Top 6 Bài soạn "Ca dao Việt Nam" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) hay nhất

625

Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát....xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca dao Việt Nam" số 1

Tóm tắt tác phẩm Ca dao Việt Nam

Cả ba bài ca dao đều thuộc chủ đề về tình cảm gia đình. Mỗi bài lại nói lên một tình cảm thiêng liêng riêng. Đó là: 

- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.

- Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên

- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt


Bố cục văn bản Ca dao Việt Nam

Có thể chia văn bản như sau: 

- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.

- Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên

- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt


Nội dung chính bài Ca dao Việt Nam

Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Thể thơ lục bát được sử dụng phổ biến. Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Tình cảm diễn tả trong ba bài ca dao là tình cảm: ông bà, cha mẹ - con cái, con cái – ông bà, cha mẹ, anh em một nhà,… Đó là những tình cảm thiêng liêng, đáng quý, chúng ta cần phải tôn trọng, giữ gìn nó.


Chuẩn bị

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc ca dao, các em cần chú ý:

+ Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.

+ Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai dòng.

+ Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là ca dao về tình cảm gia đình.


Đọc hiểu

Trong khi đọc

Câu hỏi trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy chú ý đến thể thơ, vần, nhịp được sử dụng trong ba bài ca dao.

Trả lời: 

- Bài 1:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng). 

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 2:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (ông - sông). 

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 3:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân). 

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.


Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ nào?

Trả lời: 

Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông

- Bài 2: Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn

- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân


Sau khi đọc

Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi bài ca dao nói về tình cảm trong gia đình?

Trả lời: 

- Bài 1 nói về tình cảm cha mẹ dành cho đứa con vô bao la rộng lớn, không thể đo đạc được.

- Bài 2 nói về lòng biết ơn, luôn hướng về, nhớ về quê hương cội nguồn của mình.

- Bài 3 nói về tình cảm anh em ruột thịt thân tình.


Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao.

Trả lời: 

- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông

→ Hình ảnh núi ngất trờibiển rộng mênh mông để nói đến công ơn của cha mẹ. Núi và biển là biểu tượng cho sự vĩnh hằng, bất diệt của thiên nhiên. Hình ảnh so sánh như một sự đối chiếu đó chính là không ai có thể đo được, không một ai có thể đếm công lao của cha mẹ.

- Bài 2: Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn

→ Cây thì có cội có gốc, sông thì có nguồn. Nhờ có gốc bền rễ sâu mà cành lá mới xanh tươi, đơm hoa kết trái. Nhờ có nguồn mà sông mới có nước không bao giờ cạn. Con người cũng vậy, phải "có cố, có ông", có tổ tiên, ông bà mới có cha mẹ, con cháu. So sánh làm cho chân lí được cụ thể, giản dị, dễ hiểu và hiện rõ.

- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân

→ Tay và chân là hai bộ phận của con người, hỗ trợ cho nhau. Anh em trong một gia đình cũng vậy, đều cùng cha mẹ sinh ra, đều sống chung trong một mái nhà, cùng lớn lên, có quan hệ tình cảm gắn bó với nhau. So sánh cho chúng ta thấy tình anh em là tình ruột thịt gắn bó, gần gũi với nhau rất mật thiết như tay và chân của một cơ thể. 


Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?

Trả lời: 

Em thích nhất bài ca dao thứ nhất vì những hình ảnh so sánh lớn lao, kì vĩ khiến em nhớ đến những hành động, cử chỉ, tình cảm mà cha mẹ dành cho em.


Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.

Trả lời: 

HS tự vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời như sau:

Những dãy núi cao nâu đậm ngút trời nằm bên tay trái bức tranh. Còn bên tay phải phái dưới là dòng nước xanh bao la của đại dương. Bên trên là bầu trời xanh cao với những đám mây bay lững lờ trôi. Núi cao thì sừng sững, biển xanh thì rì rào những con sóng bạc đầu vỗ. Có một gia đình đang ngồi trên bờ biển ngắm nhìn đất trời.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca dao Việt Nam" số 2

- Khi đọc ca đao, các em cần chú ý:
+ Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
+ Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai dòng.
+ Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là ca dao vẻ tình cảm gia đình.


Câu hỏi giữa bài - Soạn Ca dao Việt Nam (Cánh Diều)

Trả lời câu hỏi trang 42 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều

Câu 1. Hãy chú ý đến thể thơ, vần nhịp, được sử dụng trong ba bài ca dao.

- Thể thơ: Lục bát

- Nhịp thơ: 2/2/2, 2/2/2/2

- Vần:

  • Chữ thứ 6 câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8
  • Chữ thứ 8 câu 8 vần với chữa thứ 6 câu 6

Câu 2. Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào?

- Biện pháp tu từ so sánh đều được sử  trong cả 3 bài

Câu hỏi cuối bài - Soạn Ca dao Việt Nam (Cánh Diều)


Trả lời câu hỏi trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều

Câu 1. Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình?

Hướng dẫn:

- Tình cảm được thể hiện trong bài:

  • Tình cha mẹ bao la rộng lớn
  • Lòng biết ơn, nhớ về quê hương cội nguồn của mình
  • Tình cảm anh em

Câu 2. Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao.

Hướng dẫn:

- Có thể chọn như sau:

Phép so sánh:

"công cha – núi Thái Sơn”

"Nghĩa mẹ – nước trong nguồn”

=> tác dụng: tăng sức gợi tả gợi cảm cho câu ca dao. nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao của cha mẹ dành cho con cái, một tình yêu thương bao la vô bờ bến mà không gì có thể đo đếm được.


Câu 3. Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?

Hướng dẫn:

- Em thích bài ca dao thứ 2 vì bài ca dao nhắc nhở chúng ta sêc lé sống phải, biết ơn ch ông, nhớ về quê hương cội nguồn của mình.


Câu 4. Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.

Các em tự vẽ

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca dao Việt Nam" số 3

I. Tìm hiểu tác phẩm trước khi Soạn bài Ca dao Việt Nam

1. Bố cục

Tác phẩm có 3 bài:

Bài 1

“Công cha như núi ngất trời,

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

Bài 2

“Con người có cố, có ông

Như cây có cội, như sông có nguồn

Bài 3

"Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân

Yêu nhau như thể tay chân,

Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy"

2. Chuẩn bị kiến thức về ca dao

- Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.

- Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai đầu dòng.

- Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình.


II. Hướng dẫn soạn Ca dao Việt Nam sách Cánh Diều chi tiết

Trả lời câu hỏi trong bài

Câu hỏi trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy chú ý đến thể thơ, vần, nhịp được sử dụng trong ba bài ca dao.

Trả lời: 

- Bài 1:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng). 

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 2:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (ông - sông). 

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 3:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân). 

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ nào?

Trả lời: 

- Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào: So sánh.


Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi bài ca dao nói về tình cảm trong gia đình?

Trả lời:

- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.

- Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên

- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt

Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao.

Trả lời: 

- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông

→ Hình ảnh núi ngất trời và biển rộng mênh mông để nói đến công ơn của cha mẹ. Núi và biển là biểu tượng cho sự vĩnh hằng, bất diệt của thiên nhiên. 

Tác dụng:

+ Tăng sức gợi tả gợi cảm cho câu ca dao. 

+ Nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao của cha mẹ dành cho con cái, một tình yêu thương bao la vô bờ bến mà không gì có thể đo đếm được.

- Bài 2: Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn

Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người.

- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân

→ Tay và chân là hai bộ phận của con người, hỗ trợ cho nhau. Anh em trong một gia đình cũng vậy, đều cùng cha mẹ sinh ra, đều sống chung trong một mái nhà, cùng lớn lên, có quan hệ tình cảm gắn bó với nhau. So sánh cho chúng ta thấy tình anh em là tình ruột thịt gắn bó, gần gũi với nhau rất mật thiết như tay và chân của một cơ thể. 

Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?

Trả lời: 

Em thích bài ca dao thứ 2.

Bởi vì: bài ca dao nhắc nhở chúng ta sêc lé sống phải, biết ơn ch ông, nhớ về quê hương cội nguồn của mình. 

Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.

Trả lời: 

HS tự vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời như sau:

Những dãy núi cao nâu đậm ngút trời nằm bên tay trái bức tranh. Còn bên tay phải phái dưới là dòng nước xanh bao la của đại dương. Bên trên là bầu trời xanh cao với những đám mây bay lững lờ trôi. Núi cao thì sừng sững, biển xanh thì rì rào những con sóng bạc đầu vỗ. Có một gia đình đang ngồi trên bờ biển ngắm nhìn đất trời.


III. Tổng kết bài soạn Ca dao Việt Nam sách Cánh Diều

Nội dung bài Ca dao Việt Nam 

Bài 1

“Công cha như núi ngất trời,

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

- Nội dung chính: Ca ngợi công lao to lớn của đấng sinh thành: cha mẹ. Đồng thời răn dạy con người phải biết ghi nhớ và báo đáp công ơn ấy.

Bài 2

“Con người có cố, có ông

Như cây có cội, như sông có nguồn”

- Nội dung: Khuyên nhủ con người cần phải ghi nhớ nguồn cội của mình, ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước.

Bài 3

"Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân

Yêu nhau như thể tay chân,

Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy"

- Nội dung: Đề cao tình cảm anh em trong gia đình. Nhắc nhở anh em trong một gia đình phải biết yêu thương, giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau


Nghệ thuật bài Ca dao Việt Nam 

Bài 1

- Nghệ thuật:

+ Biện pháp tu từ so sánh: “công cha” “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Dùng cái to lớn, vĩ đại của thiên nhiên “núi”, “biển” để thể hiện công lao, to lớn của cha mẹ.

+ Hình ảnh “cù lao chín chữ”: hình ảnh ẩn dụ nói về công lao của cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề (cù: siêng năng, lao: khó nhọc, chín chữ cù lao gồm có sinh (đẻ), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve), súc (cho bú, cho ăn), trưởng (nuôi cho lớn). dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (theo dõi tính tình mà uốn nắn), phúc (che chở).

=> Hình ảnh thể hiện lòng biết ơn của con cái đối với cha mẹ.

Bài 2

- Nghệ thuật:

“Có cố, có ông”: chỉ thế hệ đi trước

+ Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người phải ghi nhớ nguồn gốc của mình.

Bài 3

- Nghệ thuật:

+ Cụm từ “cùng chung - cùng thân” gợi ra mối quan hệ huyết thống.

+ Biện pháp tu từ so sánh: “yêu nhau như thể tay chân”: gợi ra sự nương tựa, gắn bó trong cuộc sống.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca dao Việt Nam" số 4

Đọc hiểu văn bản Ca dao Việt Nam

1. Thể thơ, vần, nhịp trong các bài ca dao

- Cả ba bài thơ đều được viết theo thể thơ lục bát

- Nhịp và vần tuân thủ theo các quy tắc của thơ lục bát


2. Những phép tu từ được sử dụng ở cả 3 bài ca dao:

- So sánh:

“Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông”

“Như cây có cội, như sông có nguồn”

“Anh em như thể tay chân”

=> Lý do: phép so sánh là phép tu từ dễ nhận dạng. Vì ca dao, tục ngữ là những tác phẩm được sáng tác bởi nhân dân lao động nên những phép tu từ như ẩn dụ, hoán dụ không được nói đến. Vì vậy, để làm cho hình ảnh được dễ hình dung, gợi hình, gợi cảm, so sánh là biện pháp tu từ được sử dụng chính.


Trả lời câu hỏi trong bài soạn ca dao Việt Nam bộ Cánh Diều

1. Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình?

- Bài ca dao 1: Ca ngợi tình nghĩa của cha mẹ. Ví công cha cao như núi, nghĩa mẹ rộng như biển để giao dục nhận thức và tình yêu của con gái đối với cha mẹ. 

- Bài ca dao 2: Ca ngợi tình cảm hướng về tổ tiên, cội nguồn. Như cây có cội rễ, như sông có nguồn. Mỗi con người cũng đều được sinh ra và thừa hưởng những giá trị mà ông bà, tổ tiên để lại. Vì vậy chúng ta phải ghi nhớ công ơn cha ông.

- Bài ca dao 3: Ca ngợi tình cảm yêu thương giữa anh em trong gia đình. 


2. Tác dụng của phép so sánh:

 Bài ca dao 1:

 + Thực ra công lao của cha mẹ không thể đong đếm được.

+ Nhưng ở đây ví công lao cha mẹ như núi cao vời vợi, như nước biển mênh mông. Nhằm nâng cao, cụ thể hóa và nhấn mạnh công lao to lớn của cha mẹ. Từ đó giáo dục lòng hiếu thảo

-  Bài ca dao 2:

+ So sánh cuộc đời con người cũng như cây, như sông đều có cội nguồn.

+ Nhằm cụ thể hóa hình ảnh so sánh đồng thời giáo dục truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc

- Bài ca dao 3:

  “Anh em như thể tay chân”, tay chân không thể tách rời khỏi cơ thể, cũng giống như anh em trong nhà không thể sống tách biệt với nhau.

+ Giáo dục tình cảm đùm bọc lẫn nhau.

Câu hỏi thứ 3 trong bài soạn Ca Dao Việt Nam

Em thích bài ca dao số 1 vì nó thể hiện tình cảm thiêng liêng nhất, tình cha con - mẹ con. Tình cảm ấy cao và rộng đến nỗi không thể với tới, không thể đong đầy. Bài ca dao cũng tác động đến cảm xúc của người con một cách rất sâu sắc. Vì thế em nghĩ, đây là bài ca dao có sức răn dạy cao nhất.


4. Vẽ minh họa cho bức tranh của bài ca dao thứ 1:

Em sẽ vẽ hình ảnh cha mẹ đã già đi với những nếp nhăn trên gương mặt. Nếp nhăn là bằng chứng rõ nhất của thời gian và sự dãi dầu mà cha mẹ đã phải hy sinh để cho con cái một cuộc sống tốt đẹp

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca dao Việt Nam" số 5

1. Soạn văn Ca dao Việt Nam phần Chuẩn bị

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn đề vận đụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc ca đao, các em cần chú ý:

+ Ca đao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.

+ Ca đao sử dụng nhiều thẻ thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca đao ít nhất có hai dòng.

+ Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là ca dao vẻ tình cảm gia đình.

2. Soạn văn 6 Ca dao Việt Nam phần Đọc hiểu

(1) Công cha như núi ngất trời,

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

(2) Con người có cố có ông

Như cây có cội như sông có nguồn"

Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.

(3) Yêu nhau như thể tay chân,

Anh em hoà thuận, hai thân vui vầy.

(Kho tàng ca dao người Việt, tập 1, NXB Văn hóa - thông tin, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội, 2001)


Soạn Ca dao Việt Nam Câu hỏi giữa bài

Hãy chú ý đến thể thơ, vần nhip, được sử dụng trong ba bài ca dao.

- Bài 1:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng).

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 2:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (ông - sông).

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 3:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân).

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.


Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào?

Trả lời

Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông

- Bài 2: Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn

- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân


Soạn Ca dao Việt Nam Câu hỏi cuối bài

Câu 1. Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình?

Gợi ý:

  • Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
  • Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên
  • Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt

Câu 2. Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao.

Gợi ý:

  • Bài 1: Biện pháp tu từ so sánh: “công cha” “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Dùng cái to lớn, vĩ đại của thiên nhiên “núi”, “biển” để thể hiện công lao, to lớn của cha mẹ.
  • Bài 2: Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người.
  • Bài 3: Biện pháp tu từ so sánh: “yêu nhau như thể tay chân”: gợi ra sự nương tựa, gắn bó trong cuộc sống.

Câu 3. Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?

Gợi ý

  • Học sinh tự lựa chọn và lí giải nguyên nhân.
  • Gợi ý: Bài ca dao yêu thích nhất là Bài 1. Vì bài ca dao đã cho thấy công lao to lớn của cha mẹ, những người gần gũi, yêu thương chúng ta nhất.

Câu 4. Nếu vẽ minh hoạ cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.

Gợi ý:

Bức tranh minh họa có thể được vẽ theo ý tưởng sẽ được chia làm hai phần. Phía trên thể hiện cho “công cha”, phía dưới thể hiện cho “nghĩa mẹ”. Phần “công cha”: một bên vẽ hình ảnh người cha đang làm việc, một bên là núi non. Phần “nghĩa mẹ”: một bên vẽ hình ảnh người mẹ đang ru con, một bên vẽ biển cả.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca dao Việt Nam" số 6

I. CHUẨN BỊ

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn đề vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc ca dao, các em cần chú ý:

  • Ca đao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
  • Ca dao sử dụng nhiều thẻ thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca đao ít nhất có hai dòng.
  • Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là ca dao vẻ tình cảm gia đình.

II. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Hãy chú ý đến thể thơ, vần nhịp, được sử dụng trong ba bài ca dao. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 42)

Lời giải chi tiết:

Thể thơ của cả ba bài ca dao trên là thể thơ lục bát. Nhịp thơ là 2/2/2, 2/2/2/2. Cách gieo vần của bài thơ là: chữ thứ sáu của câu sáu sẽ vần với chữ thứ sáu của câu tám và ngược lại.


Câu 2: Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)

Lời giải chi tiết:

Cả ba bài ca dao trên đều sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

công cha- núi Thái Sơn

nghĩa mẹ - nước trong nguồn


III. CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)

Lời giải chi tiết:

Câu 2: Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp tu từ so sánh mà em chọn là:

  • "Công cha như núi Thái Sơn"
  • "Nghĩa mẹ như nước trong nguồn"

Việc sử dụng phép so sánh ấy có tác dụng là tăng sức gợi tả, gợi cảm cho câu ca dao. Nhấn mạnh sự hy sinh to lớn của cha mẹ dành cho con cái cùng tình yêu vô bờ bến không gì đo đếm được.


Câu 3: Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)

Lời giải chi tiết:

Trong ba bài ca dao em thích nhất là bài ca dao thứ nhất vì nó nói lên công lao to lớn của cha mẹ cũng như là một lời nhắc nhở về đạo làm con đó là đạo lý quan trọng nhất của mỗi người.


Câu 4: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)

Lời giải chi tiết:

Học sinh tự chuẩn bị và vẽ theo ý tưởng của mình.

Em có thể chuẩn bị giấy a3, màu vẽ và hình dung các hình ảnh có trong bài ca dao để vẽ

+ Vẽ một dãy núi hoặc một ngọn núi cao phía bên trái tờ giấy (Chiếm 1/2 đến 1/3 khung hình theo chiều dọc)

+ Vẽ biển đông bao la ngay phía dưới chân núi

+ Có thể vẽ thêm một vài chi tiết: mây, cây cối, chim chóc, nhưng lưu ý vẽ thật ít, không biến chúng thành nhân vật chính

+ Có thể sau khi vẽ khung cảnh xong sử dụng lối viết chữ như thư pháp để viết bài thơ vào tờ giấy sao cho hợp lí với bố cục.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .