét về tác phẩm Bài ca Côn Sơn

  • Hoàn cảnh ra đời

- “Bài ca Côn Sơn” (Côn Sơn ca) có nhiều khả năng được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép, đành phải cáo quan về sống ở Côn Sơn

- Trong nguyên văn chữ Hán, bài thơ được viết theo thể thơ khác nhưng ở đây được dịch bằng thể thơ lục bát

  • Giá trị nội dung

Với hình ảnh nhân vật “ta” giữa cảnh tượng Côn Sơn nên thơ, hấp dẫn, đoạn thơ cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi

  • Giá trị nghệ thuật

- Sử dụng đại từ nhân xưng “ta”

- Đan xen các chi tiết, các câu thơ tả cảnh và tả người

- Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ (ta, Côn Sơn, như)

- Giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái

- Bản dịch theo thể thơ lục bát với ngôn ngữ trong sáng, sinh động, hấp dẫn


III. Dàn ý phân tích tác phẩm Bài ca Côn Sơn

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi (những nét khái quát về cuộc đời, các tác phẩm chính,…)

- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Bài ca Côn Sơn” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài

  • Cảnh vật Côn Sơn

- Hình ảnh miêu tả thiên nhiên Côn Sơn

   + Suối: tiếng suối như tiếng đàn cầm

   + Đá rêu phơi

   + Thông mọc như nêm: thông mọc rậm và dày

   + Trúc bóng râm: trúc rậm, râm mát, dày tạo nên bóng râm khi trời nắng

- Biện pháp nghệ thuật:

   + Điệp từ: Côn Sơn

   + So sánh

⇒ Bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh cao, hấp dẫn, thú vị và nên thơ. Thiên nhiên như một người bạn tri âm, tri kỉ của nhà thơ

  • Con người giữa cảnh vật thiên nhiên Côn Sơn

- Sử dụng điệp từ, đại từ nhân xưng “ta” nhằm nhấn mạnh sự có mặt của “ta” ở mọi cảnh đẹp của Côn Sơn

- Sử dụng hàng loạt các động từ khẳng định tư thế làm chủ của con người trước thiên nhiên: Ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ nhàn…

⇒ Nhân vật trữ tình thả hồn mình, sống cuộc sống thanh cao, hòa mình vào giữa khung cảnh thiên nhiên Côn Sơn

⇒ Ca ngợi sức sống thanh cao, hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

   + Nội dung: vẻ đẹp hấp dẫn, nên thơ của thiên nhiên Côn Sơn và tâm hồn, nhân cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên của Nguyễn Trãi

   + Nghệ thuật: điệp từ, so sánh, giọng thơ nhẹ nhàng, êm đềm, bản dịch bằng thể thơ lục bát với ngôn ngữ trong sáng, sinh động,…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .