Top 6 Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất

637

"Ca Huế" thuộc thể loại văn bản thông tin. Với phân tích lập luận giải thích về quy định cách thức tiến hành hoạt động ca Huế, văn bản ca ngợi những đặc điểm riêng...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Chuẩn bị 1

Câu 1 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương


Chuẩn bị 2

Câu 2 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (2) của văn bản

Lời giải chi tiết:

Ca Huế có những quy tắc, luật lệ cần lưu ý:

- Môi trường: không gian hẹp

- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn: 8-10 người

- Số lượng nhạc công: 5-6 người

- Biên chế của dàn nhạc: 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển


Chuẩn bị 3

Câu 3 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ, chú ý quan sát cách trình bày, bố cục của văn bản

Lời giải chi tiết:

Tác dụng: thuật lại, trình bày lại sự kiện theo trật tự thời gian nhằm thu hút người đọc vào thông tin đưa ra.


Chuẩn bị 4

Câu 4 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và liên hệ ý nghĩa thực tế

Lời giải chi tiết:

Mang ý nghĩa truyền đạt thông tin, kiến thức bổ ích về ca Huế


Chuẩn bị 5

Câu 5 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Tham khảo sách báo, Internet

Lời giải chi tiết:

- Ca Huế là một thể loại âm nhạc cổ truyền của xứ Huế, Việt Nam, hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhặn, trang trọng, uy nghi

- Hệ thống bài bản phong phú theo hai điệu thức lớn là điệu Bắc, điệu Nam

- Ca Huế có cấu trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt, mang nhiều yếu tố “chuyên nghiệp” bác học

- Dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt Tranh, Tỳ, Nhị, Nguyệt, Tam, xen với Bầu, Sáo và bộ gõ trống Huế, sanh loan, sanh tiền


Đọc hiểu 1

Câu 1 (trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (2) từ “Môi trường diễn xướng”... “nguyệt, tranh, bầu

Lời giải chi tiết:

- Môi trường diễn xướng: không gian hẹp

- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn: 8-10 người (trong đó, số lượng nhạc công: 5-6 người)

- Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển


Đọc hiểu 2

Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản 

Lời giải chi tiết:

Biểu diễn truyền thống

Biểu diễn cho du khách

Người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài nghệ biểu diễn của nhau

Có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân

Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế

Mới xuất hiện trong khoảng nửa cuối thế kì XX, là loại hình biểu diễn ca Huế trong các hội làng, cưới hỏi và sau này phổ biến trong phục vụ du lịch trên sông Hương


Đọc hiểu 3

Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (3)

Lời giải chi tiết:

Thông tin chính: giá trị của ca Huế


CH cuối bài 1

Câu 1 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương


CH cuối bài 2

Câu 2 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, sắp xếp lại nội dung chính của từng phần sao cho hợp lý

Lời giải chi tiết:

- Phần (1) nói về nguồn gốc của ca Huế

- Phần (2) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế

- Phần (3) nêu giá trị


CH cuối bài 3

Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1) 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung phần (2) để điền vào bảng các quy định, luật lệ của ca Huế

Lời giải chi tiết:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Không gian hẹp

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng từ 8 đến 10 người

Số lượng người nghe ca Huế

Hạn chế

Số lượng nhạc công

Khoảng từ 5 đến 6 người

Số lượng nhạc cụ

4 hoặc 5 nhạc cụ

Phong cách biểu diễn

Biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách


CH cuối bài 4

Câu 4 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý phần (3)

Lời giải chi tiết:

Câu: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”.


CH cuối bài 5

Câu 5 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và tóm tắt lại thông tin chính

Lời giải chi tiết:

Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cùng vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật, theo thời gian đã dần được dân gian hóa để có điều kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng. Môi trường diễn xướng của ca Huế thường trong không gian hẹp. Số lượng người trình diễn khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Số lượng nhạc cụ sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc trong dàn ngũ tuyệt, tứ tuyệt cổ điển. Ca Huế biểu diễn bằng hai phong cách: biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam đuợc Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn họa phi vật thể quốc gia năm 2015.


CH cuối bài 6

Câu 6 (trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phương pháp giải:

Liên hệ thực tế địa phương em hoặc tham khảo sách báo, internet

Lời giải chi tiết:

- Dân ca Quan họ là một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam, được hình thành và phát triển ở vùng văn hóa Kinh Bắc xưa.

- Trang phục quan họ bao gồm: trang phục của các liền anh, liền chị.

+ Liền anh mặc áo dài 5 thân, cổ đứng, có lá sen, viền tà, gấu to, dài tới quá đầu gối, thường bên trong mặc một hoặc hai áo cánh, sau đó đến hai áo dài.

+ Trang phục liền chị thường được gọi là “áo mớ ba mớ bảy”, nghĩa là có thể mặc ba áo dài lồng vào nhau (mớ ba) hoặc bảy áo dài lồng vào nhau (mớ bảy); bên trong mặc chiếc yếm cổ xẻ (dùng cho trung niên) và yếm cổ viền (dùng cho thanh nữ), ngoài cùng là những lượt áo dài năm thân.

- Văn hóa quan họ là cách ứng xử thật khéo léo, tế nhị, kín đáo và mang đầy ý nghĩa như các làn điệu mời nước, mời trầu thật chân tình, nồng thắm mỗi khi có khách đến chơi nhà.

- Ngày 30 tháng 9 năm 2009. tại kỳ họp lần thứ tư của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn họa phi vật thể, Dân ca quan họ đã được ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản. 

- Khi đọc văn bản giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi, các em cần chú ý:

+ Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?

+ Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

+ Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,…) có tác dụng gì?

+ Các thông tin trong văn bản có ý nghĩa như thế nào với xã hội nói chung và với cá nhân em nói riêng?

- Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách báo, internet, thực tế, …) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương

Trả lời:

- Khi đọc văn bản giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi, các em cần chú ý:

+ Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động của Ca Huế.

+ Hoạt động Ca Huế có những quy tắc, luật lệ cần chú ý là:

Môi trường diễn xướng: 

. Thường ở trong một không gian hẹp, hạn chế số lượng người tham gia

. Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời 

Số lương người tham gia:

. Khoảng 8-10 người (trong đó có từ 5-6 nhạc công)

Biên chế của dàn nhạc:

. Sự dụng đạt chuẩn 4-5 loại nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam) hoặc có thể thay đổi đàn tam bằng đàn bầu.

. Hoặc sử dụng dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh)

. Hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu)

Phong thức trình diễn:

. Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý 

. Biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.

+ Văn bản có hình ảnh minh họa cụ thể, rõ ràng giúp người dễ hình dung

+ Các thông tin trong văn bản đã cung cấp cho em những hiểu biết về thể loại âm nhạc ca Huế

- Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách báo, internet, thực tế, …) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương


Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

Văn bản tập trung trình bày nguồn gốc, quy định, luật lệ và giá trị nghệ thuật, thành tựu của thể loại âm nhạc Ca Huế


* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chú ý nguồn gốc của ca Huế

Trả lời:

- Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua, phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật 


Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Ở phần 2 những thông tin nào thể hiện quy định và luật lệ của ca Huế

Trả lời:

Những thông tin nào thể hiện quy định và luật lệ của ca Huế

- Môi trường diễn xướng: 

+ Thường ở trong một không gian hẹp, hạn chế số lượng người tham gia

+ Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời 

- Số lương người tham gia:

+ Khoảng 8-10 người (trong đó có từ 5-6 nhạc công)

- Biên chế của dàn nhạc:

+ Sự dụng đạt chuẩn 4-5 loại nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam) hoặc có thể thay đổi đàn tam bằng đàn bầu.

+ Hoặc sử dụng dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh)

+ Hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu)

- Phong thức trình diễn:

+ Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý 

+ Biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.


Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Trả lời:

Biểu diễn truyền thống

Biểu diễn cho du khách

Người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý.

Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.


Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Thông tin chính của phần 3 là gì?

Trả lời:

- Giá trị nghệ thuật và những thành tựu nổi bật của ca Huế với nền âm nhạc dân tộc.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản ca Huế giới thiệu về hoạt động gì?

Trả lời:

- Văn bản ca Huế giới thiệu về nguồn gốc, các quy định và luật lệ, giá trị và thành tựu của thể loại âm nhạc ca Huế


Câu 2 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản ca Huế gồm 3 phần. Có ý kiến cho rằng: Phần 1 nêu giá trị, phần 2 nói về nguồn gốc, phần 3 nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp.

Trả lời:

Phần 1: Từ đầu đến “tầng lớp công chúng”: Nguồn gốc của ca Huế

Phần 2: Tiếp theo đến “nhạc đệm hoàn hảo”: Quy định và luật lệ của ca Huế

Phần 3: Còn lại: Giá trị nghệ thuật và thành tựu của ca Huế 


Câu 3 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy định, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng việc chuyển nội dung phần 2 sang những quy định cụ thể, theo mẫu sau:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng 8-10 người

Số lượng người nghe ca Huế

Số lượng nhạc công

Số lượng nhạc cụ

Phong cách biểu diễn

Trả lời:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Thường ở trong một không gian hẹp

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng 8-10 người

Số lượng người nghe ca Huế

Khoảng 4-5 người hoặc nhiều hơn

Số lượng nhạc công

Khoảng 5-6 người

Số lượng nhạc cụ

- Sự dụng đạt chuẩn 4-5 loại nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam)

- Hoặc sử dụng dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh)

- Hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu)

Phong cách biểu diễn

- Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý

- Biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.


Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?

Trả lời:

“Là loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam”


Câu 5 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Dựa vào các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng, tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế

Trả lời:

Ca Huế là một loại hình âm nhạc truyền thống ở Huế. Ca Huế thường được biểu diễn trong một không gian hẹp, vào buổi tối vì tính chất của âm nhạc mang tính tâm sự, tâm tình. Số lượng người tham gia ca Huế khoảng từ 8-10 người. Về phong cách biểu diễn ca Huế có 2 kiểu. Thứ nhất là cách biểu diễn truyền thống người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý. Thứ hai là biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. Em rất yêu thích thể loại âm nhạc đặc biệt này, em mong ca Huế sẽ mãi được bảo tồn và ngày càng phát huy.


Câu 6 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.

Trả lời:

Hoạt động ca nhạc truyền thống – Ca Trù Tuyên Quang

Ca trù thực chất là một từ chữ Nôm là loại hình diễn xướng bằng âm nhạc thính phòng rất được ưa chuộng tại bắc bộ và bắc trung bộ Việt Nam. Ngoài ra hình thức âm nhạc này còn được gọi với cái tên khác là hát cô dâu, hát nhà trò, rất được thịnh hành ở thế kỷ 15. Ca trù là một loại hình âm nhạc kinh điển, đỉnh cao của việc kết hợp thơ ca và âm nhạc

Một chầu hát cần có ba thành phần chính:

- Một nữ ca sĩ (gọi là “đào” hay “ca nương”) sử dụng bộ phách gõ lấy nhịp,

- Một nhạc công nam giới (gọi là “kép”) chơi đàn đáy phụ họa theo tiếng hát. Nhạc công đàn đáy có lúc hát thể cách hát sử và hát giai, vừa đàn vừa hát

- Người thưởng ngoạn (gọi là “quan viên”, thường là tác giả bài hát) đánh trống chầu chấm câu và biểu lộ chỗ đắc ý bằng tiếng trống.

à Vì là nghệ thuật âm nhạc thính phòng, không gian trình diễn ca trù có phạm vi tương đối nhỏ. Đào hát ngồi trên chiếu ở giữa. Kép và quan viên ngồi chếch sang hai bên. Khi bài hát được sáng tác và trình diễn ngay tại chỗ thì gọi là “tức tịch,” nghĩa là “ngay ở chiếu.”

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

I. Khái quát Ca Huế

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Theo Cục Di sản văn hóa; dsvh.gov.vn


2. Thể loại: Văn bản thông tin 

Văn bản thông tin là văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức. Loại văn bản này rất phổ biến, hữu dụng trong đời sống. Nó bao gồm nhiều thể loại: thông báo, chỉ dẫn, mô tả công việc, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, lịch biểu, cơ sở dữ liệu, hợp đồng quảng cáo, các văn bản hành chính, từ điển, bản tin… Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu.


3. Bố cục

Văn bản được chia thành 3 phần: 

- Phần 1 (từ đầu đến “tầng lớp công chúng”): Giới thiệu về nguồn gốc của Ca Huế

- Phần 2 (tiếp theo đến “nhạc đệm hoàn hảo”): Môi trường diễn xướng của ca Huế

- Phần 3 (còn lại): Giá trị của Ca Huế


4. Tóm tắt 

Xứ Huế vốn nổi tiếng với các điệu hò. Mỗi câu hò dù ngắn hay dài đều gửi gắm những tâm tình, tình cảm trọn vẹn. Ngoài ra, hò Huế còn thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết. Vào ban đêm, các lữ khách chèo thuyền rồng đi lại trên sông Hương nghe những câu hò quả là một thú vui. Ca Huế được hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, thể hiện qua hai dòng điệu Bắc và điệu Nam. Ca Huế là thú vui tao nhã, đầy sức quyến rũ. Còn người con gái Huế nội tâm lại thật phong phú và âm thầm, kín đáo.


5. Giá trị nội dung

Văn bản giúp người đọc hiểu được nguồn gốc, môi trường và giá trị của ca Huế, đồng thời giúp người đọc hiểu được các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế


6. Đặc sắc nghệ thuật 

- Ngôn từ phong phú

- Lối viết hấp dẫn, thú vị


III. Câu hỏi vận dung kiến thức văn bản Ca Huế

Câu hỏi 1: Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?

Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

Trả lời:

- Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động trình diễn ca Huế.

- Các quy tắc cần lưu ý trong trình diễn ca Huế bao gồm quy tắc về:

+ Môi trường diễn xướng (không gian hẹp, không có ánh mặt trời)

+ Số lượng người trình diễn và người nghe

+ Số lượng nhạc cụ


Câu hỏi 2: Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

Lời giải:

Ca Huế có những quy tắc, luật lệ cần lưu ý:

- Môi trường diễn xướng: không gian hẹp 

- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn: 8-10 người

- Số lượng nhạc công: 5-6 người

- Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp


Câu hỏi 3: Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng gì?

Lời giải:

Cách trình của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng: thuật lại, trình bày lại sự kiện theo trật tự thời gian, theo thứ tự từ trước đến sau, từ mở đầu đến diễn biến và kết thúc, thu hút người đọc vào thông tin đưa ra.


Câu hỏi 4: Ở phần (2), những thông tin nào thể hiện quy tắc, luật lệ của ca Huế?

Lời giải:

Tác dụng của cách trình bày văn bản:

+ Nhan đề “Ca Huế” ngắn gọn, trực tiếp đưa ra đối tượng văn bản giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được chủ đề.

+ Văn bản được phân làm nhiều tiểu mục, mỗi tiểu mục diễn giải về một khía cạnh trong hoạt động ca Huế, bao gồm: nguồn gốc ca Huế, các quy tắc và phong cách trình diễn, sự bổ sung và sáng tạo của nghệ nhân, giá trị văn hóa của ca Huế. Cách triển khai từng ý một cách rõ ràng, mạch lạc giúp người đọc từng bước nắm được các đặc điểm chính của ca Huế.

+ Hình ảnh ban nhạc ca Huế được đính kèm bài viết giúp người đọc có cái nhìn cụ thể và trực quan hơn về nội dung đã được giới thiệu trong văn bản.


Câu hỏi 5: Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?

Lời giải:

Câu: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”.


Câu hỏi 6: Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Lời giải:

Điểm khác biệt giữa hai phong cách biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách nằm ở:


Chuẩn bị

- Văn bản thông tin này giới thiệu về loại hình nghệ thuật: ca Huế.

- Những quy tắc, luật lệ: Môi trường diễn xướng, Trình diễn ca Huế…

- Cách trình bày: Nhan đề ngắn gọn, văn bản được chia làm các tiểu mục được triển khai rõ ràng.

- Các thông tin trong văn bản: Cung cấp những thông tin cơ bản về ca Huế.


Đọc hiểu

Câu 1. Ở phần (2), những thông tin nào thể hiện quy tắc, luật lệ của ca Huế?

  • Môi trường diễn xướng
  • Số người diễn xướng
  • Các loại nhạc cụ

Câu 2. Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

- Biểu diễn truyền thống: Người biểu diễn và người thưởng thức có quan hệ mật thiết, có quen biết hoặc nghe đến tài nghệ biểu diễn của nhau. Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm nhỏ giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về hoạt động ca Huế. Người nghe có hiểu biết nhất định về ca Huế.

- Biểu diễn cho du khách: Có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển, cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn. Người nghe không có nhiều hiểu biết về ca Huế.


Câu 3. Thông tin chính của phần (3) là gì?

Giá trị của ca Huế.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động nghệ thuật nào?

Hoạt động nghệ thuật: Diễn xướng ca Huế.

Câu 2. Văn bản Ca Huế gồm ba phần. Có ý kiến cho rằng: Phần (1) nêu giá trị, phần (2) nói về nguồn gốc và phần (3) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp.

  • Phần (1) nói về nguồn gốc
  • Phần (2) nói về môi trường diễn xướng của ca Huế
  • Phần (3) nêu giá trị

Câu 3. Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng việc chuyển nội dung phần (2) sang những quy tắc cụ thể theo mẫu sau:

Quy tắc, luật lệ

Quy định cụ thể

Môi trường diễn xướng

Một không gian hẹp

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng từ 8 đến 10 người

Số lượng người nghe ca Huế

Hạn chế

Số lượng nhạc công

Từ 5 đến 6 người

Số lượng nhạc cụ

4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển

Phong cách biểu diễn

Biểu diễn truyền thống hoặc biểu diễn cho du khách


Câu 4. Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?

Câu văn: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”


Câu 5. Dựa và các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.

Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Môi trường diễn xướng của ca Huế thường trong không gian hẹp. Số lượng người trình diễn khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Số lượng nhạc cụ sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc trong dàn ngũ tuyệt, tứ tuyệt cổ điển. Ca Huế biểu diễn bằng hai phong cách: biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam.


Câu 6. Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.

Một số loại hình hoạt động ca nhạc truyền thống như: Hát xoan (Phú Thọ), Hát quan họ (Bắc Ninh)...

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Trước khi đọc bài Ca huế

Câu 1 (Trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?

Lời giải

Văn bản thông tin này giới thiệu hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương.


Câu 2 (Trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

Lời giải 

Theo văn bản thông tin, ca Huế cần lưu ý những quy tắc. luật lệ:

+ Biểu diễn trong một không gian hẹp.

+ Số lượng người trình diễn và người nghe hạn chế.

+ Ca Huế không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt trời.

+ Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế khoảng 08 đến 10 người, trong đó, số lượng nhạc công từ 05 đến 06 người.

+ Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 04 hoặc 05 nhạc cụ trong dàn nhạc ngũ tuyệt cổ điển (đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam…)


Câu 3 (Trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng gì?

Lời giải 

Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng giúp bố cục bài viết logic, chặt chẽ, dễ hiểu và gây ấn tượng tới người đọc.


Câu 4 (Trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Các thông tin trong văn bản có ý nghĩa như thế nào với xã hội nói chung và với cá nhân em nói riêng?

Lời giải 

Các thông tin trong văn bản đối với xã hội nói chung và với cá nhân nói riêng có ý nghĩa: giúp chúng ta hiểu rõ hơn về ca Huế ở những khía cạnh: nguồn gốc, luật lệ, phong cách trình diễn… Thông qua văn bản, người đọc phần nào mở mang kiến thức về thể loại âm nhạc cổ truyền của xứ Huế.


Câu 5 (Trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách, báo, Internet, thực tế,...) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương

Lời giải 

Theo tìm hiểu, ca Huế là một thể loại âm nhạc cổ truyền của xứ Huế, Việt Nam bao gồm ca và đàn, được làm từ dòng nhạc dân gian bình dị và cung đình nhã nhạc, thanh cao. Hệ thống bài bản phong phú của ca Huế gồm khoảng 60 tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc được chia thành hai điệu chính là điệu khách (hay còn gọi là điệu Bắc) và điệu Nam. Ngoài hai điệu chính, ca Huế còn có nhiều hơi nhạc như thương, ai, xuân, thiền... để diễn tả những cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau khi thể hiện. Chính hơi nhạc đã làm cho các danh ca, danh cầm Huế không còn là người diễn xướng đơn thuần những làn điệu có sẵn, mà là đất để họ tạo nên sự khác biệt trong khổ luyện tài hoa. Với kỹ thuật đàn và hát, ca Huế đặc biệt tinh tế nhưng lại mang đậm sắc thái địa phương, phát sinh từ tiếng nói, giọng nói của người Huế nên gần gũi với Hò Huế, Lý Huế. Ca Huế là chiếc cầu nối giữa nhạc cung đình và âm nhạc dân gian. Thú nghe ca Huế tao nhã, đầy sức quyến rũ. Ca Huế có cấu trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt, trải qua quá trình phát triển lâu dài đã trở thành nhạc cổ điển hoàn chỉnh, mang nhiều yếu tố "chuyên nghiệp" bác học về cấu trúc, ca từ và phong cách biểu diễn. Đi liền với ca Huế là dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt Tranh, Tỳ, Nhị, Nguyệt, Tam, xen với Bầu, Sáo và bộ gõ trống Huế, sanh loan, sanh tiền. Với âm sắc ngọt ngào của giọng nói xứ Huế, hòa trong không gian tĩnh mịch của đêm tối, dưới sắc nước lung linh ánh đèn, ca Huế trên sông Hương được người dân Cố đô trân trọng giữ gìn và phát triển qua hàng trăm năm nay trước bao biến cố thăng trầm của lịch sử như một tài sản văn hóa vô giá.


Đọc hiểu bài Ca huế

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (Trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Ở phần (2), những thông tin nào thể hiện quy định về luật lệ của ca Huế?

Lời giải 

Ở phần (2), những thông tin quy định về luật lệ của ca Huế:

  • Biểu diễn trong một không gian hẹp.
  • Số lượng người trình diễn và người nghe hạn chế.
  • Ca Huế không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt trời.
  • Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế khoảng 08 đến 10 người, trong đó, số lượng nhạc công từ 05 đến 06 người.
  • Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 04 hoặc 05 nhạc cụ trong dàn nhạc ngũ tuyệt cổ điển (đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam…)

Câu 2 (Trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Lời giải 

Hai phong cách trình diễn ca Huế có những điểm khác nhau như sau:


Câu 3 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Thông tin chính của phần (3) là gì?

Lời giải 

Thông tin chính của phần (3) là giá trị và thành tựu của ca Huế đạt được đến công chúng.


Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động gì?

Lời giải 

Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương.


Câu 2 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản Ca Huế gồm ba phần. Có ý kiến cho rằng: Phần (1) nêu giá trị, phần (2) nói về nguồn gốc và phần (3) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp

Lời giải 

Ý kiến về nội dung từng phần trong văn bản Ca Huế được xác định như sau:

Phần (1) nói về nguồn gốc.

Phần (2) nói về môi trường diễn xướng của ca Huế.

Phần (3) nếu giá trị.


Câu 3 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy định, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng việc chuyển nội dung phần (2) sang những quy định cụ thể, theo mẫu sau:

Lời giải 


Câu 4 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?

Lời giải 

Câu văn trong văn bản khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế được gói gọn ở phần (3) với nội dung: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc tuyền thống Việt Nam”.


Câu 5 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Dựa vào các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.

Lời giải 

Ca Huế có nguồn gốc từ thời xa xưa. Đó có thể vào khoảng từ thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII, trong cung vua phủ chúa. Ca Huế thuở ấy mang hình thức khởi xướng bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Với những quy định luật lệ cần lưu ý khi biểu diễn và nghe thể loại âm nhạc này, ca Huế, theo thời gian, đã mở rộng phạm vi, dần trở nên phổ biến. Có thể thưởng nhạc theo phong cách biểu diễn truyền thống, và cũng có thể thưởng nhạc theo phong cách biểu diễn cho du khách. Dù bằng hình thức nào đi chăng nữa, thì ca Huế đã có một chỗ đứng trong nền âm nhạc cổ truyền, được đánh giá là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam.


Câu 6 (Trang 105, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.

Lời giải 

Một loại hình âm nhạc truyền thống khác ngoài hoạt động ca Huế, ta có thể kể đến ca trù. Đây là một thể loại văn hóa nghệ thuật dân gian, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa thi ca và âm nhạc. Ca trù có nguồn gốc lâu đời, phát triển đậm đà ở khu vực miền Bắc Việt Nam.

Về đặc điểm, một chầu hát ca trù gồm ả đào (Đào nương hoặc Ca nương) vừa hát vừa gõ phách như linh hồn của một bài ca trù; kép là người gảy đàn cho ả đào và người này cũng có thể tham gia hát; cuối cùng là quan viên – tác giả bài hát, đảm nhiệm việc đánh trống chầu chấm câu và biểu lộ chỗ đắc ý bằng tiếng trống.

Về không gian, biểu diễn ca trù được thực hiện trên tấm chiếu. Cô đào sẽ ngồi ở giữa, còn kép và quan viên ngồi ở vị trí chếch sang hai bên.

Ca trù có 05 không gian chính gồm hát cửa đình, hát cửa quyền, hất tại gia, hát thi và hát ca quán.

Ca trù của Việt Nam mang giá trị nghệ thuật khi nó trở thành một thể loại thanh nhạc kinh điển của Việt Nam, mang giá trị văn hóa khi gửi gắm thông điệp về đạo lí làm người. Ngoài ra, ca trù còn mang giá trị giáo dục, tín ngưỡng…

Phát triển, lưu truyền từ thế hệ này sang thế khác, và gắn bó mật thiết với cuộc sống người dân Việt Nam, ca trù đã được UNESCO ghi nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhận loại ngày 01/10/2009.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

1. CHUẨN BỊ

Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?

Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

Trả lời:

  • Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động trình diễn Ca Huế.
  • Các quy tắc cần lưu ý trong trình diễn ca Huế bao gồm quy tắc về:
    • Môi trường diễn xướng (không gian hẹp, không có ánh mặt trời)
    • Số lượng người trình diễn và người nghe
    • Số lượng nhạc cụ

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Ở phần (2), những thông tin nào thể hiện quy tắc, luật lệ của ca Huế?

Trả lời:  Tác dụng của cách trình bày văn bản:

Nhan đề “Ca Huế” ngắn gọn, trực tiếp đưa ra đối tượng văn bản giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được chủ đề.
Văn bản được phân làm nhiều tiểu mục, mỗi tiểu mục diễn giải về một khía cạnh trong hoạt động ca Huế, bao gồm: nguồn gốc ca Huế, các quy tắc và phong cách trình diễn, sự bổ sung và sáng tạo của nghệ nhân, giá trị văn hóa của ca Huế. Cách triển khai từng ý một cách rõ ràng, mạch lạc giúp người đọc từng bước nắm được các đặc điểm chính của ca Huế.
 Hình ảnh ban nhạc ca Huế được đính kèm bài viết giúp người đọc có cái nhìn cụ thể và trực quan hơn về nội dung đã được giới thiệu trong văn bản.


Câu 2. Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Trả lời:  Điểm khác biệt giữa hai phong cách biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách nằm ở: Phong cách biểu diễn truyền thống Phong cách biểu diễn cho du kháchQuan hệ giữa người biểu diễn và người thưởng thứcNgười diễn và người nghe có quen biết hoặc biết tiếng về nhauNgười dẫn chương trình sẽ làm cầu nối giữa đôi bênĐộ am hiểu của người thưởng thứcNgười nghe am hiểu về ca HuếNgười nghe không cần có hiểu biết rõ ràng về ca HuếHoạt động đi kèmHoạt động bình phẩm, đánh giá nghệ thuậtLời giới thiệu khái quát về ca Huế của người dẫn chương


CÂU HỎI

Câu 1. Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động gì?

Trả lời: Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động trình diễn nghệ thuật ca Huế.


Câu 2. Văn bản Ca Huế gồm ba phần. Có ý kiến cho rằng: Phần (1) nêu giá trị, phần (2) nói về nguồn gốc và phần (3) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp.

Trả lời: Nội dung từng phần của văn bản:

  • Phần (1): nguồn gốc ca Huế
  • Phần (2): các quy tắc trong biểu diễn (môi trường, số người, nhạc cụ) và phong cách biểu diễn của ca Huế
  • Phần (3): giá trị đã được công nhận của ca Huế

Câu 3. Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng việc chuyển nội dung phần (2) sang những quy tắc cụ thể theo mẫu sau:

Nội dung hoạt độngQuy tắc, luật lệMôi trường diễn xướng Số lượng người trình diễn cho một buổi ca HuếKhoảng từ 8 đến 10 ngườiSố lượng người nghe ca Huế Số lượng nhạc công Số lượng nhạc cụ Phong cách biểu diễn

Trả lời: Nội dung hoạt động

Quy tắc, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Không gian hẹp, không có ánh mặt trời

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng từ 8 đến 10 ngườiSố lượng người nghe ca Huế

Hạn chếSố lượng nhạc côngKhoảng từ 5 đến 6 người

Số lượng nhạc cụ4 đến 6 loại

Phong cách biểu diễn

Biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách


Câu 4. Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?

Trả lời: Câu cuối cùng của văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế là một Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận.


Câu 5. Dựa và các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.

Trả lời:  Khởi nguồn từ một hình thức diễn xướng sang trọng chốn hoàng gia cung đình, ca Huế dần chuyển hóa để trở nên gần gũi và dễ tiếp cận hơn với đời sống và thị hiếu của nhân dân. Ca Huế được biểu diễn trong không gian hẹp, không có ánh mặt trời với số lượng người nghe hạn chế. Ban nhạc gồm 8 đến 10 người, trong đó có 5 hoặc 6 nhạc công, chơi một trong các dàn nhạc cụ: tứ tuyệt, ngũ tuyệt hoặc lục ngự. Hai phong cách biểu diễn gồm truyền thống và biểu diễn cho du khách phù hợp với những đối tượng người nghe khác nhau. Hiện ca Huế đã được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.


Câu 6. Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.

Trả lời: Một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế:

Hát chèo Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam. Chèo phát sinh và phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Nhạc cụ chủ yếu của chèo là trống chèo. Chiếc trống là một phần của văn hoá cổ Việt Nam, người nông dân thường đánh trống để cầu mưa và biểu diễn chèo. Chèo bắt nguồn từ âm nhạc và múa dân gian, nhất là trò nhại từ thế kỷ 10. Qua thời gian, người Việt đã phát triển các tích truyện ngắn của chèo dựa trên các trò nhại này thành các vở diễn trọn vẹn dài hơn. 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ca Huế" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

I. Tìm hiểu tác phẩm Ca Huế

  1. Thể loại: Văn bản thông tin
  2. Phương thức biểu đạt : Nghị luận
  3. Tóm tắt: Văn bản tập trung trình bày nguồn gốc, quy định, luật lệ và giá trị nghệ thuật, thành tựu của thể loại âm nhạc Ca Huế
  4. Bố cục:

Chia văn bản thành 2 đoạn:

- Đoạn 1: Từ đầu đến “tầng lớp công chúng”: Nguồn gốc của ca Huế

- Đoạn 2: Tiếp theo đến “nhạc đệm hoàn hảo”: Quy định và luật lệ của ca Huế

- Đoạn 3: Còn lại: Giá trị nghệ thuật và thành tựu của ca Huế


5. Giá trị nội dung:

- Ca ngợi những đặc điểm riêng biệt, quy định về cách thức tiến hành hoạt động ca Huế, thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam.


6. Giá trị nghệ thuật:

- Phân tích lập luận giải thích về quy định cách thức tiến hành hoạt động ca Huế


II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Ca Huế

  • Nguồn gốc của ca Huế

- Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua, phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật

  • Quy định và luật lệ của ca Huế

- Môi trường diễn xướng:

+ Thường ở trong một không gian hẹp, hạn chế số lượng người tham gia

+ Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lương người tham gia:

+ Khoảng 8-10 người (trong đó có từ 5-6 nhạc công)

- Biên chế của dàn nhạc:

+ Sự dụng đạt chuẩn 4-5 loại nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển (nguyệt, tì bà, nhị, tranh, tam) hoặc có thể thay đổi đàn tam bằng đàn bầu.

+ Hoặc sử dụng dàn tứ tuyệt gồm các nhạc cụ (nguyệt, nhị, tì, đàn tranh)

+ Hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự (tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu)

- Phong thức trình diễn:

+ Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý

+ Biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.

  • Giá trị nghệ thuật và thành tựu của ca Huế

- “Là loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam”

- Năm 2015 ca Huế đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.


1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):  Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản. 

- Khi đọc văn bản giới thiệu quy tắc luật lệ của một hoạt động hay trò chơi, các em cần chú ý:

+ Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?

+ Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?

+ Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,…) có tác dụng gì?

+ Các thông tin trong văn bản có ý nghĩa như thế nào với xã hội nói chung và với cá nhân em nói riêng?

- Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách báo, internet, thực tế, …) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương

Trả lời:

- Văn bản thông tin này giới thiệu về hoạt động ca Huế trên sông Hương.


Đọc hiểu

* Nội dung chính Ca Huế: Bài ca Huế nêu lên các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống nổi tiếng ở vùng đất Cố đô.

* Trả lời câu hỏi giữa bài 

Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chú ý nguồn gốc của ca Huế

Trả lời:

Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật.


Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Ở phần 2 những thông tin nào thể hiện quy định và luật lệ của ca Huế

Trả lời:

Quy định và luật lệ của ca Huế:

- Môi trường: không gian hẹp

- Không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời

- Số lượng người trình diễn: 8-10 người

- Số lượng nhạc công: 5-6 người

- Biên chế của dàn nhạc: 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển


Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?

Trả lời:

Hai phong cách trình diễn ca Huế khác nhau:

- Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết với nhau, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài nghệ biểu diễn của nhau. Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế.

- Biểu diễn cho du khách: có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân.Hình thức này mới chỉ xuất hiện nửa cuối thế kỉ XX, là loại hình biểu diễn trong các hội làng, cưới hỏi và sau này phổ biến trong phục vụ du lịch trên sông Hương.


Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Thông tin chính của phần 3 là gì?

Trả lời:

Thông tin chính của phần 3 là giá trị của ca Huế.


* Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản ca Huế giới thiệu về hoạt động nghệ thuật nào?

Trả lời:

Văn bản ca Huế giới thiệu về hoạt động biểu diễn ca Huế.


Câu 2 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản ca Huế gồm 3 phần. Có ý kiến cho rằng: Phần 1 nêu giá trị, phần 2 nói về nguồn gốc, phần 3 nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp.

Trả lời:

Nội dung từng phần:

- Phần 1: nói về nguồn gốc của ca Huế.

- Phần 2: nêu môi trường diễn xướng của ca Huế.

- Phần 3: nêu giá trị.


Câu 3 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy định, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng việc chuyển nội dung phần 2 sang những quy định cụ thể, theo mẫu sau:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng 8-10 người

Số lượng người nghe ca Huế

Số lượng nhạc công

Số lượng nhạc cụ

Phong cách biểu diễn

Trả lời:

Nội dung hoạt động

Quy định, luật lệ

Môi trường diễn xướng

Không trình diễn dưới đám đông hoặc hát dưới ánh Mặt Trời.

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Khoảng 8-10 người

Số lượng người nghe ca Huế

hạn chế

Số lượng nhạc công

5 – 6 người

Số lượng nhạc cụ

4 – 5 nhạc cụ

Phong cách biểu diễn

biểu diễn truyền thống hoặc biểu diễn cho du khách.


Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế?

Trả lời:

Câu văn khái quát giá trị hoạt động của ca Huế: Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam.


Câu 5 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Dựa vào các thông tin từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 6-8 dòng, tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo

Ca Huế là một hình thức diễn xướng trong cung vua phủ chúa dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Môi trường diễn xướng của ca Huế thường hạn hẹp cả về số người biểu diễn và số người nghe biểu diễn. Mỗi một dàn nhạc cũng chỉ gồm 5 -6 nhạc công và 4 – 5 nhạc cụ. Trình diễn ca Huế là một cuộc tao ngộ giữa các tao nhân mặc khách có hiểu biết về nên văn hóa âm nhạc. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản về âm nhạc ở Việt Nam.


Câu 6 (trang 105 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.

Trả lời:

Dân ca quan họ Bắc Ninh cũng là một hoạt động ca nhạc truyền thống ở vùng Bắc Bộ.

Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .