Top 6 Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

6179

"Con chim chiền chiện" của tác giả Huy Cận in trong "Những bài thơ em yêu", Phạm Hổ, Nguyễn Nghiệp tuyển chọn. Với ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, cách ngắt nhịp linh hoạt, bài...xem thêm ...

Top 0
(có 3 lượt vote)

Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1

Tác giả

Tiểu sử

-  Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.

- Năm 1939 ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông.

- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.

- Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

- Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ.

- Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.


Sự nghiệp

  • Phong cách nghệ thuật

- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.

- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí.

  • Tác phẩm chính

- Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca

-  Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...


Vị trí và tầm ảnh hưởng

- Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).

- Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.

- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.


Tác phẩm

Tìm hiểu chung

  • Xuất xứ

- In trong Những bài thơ em yêu, Phạm Hổ, Nguyễn Nghiệp tuyển chọn

  • Bố cục 

- Phần 1 (Hai khổ đầu) Chim chiền chiện bay giữa khung cảnh đồng lúa cao rộng

- Phần 2 (Còn lại): Tiếng hót đẹp của chim chiền chiện

  • Thể loại: thơ bốn chữ
  • Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả

Giá trị nội dung, nghệ thuật

  • Giá trị nội dung

Bài thơ nói về những chú chim chiền chiện với tiếng hót trong veo báo hiệu sự bắt đầu của mùa xuân. Đồng thời ca ngợi cuộc sống yên  bình, tự do và sự no ấm ở làng quê Việt Nam

  • Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh

- Cách ngắt nhịp 2/2, 3/1 linh hoạt


Câu 1. Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.

- Vần:

  • Vần chân (cao - ngào, xanh - lanh, chi - thì, sà - ca, nhà - ta)
  • Vần lưng (chiền - chiện, vút - vút, cánh - xanh, cao - cao, chim - chim, chuyện - chuyện, bối - rối, tưng - bừng)

- Nhịp thơ: 2/2
- Hiệu quả nghệ thuật: Liên kết các dòng và câu thơ, tạo nhạc điệu nhanh cho bài thơ.


Câu 2. Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.

- Một số hình ảnh độc đáo: Tiếng hót long lanh/Như cành sương chói; Tiếng ngọc trong veo/Chim reo từng chuỗi; Chim bay, chim sà/Lúa tròn bụng sữa; Chỉ còn tiếng hót/Làm xanh da trời; Con chim chiền chiện/Hồn xanh quê nhà...

- Phân tích:

  • Chỉ còn tiếng hót làm xanh da trời: Hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, gợi ra hình tiếng hót của con chim chiền chiện có thể làm bầu trời thêm trong xanh hơn, thêm sức sống hơn.
  • Tiếng hót long lanh như cành sương chói: Hình ảnh so sánh kết hợp với ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, tiếng hót không chỉ được cảm nhận bằng thính giác mà giờ đây còn có thể nhìn thấy đầy long lanh, giống như hình ảnh giọt sương trên cành cây được nắng chiếu sáng…

Câu 3. Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?

- Các biện pháp tu từ:

  • Nhân hóa: Chim ơi, chim nói/ Chuyện chi, chuyện chi?/ Lòng vui bối rối; Lòng cho vui nhiều....
  • Ẩn dụ: Chỉ còn tiếng hót/Làm xanh da trời

- Tác dụng: Góp phần diễn tả tiếng hót của con chim chiền chiện thêm sinh động hơn, tạo sự gần gũi giữa con chim chiền chiện với con người.


Câu 4. Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?

- Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả: Lòng đầy yêu mến, Lòng vui bối rối, Tưng bừng lòng ta.

- Cảm xúc: vui sướng, hạnh phúc khi được lắng nghe tiếng chiền chiện, cảm nhận được sức sống đang căng tràn khắp muôn nơi.


Câu 5. Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Thông điệp của tác giả: Con người cần có giao hòa, gắn bó với thiên nhiên để cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời thêm yêu mến, trân trọng thiên nhiên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2

* Hướng dẫn đọc 

Nội dung chính: 

Văn bản Con chim chiền chiện của Huy Cận nói về những chú chim chiền chiện với tiếng hót trong veo báo hiệu sự bắt đầu của mùa xuân. Qua đó gửi gắm thông điệp: Con người cần giao hòa với thiên nhiên, đồng thời thu nhận những cảm xúc mà thiên nhiên đem đến cho con người. 


Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó. 

Trả lời: 

- Bài thơ gieo vần chân cách quãng: cao – ngào, xanh – lanh, vợi – chói – nói – mỏi – hót – trời, sữa – chứa, sà – ca – nhà - ta,…

- Ngắt nhịp chẵn 2/2 với giọng điệu nhanh nhẹn, gấp gáp

→ Hiệu quả nghệ thuật: góp phần thể hiện hình ảnh con chim tự do bay lượn trong khoảng không gian cao rộng, thoáng đãng


Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất. 

Trả lời: 

- Gợi ý: Chọn hình ảnh “Chỉ còn tiếng hót. 

Làm xanh da trời”

- Phân tích: 

+ Từ ngữ đáng chú ý: “Chỉ” → nhấn mạnh sự tồn tại của tiếng chim; “Làm xanh da trời” → nhấn mạnh giá trị, ý nghĩa đặc biệt của tiếng chim

+ Nội dung, ý nghĩa: Tiếng chim hót làm cho da trời xanh thêm, một cảnh tượng đất nước thanh bình tươi đẹp, làm say mê lòng người.


Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biên pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ? 

Trả lời: 

- Cả hai khổ thơ đã sử dụng biện pháp nhân hoá (gọi chim ơi, chim có thể nói, tròn bụng sữa…)

→ Nhấn mạnh hình ảnh con chim cũng như hình ảnh thiên nhiên trở nên vừa gần gũi vừa sinh động trong mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chan hoà với con người. Qua đó không chỉ gợi ra vẻ đẹp tươi mới, tràn đầy sức sống của tự nhiên và còn khẳng định tình yêu và trân trọng tự nhiên của nhà thơ.


Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì? 

Trả lời: 

- Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả: yêu mến, vui bối rối, chan chứa, tưng bừng

→ Những từ ngữ bộc lộc cảm xúc một cách trực tiếp, thẳng thắn và vô cùng chân thành của tác giả. Đó là niềm vui sướng, hân hoan trong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hoà bình của đất nước; là tình yêu và trân trọng trước vẻ đẹp căng tràn nhựa sống và bình yên của thiên nhiên quê hương đất nước…


Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì? 

Trả lời: 

Thông qua hình tượng con chim chiền chiện, Huy Cận đã gửi gắm tâm tình và những thông điệp ý nghĩa của mình. Huy Cận đã lấy khung cảnh thiên nhiên bao la xinh đẹp để làm nổi bật cánh chim bay cao vút và tiếng hót ngọt ngào long lanh của chim chiền chiện là cánh chim của bầu trời cao xanh, là chim của đồng quê mang tình thương mến. Chim càng bay cao tiếng hót càng trong veo. Sâu xa hơn nữa: cánh chim chiền chiện tung bay là cánh chim tự do tung hoành. Ông muốn nhắn gửi tới con người hãy mở rộng lòng mình để hoà mình vào tự nhiên, cảm nhận và tận hưởng trọn vẹn những vẻ đẹp yên bình, thơ mộng, căng tràn nhựa sống của thiên nhiên quê nhà; hãy trận trọng và gìn giữ những vẻ đẹp tuyệt diệu ấy.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3

HƯỚNG DẪN ĐỌC

Câu hỏi 1: Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.

Trả lời:

- Bài thơ sử dụng: vần chân theo dạng giãn cách ( cao...ngào; xanh,,,lanh;...) và vần lưng (chiền -chiện, vút - vút, cánh  - xanh,...)

=> Tác dụng: tạo ra sự hài hòa, sức âm vang cho thơ và tạo nên mối liên kết giữa các dòng thơ trong bài.

- Bài thơ sử dụng: nhịp 2/2.

=> Tác dụng: giúp các câu thơ trong bài được diễn tả rành mạch, tạo tiết tấu, nhạc điệu cho bài thơ trở nên vui tươi. Đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung bài thơ.


Câu hỏi 2: Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.

Trả lời:

...Cánh đập trời xanh

Cao hoài, cao vợi

Tiếng hót long lanh

Như cành sương chói.

Hình ảnh con chim chiền chiện bay lượn, đang đập trên tầng “cao vợi” của trời xanh, giữa khung cảnh thiên nhiên mênh mông, bao la rất đẹp. Cùng với đó, là tiếng hót "long lanh" đầy ngọt ngào của chim, càng bay cao tiếng hót càng trong veo. Những hình ảnh đó khiến em vô cùng thích thú và liên tưởng đến cánh chim chiền chiện tung bay là cánh chim tự do tung hoành.


Câu hỏi 3: Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?

Trả lời:

- Trong khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa chú chim nói "chuyện chi, chuyện chi" có tác dụng thể hiện sự gần gũi giữa chim và tác giả.

- Trong khổ thơ thứ tư, tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từ thính giác sang thị giác) tiếng chim hót "làm xanh da trời" có tác dụng tăng sức biểu cảm, tạo ấn tượng cho người đọc.


Câu hỏi 4: Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?

Trả lời:

Những hình ảnh "lòng vui bối rối", "tưng bừng lòng ta" đã thể hiện tình cảm của tác giả dành cho chú chim. Đó là những cảm xúc đầy xúc động và bâng khuâng.


Câu hỏi 5: Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Trả lời:

Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điêp: Qua những câu thơ về tiếng hót chiền chiện của nhà thơ, ông muốn gợi cho chúng ta cảm giác về một cuộc sống tự do, bình yên, êm đềm và hành phúc. Một cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, từ đó thể hiện ước nguyện về một mùa xuân của đất nước tự do và bừng sáng. 

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4

I. Tác giả văn bản Con chim chiền chiện

- Huy Cận ( 1919-2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận

- Quê quán: Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Phong cách nghệ thuật : thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí

- Tác phẩm chính: Lửa thiêng, Vũ trụ ca, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Những năm sáu mươi, Kinh cầu tự ...


II. Tìm hiểu tác phẩm Con chim chiền chiện

  • Thể loại:

Con chim chiền chiện thuộc thể thơ bốn chữ

  • Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

- Văn bản Con chim chiền chiện in năm 2004 trong Những bài thơ em yêu, Phạm Hổ, Nguyễn Nghiệp tuyển chọn.

  • Phương thức biểu đạt: 

Bài thơ Con chim chiền chiện có phương thức biểu đạt là biểu cảm

  • Tóm tắt văn bản Con chim chiền chiện

Văn bản “Con chim chiền chiện” là hình ảnh con chim chiền chiện tự do bay lượn, ca hát giữa không gian cao rộng, trong khung cảnh thiên nhiên thanh bình, biểu tượng cho cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

  • Bố cục bài Con chim chiền chiện: 

Con chim chiền chiện có bố cục gồm 2 phần

- Phần 1: Hai khổ đầu: Chim chiền chiện bay giữa khung cảnh đồng lúa cao rộng

- Phần 2: Còn lại: Tiếng hót đẹp của chim chiền chiện

  • Giá trị nội dung: 

- Hình ảnh con chim chiền chiện tự do bay lượn, ca hát giữa không gian cao rộng, trong khung cảnh thiên nhiên thanh bình là hình ảnh của cuộc sống ấm no, hạnh phúc, gieo trong lòng người đọc cảm giác yêu đời , yêu cuộc sống .

  • Giá trị nghệ thuật: 

- Thơ bốn chữ phù hợp với việc sáng tác thơ cho trẻ em do dễ đọc, dễ nhớ 

- Hình ảnh so sánh tiếng hót của chim

- Lời thơ mộc mạc, giản dị, hồn nhiên

- Từ ngữ trong sáng, gợi hình, gợi cảm 


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Con chim chiền chiện

  • Khung cảnh thiên nhiên con chim chiền chiện bay lượn:

Con chim chiền chiện

Bay vút, vút cao

Lòng đầy yêu mến

Khúc hát ngọt ngào.

Cánh đập trời xanh

Cao hoài, cao vợi

Tiếng hót long lanh

Như cành sương chói.

Chim ơi, chim nói

Chuyện chi, chuyện chi?

Lòng vui bối rối

Đời lên đến thì...

 - Con chim bay giữa khung cảnh cao rộng, bao la: trên đồng lúa

- Bay lượn tự do nên chim rất vui

- Hình ảnh so sánh: Tiếng hót của chim như “cành sương khói”
 → Chim chiền chiện được bay lượn tự do dưới bầu trời rộng bao la nên cảm thấy rất vui.

  • Tiếng hót của chim chiền chiện:

- Sau đây là các câu thơ nói về tiếng hót của chim chiền chiện:

Khúc hát ngọt ngào

Tiếng hót long lanh

Như cành sương chói

Chim ơi, chim nói

Chuyện chi chuyện chi?

Tiếng ngọc trong veo

Chim gieo từng chuỗi

Đồng quê chan chứa

Những lời chim ca

Chỉ còn tiếng hót

Làm xanh da trời

→ Tiếng hót của chiền chiện gợi cho ta cảm giác về cuộc sống thanh bình, hạnh phúc, tự do. Tiếng hót của chim chiền chiện gợi cho con người cảm thấy yêu cuộc sống, yêu con người hơn.


Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.

Lời giải 

- Vần: bài thơ gieo vần chân và vần lưng. Cụ thể, ở vần chân được biểu hiện ở những từ “cao – ngào”, “xanh – lanh”, “chi – thì”, “ sữa – chứa”, “sả - ca”, “nhà – ta”. Ở vần lưng, bài thơ biểu hiện ở những từ “chiền – chiện”, “vút – vút”, “cánh – xanh”, “cao – cao”, “chim – chim”, “chuyện chi – chuyện chi”, “bối – rối”, “lên – đến”, “tưng – bừng”.

- Nhịp thơ 2/2.

- Tác dụng: Cách gieo vần làm cho ý thơ có sự liên kết giữa các dòng, cô đọng, giàu tính nhạc. Nhịp thơ 2/2 khiến bài thơ trở nên chậm rãi, nhẹ nhàng, uyển chuyển, dễ đi vào lòng bạn đọc.


Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.

Lời giải 

Hình ảnh trong bài thơ em cho là độc đáo nhất là hình ảnh chim chiền chiện sà xuống những hạt lúa non với bao lời hát. Ở đây, đồng lúa vàng chín thẳng mình nghe tiếng hót của chiền chiện khiến khung cảnh trở nên hòa hợp, thơ mộng hữu tình.


Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?

Lời giải 

- Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa “chim nói” khiến chim chiền chiện trở nên sống động, gần gũi với con người và biểu hiện được suy nghĩ. Biện pháp điệp ngữ “cao – cao” gợi hình ảnh cao vút, nhấn mạnh hình ảnh chiền chiện tung cánh bay trên bầu trời mỗi lúc một xa so với tầm mắt con người. Biện pháp so sánh “tiếng hót long lanh như cành sương chói” có tác dụng gợi âm thanh bình yên, tràn đầy sức sống. Biện pháp ẩn dụ “Tiếng ngọc trong veo/Chim gieo từng chuỗi” tăng sức gợi cho câu thơ. Tiếng hót của chiền chiền như ngọc tinh khiết.


Câu 4 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?

Lời giải 

- Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc tác giả: “Lòng vui bối rối”, “Tưng bừng lòng ta”.

- Đó là cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, yên bình. Tiếng hót của chim chiền chiện mở ra một sức sống mới cho cảnh vật thiên nhiên và trong lòng tác giả.


Câu 5 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Lời giải 

Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp: con người và vạn vật cần có sự hòa hợp. Chúng ta cần lắng nghe, phóng tầm mắt nhìn ra thế giới xung quanh, cảm nhận những điều đẹp đẽ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 1 lượt vote)

Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5

Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để xác định vần và nhịp

Lời giải chi tiết:

- Gieo vần:

+ Vần chân (cao - ngào, xanh - lanh, chi - thì, sà - cá, nhà - ta)

+ Vần lưng (chiền - chiện, vút - vút, cánh - xanh, cao - cao, chim - chim, chuyện - chuyện, bối - rối, tưng - bừng)

- Nhịp thơ 2/2


Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ và chọn một hình ảnh em cho là độc đáo nhất

Lời giải chi tiết:

- Một số từ ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ: tiếng hót long lạnh như cành sương chói, tiếng hót làm xanh da trời, hồn xanh quê nhà

- Hình ảnh em cho là độc đáo nhất: tiếng hót làm xanh da trời tạo sự chuyển hóa của cảm giác sang thính giác, tiếng hót của chim chiền chiện làm bầu trời xanh hơn, thể hiện hồn quê hương


Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ hai và thứ tư để xác định biện pháp tu từ

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp nhân hóa (Chim ơi, chim nói/ Chuyện chi, chuyện chi?/ Lòng vui bối rối; Lòng cho vui nhiều,...)

- Biện pháp điệp từ (cao hoài - cao vợi)

- Biện pháp so sánh (Tiếng hót long lanh như cành sương chói)

- Biện pháp ẩn dụ (Tiếng ngọc trong veo/ Chim gieo từng chuỗi…)

=> Tác dụng: góp phần ca ngợi vẻ đẹp của tiếng chim, thể hiện cảm xúc trong trẻo, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương của nhà thơ


Câu 4 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để xác định từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả

Lời giải chi tiết:

- Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc tác giả:

+ “Lòng vui bối rối”

+ Tưng bừng lòng ta”

- Đó là cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc khi nghe thấy tiếng chim chiền chiện


Câu 5 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Thông điệp của bài thơ: con người cần giao hòa với thiên nhiên để cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời thu nhận những cảm xúc mà thiên nhiên đem đến cho con người

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Con chim chiền chiện" (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6

Hướng dẫn đọc

Câu 1. Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.

Câu 2. Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.

Câu 3. Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?

Câu 4. Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?

Câu 5. hông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì

Trả lời

Câu 1. Bài thơ sử dụng:

  • Vần chân theo dạng giãn cách ( cao...ngào; xanh...lanh;...).
  • Vần lưng (chiền -chiện, vút - vút, cánh  - xanh,...)

=> Tác dụng tạo ra sự hài hòa, sức âm vang cho thơ và tạo nên mối liên kết giữa các dòng thơ trong bài.

Bài thơ sử dụng nhịp 2/2 giúp các câu thơ trong bài được diễn tả rành mạch, tạo tiết tấu, nhạc điều cho bài thơ trở nên vui tươi. Đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung bài thơ.


Câu 2. Một hình ảnh mà em cho là độc đáo nhất trong bài thơ là:
"...Cánh đập trời xanh

Cao hoài, cao vợi

Tiếng hót long lanh

Như cành sương chói."

Đoạn thơ trên thể hiện hình ảnh chú chim chiền chiện đang bay lượn trên bầu trời xanh " cao vợi", trong không gian mông mênh, bao la rộng lớn. Cùng với đó, là tiếng hót "long lanh" đầy ngọt ngào của chim, càng bay cao tiếng hót càng trong veo. Những hình ảnh đó khiến em vô cùng thích thú và liên tưởng đến cánh chim chiền chiện tung bay là cánh chim tự do tung hoành.


Câu 3. Trong khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ tư tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ là:

  • Trong khổ thơ thứ hai, biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng là biện pháp nhân hóa:  chú chim nói "chuyện chi, chuyện chi" có tác dụng thể hiện sự gần gũi giữa chim và tác giả.
  • Trong khổ thơ thứ tư, biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng là biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từ thính giác sang thị giác) tiếng chim hót "làm xanh da trời" có tác dụng tăng sức biểu cảm, tạo ấn tượng cho người đọc.

Câu 4. Những hình ảnh "lòng vui bối rối", "tưng bừng lòng ta" đã thể hiện tình cảm của tác giả dành cho chú chim. Đó là những cảm xúc đầy xúc động, là sự vui mừng đến bối rối, một sự hân hoan mà tưng bừng khi tác giác dành cho chú chim.


Câu 5. Thông điệp: Qua những câu thơ về tiếng hót chiền chiện của mình, Huy Cận muốn gợi cho người đọc cảm nhận được một cuộc sống tự do, bình yên, êm đềm và hành phúc. Một cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, từ đó thể hiện ước nguyện về một mùa xuân của đất nước tự do và bừng sáng

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .