Top 6 Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất

687

Tác phẩm "Bản đồ dẫn đường" được trích từ cuốn sách “Những bức thư gửi cháu Sam” của tác giả Đa-ni-en Gốt-li-ep. Với lời văn đơn giản, ngắn gọn, nhưng mang tính uyên thâm, bức...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1

Trước khi đọc

Câu 1. Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?

Vì họ không quen thuộc đường đi, bản đồ sẽ giúp xác định phương hướng, để tránh lạc đường.


Câu 2. Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?

Mỗi người cần phải tự tìm cho mình một “con đường” vì chỉ có bản thân mới biết mình yêu thích điều gì, điểm mạnh ở đâu… để lựa chọn “con đường” đúng đắn cho bản thân.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.

Tác dụng: Câu chuyện ngụ ngôn giúp văn bản trở nên sâu sắc, thuyết phục hơn và hấp dẫn người đọc.


Câu 2. Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?

Vấn đề được liên hệ: Rất nhiều khi chúng ta tìm kiếm câu trả lời nơi sáng sủa, trong khi cái chúng ta cần là phải bước vào bóng tối.


Câu 3. Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?

- Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh.

  • Lí lẽ: Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
  • Bằng chứng: Bố mẹ của nhân vật “ông” luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy. Quan điểm không phù hợp với “ông”.

- Khía cạnh 2: Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân.

  • Lí lẽ: Từng câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
  • Bằng chứng: Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tối tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.

Câu 4. Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc - “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?

  • “Ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình, vì bố mẹ luôn “vạch sẵn” cho ông tấm bản đồ.
  • Bài học: Tìm ra hướng đi cho cuộc đời của mình, không lệ thuộc hay chịu ảnh hưởng bởi người khác.

Câu 5. Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?

Gợi ý:

  • Ý kiến đồng tình: b
  • Nguyên nhân: Mỗi người sinh ra đều có một giá trị riêng, được sống là một điều tốt đẹp. Bởi vậy cuộc sống chính là một món quà mà chúng ta phải biết trân trọng.

Câu 6. Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?

Chúng ta cần phải xác định cho mình mục tiêu, phương hướng để phấn đấu, nỗ lực trở thành một người thành công.


Viết kết nối với đọc

Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu).

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): 

- Khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ để tránh bị lạc đường. 


Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): 

Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường”. 


* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

  • Theo dõi: Văn bản được mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.   

- Câu chuyện về người đàn ông nọ tìm chìa khóa nhà. 

  • Theo dõi: Cách giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.   

- “tấm bản đồ dẫn đường”: là cách nhìn về cuộc đời này bao gồm cả cách nhìn về con người. 

  • Theo dõi: Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” đối với đường đời của con người.  

- Nó quyết định cách nhìn với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình, quyết định đối với những thành bại của chúng ta trong cuộc sống. 

  • Theo dõi: Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình. 

- Những gì ông thấy không giống như lời bố mẹ ông nói. Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. 

  • Theo dõi: Cách kết thúc văn bản.   

- Đưa ra lời khuyên “ông” dành cho “cháu”. 


* Sau khi đọc

Nội dung chính: 

Văn bản là một bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình. 


Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): 

Từ câu chuyện có tính chất ngụ ngôn, bao giờ người ta cũng rút ra được một bài học, một kinh nghiệm nào đó. Ở đây, bài học được rút ra đã được kết nối khéo léo với vấn đề nghị luận. Cách giới thiệu vấn đề như vậy khiến người đọc chú ý hơn.


Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Chìa khoá vốn để cạnh cửa ra vào mà lại tìm ở ngoài đường. Sự kì khôi thể hiện: Ra chỗ sáng sẽ nhìn rõ hơn, mặc dù chỗ sáng chẳng liên quan gì đến chiếc chìa khoá.

- Chi tiết này của câu chuyện có ý nghĩa rất sâu sắc. Nếu cái “bản đồ” (tức là quan niệm, cách thức hành động mà người ta vạch ra trong đầu) không phù hợp với thực tế đời sống thì sẽ thất bại. Tình huống đời sống vốn vô cùng phong phú, nên mỗi người cần có cách suy nghĩ, phán đoán, đánh giá và đưa ra “bản đồ” sao cho phù hợp nhất. Mối liên hệ giữa câu chuyện và vấn để đưa ra để bàn bạc chính là câu trong VB: Sam, ông chợt nhớ lại câu chuyện ngụ ngôn này khi nghĩ tới những tấm bản đồ dẫn đường cho chúng ta. Rất nhiều khi chúng ta tìm kiếm câu trả lời nơi sáng sủa, trong khi cái chúng ta cần là phải bước vào bóng tối.


Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Tấm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, con người

+ Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời.

+ Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau.

- Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về bản thân

+ Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo trong tâm trí minh.

+ Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông: Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì.


Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Qua lời kể, “ông” tiết lộ rằng, từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa). “Ông” thì yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, thấy cuộc đời là chốn an toàn; ngược lại, mẹ “ông” thấy cuộc đời là nơi đầy hiểm nguy, cần luôn đề phòng, cảnh giác. Chính điều đó đã làm cho “ông” mất tự tin với quan điểm của mình, và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đồ riêng cho bản thân.

- Kể lại kinh nghiệm không vui của cuộc đời mình, dường như “ông” muốn “cháu” hiểu rằng: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tình cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân – đó mới là yếu tố quyết định.


Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Phải có một quan niệm khách quan, toàn diện về cuộc sống, không thổi phồng bất cứ biểu hiện nào cũng như không bất chấp những sự thật hiển nhiên. Với thái độ đó, có thể khẳng định: Cuộc sống dù không hiếm những buồn khổ, lo âu, nhưng cũng vô cùng đáng quý. Hai mặt này không loại trừ nhau.


Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Trong lời khuyên, “ông” muốn “cháu” thực hiện hai điều: thứ nhất, phải tìm kiếm bản đồ cho chính mình; thứ hai, tấm bản đồ đó “cháu” phải tự vẽ bằng chính kinh nghiệm của mình.

- Việc làm của “cháu” sẽ giúp “cháu” biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình.

- Không chỉ Sam, mà các bạn trẻ đều cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng. Trong quá trình trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công và thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất kì ai khác.


* Viết kết nối với đọc 

Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu).

Gợi ý: 

- Về nội dung: Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời...

- Về hình thức: Số câu cần đúng với quy định, đoạn văn không ngắn quá hoặc dài quá, có phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn rõ ràng. Các câu trong đoạn phải đúng ngữ pháp, tập trung vào chủ đề, liên kết với nhau bằng các phương tiện phù hợp. Hạn chế các lỗi về chính tả, diễn đạt.


Đoạn văn tham khảo: 

Trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”. “Tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn. Nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời. Mỗi người có một hành trình riêng. Trong quá trình trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công và thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất kì ai khác. 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 2 lượt vote)

Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3

I. Tác giả

- Đa-Ni-en Gốt Li ép( 1946)

- Là nhà tâm lý học thực hành, bác sĩ tâm lí gia đình đồng thời là chuyên gia sức khỏe gia đình, người Mỹ

- Tác phẩm chính: Tiếng nói của xung đột (2001), Những bức thư gửi cháu Sam(2006), Tiếng nói trong gia đình (2007)….


II. Tác phẩm Bản đồ dẫn đường

  • Thể loại: Nghị luận xã hội
  • Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác

- Trích từ cuốn sách Những bức thư gửi cháu Sam

  • Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm
  • Tóm tắt tác phẩm Bản đồ dẫn đường

- Tác phẩm là bức thư của người ông giành cho cháu của mình, kể về hành trình tìm kiếm tấm bản đồ dẫn đường cho cuộc đời mình.Cùng với đó ông đã giải thích cho cháu thấy về vai trò, những khó khăn của “ tấm bảng đồ dẫn đường”

  • Bố cục tác phẩm Bản đồ dẫn đường

- Phần 1: Từ đầu…phải bước vào bóng tối: câu chuyện ngụ ngôn

- Phần 2 : Tiếp theo…bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó: vai trò, khó khăn của việc tìm kiếm bản đồ của người ông

- Phần 3: Còn lại: lời nhắn của ông dành cho cháu

  • Giá trị nội dung tác phẩm Bản đồ dẫn đường

- Bài học ông giành cho cháu trên con đường tìm lối đi của cuộc đợi mình

  • Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bản đồ dẫn đường

- Mang lại giá trị nhân văn sâu sắc

- Mở đầu bằng câu chuyện có tính chất ngụ ngon

- Ngôn ngữ giản dị, giàu tình cảm


III. Tìm hiểu chi tiết Bản đồ dẫn đường

  • Cách mở đầu độc đáo

- Mở đầu bằng câu chuyện ngụ ngôn

+ Kể về người đàn ông tìm kiếm chiêc chìa khóa nhưng ông chỉ tìm ngoài sáng, không tìm trong tối nên ông không tìm được chìa khóa

+ Bài học rút ra là trong khi tìm đồ vật nói riêng và trong cuộc sống của mỗi người nói riêng đừng mãi tìm nơi dễ, ngoài sáng mà biết đâu trong bóng tối mới có món đồ bạn đang tìm kiếm

+ Đặt vấn đề , dẫn dắt cho những lời người ông sắp nói

+ Giúp người cháu hiểu được những lời tiếp theo của người ông

→  Giá trị nhân văn của câu chuyện mở đầu như là bài học đầu tiên của ông giành cho cháu

  • Hình ảnh “ tấm bản đồ dẫn đường”

- Tấm bản đồ dẫn đường được lý giải

là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn con người

+ Cách nhìn nhận cuộc đời theo người ông được di truyền từ đời bố mẹ được điều chỉnh qua hoàn cảnh sống, tôn giáo, kinh nghiệm của mỗi người

+ Tấm bản đồ bao gồm cách nhìn nhận của mỗi người

- Vai trò của tấm bản đồ trong hướng đi của mỗi người

+ Tấm bản đồ quyết định cách nhìn nhận của chúng ta với cuộc sống, với chính bản thân và xã hội

+ Quyết định trong thành công và thất bại của mỗi người

+ Ông đưa ra dẫn chứng về người mẹ của mình luôn nhìn cuộc đời đầy hiểm nguy

+ Bà luôn đề phòng, cảnh giác

- Những khó khăn của ông khi tìm kiếm bản đồ của cuộc đời mình

+ Ông luôn cảm thấy yêu mến, tin tưởng mọi người xung quanh

+ Ông cảm nhận cuộc sống luôn bình yên, an toàn

+ Ông khác biệt so với gia đình mình

+ Ông không có quan điểm chung với mẹ

+ Điều này làm ông bế tắt

- Kết thúc văn bản

+ Những lời nhắn nhủ của ông giành cho cháu gái

+ Phải tự vẽ bản đồ riêng cho cuộc đời mình


* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?

Trả lời:

Khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ vì lần đầu tiên khi ở một miền đất lạ, tấm bản đồ có tác dụng chỉ đường, giúp ta đến được nơi cần đến.


Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?

Trả lời:

Đến với tương lai, mõi chúng ta cần tìm cho mình một “con đường” riêng, vì chỉ có bản thân mới biết con đường nào phù hợp với mình. Chỉ khi chọn được “con đường” đúng và phù hợp thì bản thân chúng ta mới phát triển được.


* Đọc văn bản

  • Theo dõi: Văn bản được mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.

Trả lời:

Văn bản được mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn vì sử dụng cách mở đầu và từ ngữ có tính chất ngụ ngôn: có một người đàn ông nọ, một lúc lâu sau

  • Theo dõi: Cách giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.

Trả lời:

Cách giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường” vô cùng độc đáo, được truyền từ bố mẹ cho chúng ta:

+ Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.

+ Tấm bản đồ có thể cảnh báo “Cuộc đời này hết sức hiểm nguy, phải chiến đấu hết sức mới mong sống sót” trong khi tấm bản đồ khác thì hướng dẫn “Bản chất của con người đều tốt cả. Càng thân thiết với nhiều người bao nhiêu càng tốt cho bản thân ta bấy nhiêu!”.

  • Theo dõi: Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” đối với đường đời của con người.

Trả lời:

Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” đối với đường đời của con người là:

- Quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình.

- Quyết định thành bại của chúng ta trong cuộc sống.

  • Theo dõi: Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình.

Trả lời:

Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình là:

+ Chưa bao giờ cảm thấy tự tin với quan điểm của mình.

+ Tấm bản đồ của ông đã có lúc cảm thấy thực sự bế tắc. Ông không có một ngọn đèn đường nào để đứng cạnh mà tìm kiếm.

  • Theo dõi: Cách kết thúc văn bản.

Trả lời:

Cách kết thúc của văn bản là lời dặn dò của người ông với cháu của mình, “Cách duy nhất để tìm một bản đồ khác, đó là sẵn sàng tìm kiếm trong bóng tối…Không nhất thiết phải là tấm bản đồ trao sẵn, hay tấm bản đồ giống hệt bố mẹ minhg, mà là tấm bản đồ cháu tự vẽ lên bằng chính kinh nghiệm của mình”.


* Sau khi đọc

Nội dung chính Bản đồ dẫn đường: 

Văn bản nhấn mạnh vai trò của tấm bản đồ dẫn đường đối với cuộc đời của mỗi con người. Mỗi chúng ta cần tìm ra “tấm bản đồ” cho riêng mình để có thể xác định phương hướng, nhìn nhận lại chính mình rồi tự đó hoàn thiện bản thân.


Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.

Trả lời:

Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn là:

+ Giúp người đọc rút ra được bài học, kinh nghiệm nào đó.

+ Giúp người đọc lôi cuốn vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn, từ đó khơi gợi hứng thú người đọc.


Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?

Trả lời:

Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề chỉ có bản thân chúng ta mới tự tìm kiếm được lời giải trước vấn đề mà ta gặp phải, chứ không phải từ ngoại cảnh.


Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?

Trả lời:

- Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ” đó là: Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh và là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.

- Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, về con người.

+ Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn về cuộc đời và con người không giống nhau thì tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về cuộc đời.

+ Bằng chứng: câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau.

- Khía cạnh 2: Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.

+ Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt các câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ nà chúng ta mang theo trong tâm trí mình.

+ Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông: sau vụ tai nạn, ông đã có những thay đổi để có thể hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì?


Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?

Trả lời:

- Theo em, ông bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình vì:

Qua lời kể, “ông” tiết lộ rằng, từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của ông hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ ‘ông”. “Ông” thì yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, thấy cuộc dời là chốn an toàn. Ngược lại, mẹ “ông” thấy cuộc đời là nơi đầy nguy hiểm, luôn cần đề phòng và cảnh giác. Chính điều đó đã làm cho ông mất tự tin với quan điểm của chính mình và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đồ riêng của bản thân.


Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em tán đồng ý kiến nào? Vì sao?

Trả lời:

Những góc khuất, những điều chưa tốt đẹp của cuộc sống đều xuất phát từ cách suy nghĩ và thái độ của con người. Nếu nhìn nhận một cách tích cực, coi cuộc sống là một món quà, ta sẽ trân trọng, nâng niu cuộc sống và làm cho nó ngày càng tốt đẹp hơn. Chính vì vậy, cuộc sống dù không hiếm những buồn khổ, lo âu nhưng cũng là một món quà vô cùng đáng quý mà chúng ta nên trân trọng.


Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?

Trả lời:

Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra:

Không chỉ Sam, mỗi bản trẻ cần phải tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi trên cuộc đời này, mỗi con người sẽ có một hành trình riêng, không ai giống ai. Trong quá trình để trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ những trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công hay thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất kì ai.


* Viết kết nối với đọc 

Đề bài: Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu).


Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (Mẫu 1)

Trên con đường đi tới tương lai của bản thân, mỗi người cần đi tìm “tấm bản đồ” cho riêng mình. Đó là cách chúng ta nhìn nhận lại cuộc sống, về mọi người xung quanh và thậm chí là chính bản thân mình. “Tấm bản đồ” giống như một chiếc la bàn, giúp chúng ta xác định phương hướng để tránh có những lối đi sai lầm. “Tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tim vào hướng đi do mình lựa chọn, nó có thể giúp chúng ta vượt qua thử thách trên đường đời. Mỗi con người đều sẽ có những hướng đi và lựa chọn riêng nên “tấm bản đồ” là do mỗi người tạo ra, là của riêng và là duy nhất. Chính vì vậy, cần xác định và lựa chọn chính xác “tấm bản đồ” cho riêng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4

Nội dung chính

Bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình.


Trước khi đọc 1

Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn, tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.


Trước khi đọc 2

Câu 2 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Trên đời này không có bất cứ một điều gì là được vạch sẵn, để đi đúng hướng thì mỗi người phải tự tìm cho riêng mình một bản đồ riêng.


Đọc văn bản 1

Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.


Đọc văn bản 2

Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Lời giải chi tiết:

Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình; quyết định những thành bại của chúng ta trong cuộc sống; là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.


Đọc văn bản 3

Câu 3 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Những khó khăn đó là:

+ Ông cảm thấy bản thân mình quá khác biệt với mọi người nên đã tự ti

+ Ông cảm thấy mặt đất dưới chân mình bấp bênh và không bền vững

+ Khi đứng trong bóng tối để thấu hiểu thì ông mới có thể tìm thấy được điều mình muốn.


Đọc văn bản 4

Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Văn bản kết thúc bằng những lời dặn dò, những bài học mà người ông muốn truyền lại cho cháu


Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi, liên hệ tác dụng của việc mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn

Lời giải chi tiết:

- Tác dụng:

+ Nhằm đưa ra một tiền đề về một triết lý nhân sinh mà tác giả muốn đề cập

+ Châm biếm cách tìm chìa khóa của anh chàng, từ đó liên hệ đến suy nghĩ của bản thân về sự không đúng đắn trong hành động của anh chàng thanh niên.


Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý:

- Hành động tìm chía khóa của người đàn ông kì khôi như thế nào?

- Sự kì khôi thể hiện như thế nào trong lập luận của ông ta?

Lời giải chi tiết:

Từ cách tìm chìa khóa kì lạ này tác giả đã liên hệ về vấn đề triết lý nhân sinh đối với mỗi người trong cuộc sống này khi muốn đứng trên thành công và tìm ra được chìa khóa trong cuộc đời thì không nên chỉ đứng ngoài ánh sáng mà hãy lui về bóng tối để cảm nhận.


Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

 Tấm bản đồ

Cách nhìn về cuộc đời, con người

- Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau (một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan) tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời

- Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau

Cách nhìn nhận về bản thân

- Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là

  người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối

  và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi

  sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ

  là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo

  trong tâm trí mình

- Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông. Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì


Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi, chú ý phân tích và suy luận để rút ra bài học từ

Lời giải chi tiết:

- “Bế tắc” vì từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa).

- Bài học: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tành cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân - đó mới là yếu tố quyết định


Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi theo các gợi ý:

- Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, đau khổ?

- Có phải cuộc sống thực sự là một món quà quý?

- Hai cách nhìn đó khác nhau như thế nào?

- Có loại trừ nhau không?

- Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai cách nhìn cuộc sống như vậy?

- Liệu có thể có một cách nhìn trung gian giữa hai cách nhìn kia?

Lời giải chi tiết:

Trong hai ý kiến đó thì em đồng ý với ý kiến: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”.

- Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu

- Những thử thách chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.


Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Bài học: Phải biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình, cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng.


Viết kết nối với đọc

(trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Phương pháp giải:

Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…

Lời giải chi tiết:

   Cuộc đời mỗi con người gồm nhiều gia vị khác nhau, có thể là đắng cay cũng có thể là ngọt bùi. Để cuộc sống này giàu ý nghĩa hơn thì mỗi con người cần có cho mình một “tấm bản đồ” dẫn đường. Tấm bản đồ đó sẽ là cái nhìn toàn diện của bản thân bạn về cuộc đời này, về con người. Nó sẽ giúp bạn có nhiều những kinh nghiệm sống, nhiều cách đối mặt với khó khăn và đặc biệt là hiểu được bản thân mình. Có tấm bản đồ trong tay bạn sẽ biết mình là ai, mình cần gì, mình cần làm gì để vượt qua khó khăn, thử thách. Chỉ khi có tấm bản đồ trong tay thì bạn sẽ mạnh mẽ, hiên ngang trước cuộc đời, thành công chắc chắn sẽ gõ cửa.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5

Trước khi đọc 

Ngữ văn 7 trang 56 Câu 1: Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Khách du lịch khi đi du lịch, khám phá đến một vùng đất mới đều cầm theo một tấm bản đồ. Điều đó là hoàn toàn dễ hiểu, bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn. Khi ấy tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.


Ngữ văn 7 trang 56 Câu 2: Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Tương lai là điều mà dường như ai cũng phải hướng tới, để đi đến tương lai thì mỗi người phải tự vạch ra cho mình được một “con đường”. Trên đời này không có bất cứ một điều gì là được vạch sẵn, để đi đúng hướng thì mỗi người phải tự tìm cho riêng mình một bản đồ riêng.


Đọc văn bản 

Ngữ văn 7 trang 56 Câu 1: Cách giải thích về hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này , bao gồm cả cách nhìn về con người. Thường thì cái nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng ta tự điều chỉnh theo hoàn cảnh sống để phù hợp.


Ngữ văn 7 trang 57 Câu 2: Vai trò của tấm bản đồ với đường đời của mỗi con người

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình. Nó cũng mang ý nghĩa quyết định những thành bại của chúng ta trong cuộc sống. Ngoài ra thì tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.


Ngữ văn 7 trang 57 Câu 3: Những khó khăn của ông khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho riêng mình.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

- Những khó khăn của “ông” trên chặng đường tìm kiếm “tấm bản đồ” cho riêng mình:

+ Mọi người đều nói với ông cuộc sống này đầy rẫy những nguy hiểm, nhưng ông lại cho rằng cuộc sống này thật an toàn. Ông cảm thấy bản thân mình quá khác biệt với mọi người nên đã tự ti

+ Ông cảm thấy mặt đất dưới chân mình sao mà bấp bênh và không bền vững

+ Phải qua một vụ tai nạn, khi đứng trong bóng tối để thấu hiểu thì ông mới có thể tìm thấy được điều mình muốn.


Ngữ văn 7 trang 58 Câu 4: Cách kết thúc văn bản

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Văn bản kết thúc bằng những lời dặn dò, những bài học mà người ông muốn truyền lại cho cháu để cháu có thể có những kiến thức vững bước trên chặng đường đời của mình.


Sau khi đọc 

Ngữ văn 7 trang 58 Câu 1: Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi, liên hệ tác dụng của việc mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn

Trả lời:

Mở đầu văn bản tác giả có kể lại một câu chuyện mang tính chất ngụ ngôn nhằm đưa ra một tiền đề về một triết lý nhân sinh mà tác giả muốn đề cập, từ câu chuyện đó, tác giả tiến hành viết để đưa ra nhận xét, bổ sung cho quan điểm. Câu chuyện ngụ ngôn như một lời chào đầu, một dẫn chứng quan trọng làm tăng thêm sinh động cho văn bản.

Ngoài ra truyện ngụ ngôn này có tính châm biếm cách tìm chìa khóa của anh chàng, từ đó tác giả mới liên hệ đến suy nghĩ của bản thân về sự không đúng đắn trong hành động của anh chàng thanh niên.


Ngữ văn 7 trang 58 Câu 2: Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý:

- Hành động tìm chía khóa của người đàn ông kì khôi như thế nào?

- Sự kì khôi thể hiện như thế nào trong lập luận của ông ta?

Trả lời:

Cách tìm chìa khóa của người đàn ông trong câu chuyện rất kì lạ, khác thường, thay vì tìm chìa khóa ở nơi nhìn thấy cuối cùng thì anh ta lại chọn tìm nó ở nơi sáng sủa. Từ cách tìm chìa khóa kì lạ này tác giả đã đưa ra quan điểm không đồng tình trong suy nghĩ của anh chàng. Để từ đó tác giả khẳng định quan điểm của mình về triết lý nhân sinh đối với mỗi người trong cuộc sống này khi muốn đứng trên thành công và tìm ra được chìa khóa trong cuộc đời thì không nên chỉ đứng ngoài ánh sáng mà hãy lui về bóng tối để cảm nhận.


Ngữ văn 7 trang 59 Câu 3: Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi

Trả lời:

- Trong văn bản, tác giả lý giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”
+ Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình.

+ Ngoài ra thì tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.

- Khi bàn về hai khía cạnh đó thì tác giả đã sử dụng những lí lẽ vô cùng sắc bén và sâu sắc, hơn hết ông đã lấy dẫn chứng từ chính ông trong quá trình đi tìm ra bản đồ cuộc đời cho riêng mình.

+ Tấm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, con người:

Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau (một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan) tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời

Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau

+ Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về bản thân:

Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo trong tâm trí mình

Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông. Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì


Ngữ văn 7 trang 59 Câu 4Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi, chú ý phân tích và suy luận để rút ra bài học từ

Trả lời:

- Khi tìm kiếm tấm bản đồ cho riêng mình thì ông đã rất bế tắc. Lý do ông bế tắc đó là vì từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa). “Ông” thì yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, thấy cuộc đời là chốn an toàn; ngược lại, mẹ “ông” thấy cuộc đời là nơi đầy hiểm nguy, cần luôn đề phòng, cảnh giác. Chính điều đó đã làm cho “ông” mất tự tin với quan điểm của mình, và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đổ riêng cho mình, và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đồ riêng cho bản thân.

- Từ kinh nghiệm tìm ra bản đồ của ông đã giúp người cháu hiểu rằng: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tành cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân - đó mới là yếu tố quyết định


Ngữ văn 7 trang 59 Câu 5: Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em tán đồng với ý kiến nào? Vì sao?

a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!

b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi theo các gợi ý:

- Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, đau khổ?

- Có phải cuộc sống thực sự là một món quà quý?

- Hai cách nhìn đó khác nhau như thế nào?

- Có loại trừ nhau không?

- Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai cách nhìn cuộc sống như vậy?

- Liệu có thể có một cách nhìn trung gian giữa hai cách nhìn kia?

Trả lời:

Trong văn bản, tác giả đã đưa ra hai ý kiến khi bàn luận về cuộc sống của con người. Trong hai ý kiến đó thì em đồng ý với ý kiến: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”. Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu, nếu không có sự sống ta sẽ không được ngắm nhìn vạn vật, không được gửi thấy những mùi thơm, không được tận hưởng tình yêu thương đến từ mọi người xung quanh. Tuy rằng cuộc sống vốn không màu hồng mà sẽ có rất nhiều khó khăn, thử thách, thế nhưng những thử thách đó sẽ chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.


Ngữ văn 7 trang 59 Câu 6: Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?

Phương pháp giải:

Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi

Trả lời:

Cuối câu chuyện người “ông” đã đưa ra những lời khuyên vô cùng bổ ích cho người “cháu”. Trong lời khuyên, “ông” muốn “cháu” thực hiện hai điều: phải tìm kiếm bản đồ cho riêng mình và tấm bản đồ đó “cháu” phải tự vẽ bằng chính kinh nghiệm của mình. Từ đó em rút ra bài học phải biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình. Không chỉ Sam, mà các bạn trẻ đều cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng. Trong quá trình trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công và thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất cứ ai.


Viết kết nối với đọc

Ngữ văn 7 trang 59 Câu hỏi: Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn (khoảng 5-7 câu)

Phương pháp giải:

Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…

Trả lời:

Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Bản đồ dẫn đường" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6

I. Tác giả văn bản Bản đồ dẫn đường

- Đa-ni-en Gốt-li-ep sinh năm 1946

- Ông là nhà tâm lý học thực hành, bác sĩ điều trị tâm lí gia đình đồng thời là chuyên gia sức khỏe tâm thần người Mỹ. 

- Ông đã viết nhiều cuốn sách nổi tiếng đúc kết kinh nghiệm hơn 30 năm nghiên cứu và tư vấn tâm là Tiếng nói của xung đột (2001), Những bức thư gửi cháu Sam (2006), Tiếng nói trong gia đình (2007). Học từ trái tim (2008),... Bản đồ dẫn đường được trích từ cuốn sách Những bức thư gửi cháu Sam,…


II. Tìm hiểu tác phẩm Bản đồ dẫn đường

  • Thể loại:

Bản đồ dẫn đường thuộc thể loại bức thư

  • Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Tác phẩm Bản đồ dẫn đường được trích từ cuốn sách “Những bức thư gửi cháu Sam”

- HCST: Khi cháu ngoại chào đời, Daniel Gottlieb bắt đầu viết hàng loạt lá thư xúc động mà ông hy vọng sau này Sam sẽ đọc. Thư của ông bao gồm tất cả các chủ đề quan trọng như: việc đối xử với cha mẹ, với những kẻ bắt nạt, với tình yêu và với cái chết—và động lực thúc đẩy ông viết những lá thư này chính là nỗi sợ rằng một mai mất đi, ông sẽ không còn cơ hội chứng kiến cháu Sam trưởng thành.

  • Phương thức biểu đạt :

Văn bản Bản đồ dẫn đường có phương thức biểu đạt là biểu cảm, tự sự

  • Tóm tắt văn bản Bản đồ dẫn đường: 

Người ông mở đầu bức thư bằng câu chuyện mình đã quên chìa khóa nhà tại công ty và buộc phải tìm chìa khóa dự phòng. Thay vì tìm tại ngay cạnh cửa ra vào, ông lại tìm loanh quanh chỗ đèn đường. Điều đó chợt khiến ông nghĩ tới những tấm bản đồ dẫn đường, chúng ta thường tìm kiếm câu trả lời nơi sáng sủa trong khi cái chúng ta cần tìm là phải bước vào bóng tối. Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người, không chỉ vậy tấm bản đò còn bao gồm cả cách nhìn nhận về bản thân chúng ta nữa.Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo trong tâm trí mình, quyết định thành bại của chúng ta trong cuộc sống. Người ông chia sẻ về tấm bản đồ của mình. Khác với quan điểm tiêu cực của bố mẹ ông về cuộc sống này, ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. Bản thân ông tự thấy lúc đó bản đồ của mình rất bế tắc và kể cả sau này tấm bản đồ này vẫn không thay đổi. Suy cho cùng, cách duy nhất để tìm bản đồ khác là sẵn sàng tìm kiếm trong bóng tối. Hãy vẽ nên tấm bản đồ bằng chính kinh nghiệm của mình.

  • Bố cục bài Bản đồ dẫn đường:

Bản đồ dẫn đường có bố cục gồm 5 phần:

Phần một: Từ đầu đến “bước vào bóng tối”: Kể lại về một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn

Phần hai: Tiếp theo đến “ngoan cường”: Giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.

Phần ba: Tiếp theo đến “ trong cuộc sống”: Vai trò của “tấm bản đồ” đối với đường đời của con người

Phần bốn: Tiếp theo đến “ý nghĩa cuộc sống là gì”: Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình. 

Phần năm: Còn lại: Lời khuyên của ông dành cho cháu.

  • Giá trị nội dung: 

Bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình.

  • Giá trị nghệ thuật: 

- Mở đầu bằng câu chuyện mang tính ngụ ngôn nhằm dẫn dắt người đọc nhẹ nhàng vào vấn đề chính.

- Lời văn đơn giản, ngắn gọn, nhưng mang tính uyên thâm


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Bản đồ dẫn đường

  • Hình ảnh “tấm bản đồ”

+ Là cách nhìn về cuộc đười này, bao gồm cả cách nhìn về con người.

+ Là cách nhìn nhận về bản thân của chúng ta.

→ Tấm bản đồ là định hướng và quyết định cách nhìn nhận của con người về con người cuộc đời. Cuộc đời tươi đẹp hay tốt xấu sẽ phụ thuộc vào sự chỉ dẫn của tấm bản đồ.

  • Lời khuyên của ông dành cho cháu:

- Ông đưa ra hai ví dụ để giúp cháu hình dung rõ về định hướng trái ngược mà tấm bản đồ mang lại.

Cuộc đười này hết sức hiểm nguy, phải chiến đấu hết sức mới mong sống sót

Bản chất của con người đều tốt cả. Càng thân thiết với nhiều người bao nhiêu càng tốt cho bản thân bấy nhiêu

Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mấy như cánh chim trời

Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng

→ Sự chỉ dẫn sẽ mang tính quyết định đối với những thành bại của chúng ta trong cuộc sống.

- Ông kể về trải nghiệm của ông:

+ Mẹ và cha ông đều cho rằng thế giới ngoài kia toàn cạm bẫy.

+ Ông phản đối và tin tưởng tất cả mọi người, cảm thấy cuộc sống này rất bình yên.

+ Ông cảm thấy bế tắc với chính tấm bản đồ của mình lo sợ bản thân quas ngây thơ.

→ Sự tri ân cuộc sống, trân trọng, tin vào những điều tốt đẹp của cuộc sống.

- Lời khuyên của ông dành cho cháu: “cháu đã có tất cả những điều cháu cần trong tấm bản đồ dẫn đường của mình”.

→ Khuyến khích tự tìm tòi, tôn trọng sự tự tôn của bản thân


TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu hỏi 1: Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?

Trả lời: Khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ vì miền đất lạ là nơi họ chưa quen thuộc địa hình, có một tấm bản đồ sẽ giúp họ dễ dàng xác định phương hướng, tránh lạc đường, đến được nơi cần đến.


Câu hỏi 2: Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một "con đường" hay đã có "con đường" do ai đó vạch sẵn?

Trả lời: Đến tương lai, mỗi người có thể tự tìm cho mình một "con đường", cũng có thể có "con đường" do ai đó vạch sẵn nếu đó là "con đường" mà ta thấy phù hợp.


SAU KHI ĐỌC

Câu hỏi 1: Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.

Trả lời: Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn giúp lôi cuốn người đọc vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn. Từ đó khơi gợi hứng thú đọc văn bản ở người đọc.


Câu hỏi 2: Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?

Trả lời: Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề câu trả lời cho những điều ta gặp phải đôi khi ta phải tự mình tìm kiếm từ trong bản thân mà không phải từ ngoại cảnh.


Câu hỏi 3: Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ "tấm bản đồ". Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?

Trả lời: Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ "tấm bản đồ". Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc:

-

Lí lẽBằng chứngKhía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh.Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậyKhía cạnh 2: Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tôi tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.


Câu hỏi 4: Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc - "ông" đã tâm sự với "cháu" như vậy. Theo em, vì sao "ông" bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của "ông" có thể giúp "cháu" rút ra được bài học gì?

Trả lời: Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc - "ông" đã tâm sự với "cháu" như vậy. Theo em, "ông" bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình vì bố mẹ ông luôn vạch sẵn cho "ông" tấm bản đồ của họ khiến "ông" không biết được bản thân mình là ai và cuộc sống có ý nghĩa gì và không có định hướng nào để tự mình tìm kiếm tấm bản đồ cho chính mình.


Câu hỏi 5: Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?

a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!

b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng.

Trả lời: Trong hai ý kiến khác nhau trên, em đồng ý với ý kiến (b) vì với em, cuộc sống rất tươi đẹp và đáng quý. Những mảng tối, chưa tốt đẹp đều xuất phát từ cách suy nghĩ và thái độ của con người. Nếu coi cuộc sống là một món quà, ta sẽ trân trọng, nâng niu cuộc sống và làm cho nó ngày càng tốt đẹp hơn.


Câu hỏi 6: Đọc lời khuyên của "ông" dành cho "cháu" ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?

Trả lời: Đọc lời khuyên của "ông" dành cho "cháu" ở phần cuối văn bản, em rút ra cho bản thân cần phải hiên ngang, mạnh mẽ, tự tin vào chính bản thân mình.


VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Trên "con đường" đi tới tương lai của bản thân, "tấm bản đồ" có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu).

Bài làm tham khảo: 

Trên "con đường" đi tới tương lai của bản thân, "tấm bản đồ" có vai trò xác định phương hướng, mục tiêu, tránh lầm đường lạc lối. "Tấm bản đồ" ở đây chính là thứ quyết định xem bản thân ta sau này sẽ như thế nào. Nếu ta có một "tấm bản đồ" cho rằng cuộc sống là những lo ấu, bấp bênh, nguy hiểm. Thái độ của chúng ta sẽ là sợ hãi, đề phòng. Nếu ta có một "tấm bản đồ" cho rằng cuộc sống này tuyệt đẹp, là một món quà đáng trân trọng, chúng ta sẽ có thái độ sống tích cực. Mỗi người thường sẽ cảm thấy hạnh phúc khi có những suy nghĩ, thái độ tích cực. Tuy nhiên, "tấm bản đồ" ở đây phải là tấm bản đồ do mỗi người tự tạo ra cho mình, nó là riêng, là duy nhất. Bởi, ta không sống cuộc đời của ai khác mà là của chính mình.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .