Top 6 Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

62

"Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" trích giảng văn văn học Việt Nam trung học cơ sở, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2014 thuộc thể loại nghị luận...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" - mẫu 1

Tìm hiểu chung

  • Xuất xứ

- Trích Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014

  • Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”): Giới thiệu về truyện Em bé thông minh

- Phần 2 (tiếp theo đến “sứ giả láng giềng”): Sự đề cao trí tuệ dân gian qua bốn thử thách

- Phần 3 (còn lại): Khẳng định giá trị nội dung của truyện cổ tích Em bé thông minh

  • Thể loại: văn bản nghị luận
  • Phương thức biểu đạt: nghị luận
  • Giá trị nội dung, nghệ thuật

Giá trị nội dung

Văn bản đã giúp người đọc làm rõ sự đề cao trí tuệ nhân dân thông qua bốn thử thách trong truyện Em bé thông minh

Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ bình dị, gần gũi

- Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng mạch lạc, chặt chẽ


Chuẩn bị đọc

Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em trong truyện Em bé thông minh?

Gợi ý:

Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh được đưa ra nhằm thử thách trí tuệ, tài năng của nhân vật này.


Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1. Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?

Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.

Câu 2. Theo tác giả, tại sao thử thách thứ thư là quan trọng nhất?

Thử thách thứ tư quan trọng nhất thử thách này liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:

- Ý kiến lớn: Trí tuệ của em bé thông minh

  • Ý kiến nhỏ 1: Thử thách tư duy và sử dụng từ ngữ
  • Ý kiến nhỏ 2: Sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian.
  • Ý kiến nhỏ 3: Vị thế của trí tuệ dân gian.

Câu 2. Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.

  • Mục đích: Chứng minh truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ dân gian.
  • Nội dung: Khẳng định truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ dân gian qua bốn lần thử thách.

Câu 3. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

“Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.”

Gợi ý:

  • Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
  • Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.
  • Dẫn chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.

Câu 4. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

  • Cách triển khai theo kiểu: Diễn dịch
  • Tác dụng: giúp văn bản trở nên cụ thể, rõ ràng và giàu tính thuyết phục.

Câu 5. Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau:

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận

Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm.

Thông qua thử thách đầu tiên…

Ở thử thách hai và ba…

Ở thử thách thứ tư…

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ.

Bốn thử thách dành cho em bé thông minh.

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Thử thách 1: Thử thách tư duy và sử dụng từ ngữ

Thử thách 2: Sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian.

Thử thách 3: Vị thế của trí tuệ dân gian.


Câu 6. Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?

  • Trí thông minh của em bé thông minh có được nhờ những trải nghiệm trong cuộc sống.
  • Truyện đề cao trí tuệ của những người lao động trong xã hội…
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" - mẫu 2

I. Khái quát tác phẩm Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

1. Hoàn cảnh sáng tác 

Trích Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014


2. Thể loại 

Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.


3. Bố cục

- Phần 1 (từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”): Giới thiệu về truyện Em bé thông minh

- Phần 2 (tiếp theo đến “sứ giả láng giềng”): Sự đề cao trí tuệ dân gian qua bốn thử thách

- Phần 3 (còn lại): Khẳng định giá trị nội dung của truyện cổ tích Em bé thông minh


4. Tóm tắt

Ngày xưa, có một ông vua nọ sai viên quan đi tìm người tài giỏi. Viên quan đi khắp nơi để tìm. Khi đến một cánh đồng thấy hai cha con đang làm việc, viên quan ra câu đố trâu một ngày cày được mấy đường thì đứa con đã hỏi ngược lại. Ông quan biết người tài giỏi nên về tâu với vua.

Nhà vua muốn thử tài lần nữa nên đã ra lệnh cho làng của cậu bé ba con trâu đực và ba thúng gạo nếp ra lệnh năm sau phải nộp chín con. Lần này, cậu bé vẫn giải được câu đố. Lần thứ ba, vua yêu cầu cậu làm thịt con chim sẻ làm ba cỗ thức ăn. Cậu bé đố lại từ cây kim làm con dao để xẻ thịt chim. Vua phục tài ban thưởng cho cậu. Có vua láng giềng muốn xâm phạm bờ cõi nước ta sai sứ đem một con ốc đố làm cách nào xâu chỉ qua được. Câu bé đã hát bài ca để giải khiến sứ giả thán phục. Vua phong cậu bé làm trạng nguyên xây dinh thự bên hoàng cung để tiện hỏi han.


5. Giá trị nội dung

Văn bản đã giúp người đọc làm rõ sự đề cao trí tuệ nhân dân thông qua bốn thử thách trong truyện Em bé thông minh


6. Đặc sắc nghệ thuật 

- Ngôn ngữ bình dị, gần gũi

- Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng mạch lạc, chặt chẽ


III. Câu hỏi vận dụng kiến thức Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Câu hỏi 1: Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

"Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngử lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời."

Lời giải:

Các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn là:

+ Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngử lanh lẹ và sắc sảo.

+ Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.

+ Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.


Câu hỏi 2: Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?

Lời giải:

Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang tính danh dự và vận mệnh quốc gia.


Câu hỏi 3: Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau:

Lời giải:


Câu hỏi 4: Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?

Lời giải:

Văn bản trên đã giúp em biết truyện cổ tích Em bé thông minh không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân mà truyện còn thể hiện một ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có, một ước mơ dẫu chưa thành hiện thực thì cũng là niềm an ủi và niềm hi vọng cho những bất công và cực nhọc mà người nông dân phải chịu đựng trong cuộc sống hàng ngày


Câu hỏi 5: Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Lời giải:

Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba là:

+ Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng theo hướng diễn dịch: những câu mang chủ đề đặt ở đầu đoạn văn sau đó mới đi phân tích, ấy dẫn chứng để chứng minh nhận định. 

+ Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng giúp văn bản có sức thuyết phục hơn.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" - mẫu 3

Chuẩn bị đọc

(trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?

Phương pháp giải:

Nhớ lại văn bản Em bé thông minh và các thử thách mà em bé phải vượt qua

Lời giải chi tiết:

Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là những thử thách góp phần thể hiện bản chất của em bé thông minh


Trải nghiệm cùng VB 1

Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản từ “Kiểu truyện về người thông minh…của nhân dân”

Lời giải chi tiết:

Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.


Trải nghiệm cùng VB 2

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản từ “Ở thử thách thứ tư…trước con mắt thán phục của sứ giả láng giềng

Lời giải chi tiết:

Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang tính danh dự và vận mệnh quốc gia.


Suy ngẫm và phản hồi 1

Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

- Ý kiến lớn (Về nhân vật em bé thông minh): đề cao trí tuệ của nhân dân.

- Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.

- Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình…


Suy ngẫm và phản hồi 2

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để rút ra được nội dung chính

Lời giải chi tiết:

- Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về sự đề cao trí tuệ nhân dân trong truyện Em bé thông minnh

- Nội dung chính: Ca ngợi trí tuệ nhân dân bằng 4 thử thách trong truyện Em bé thông minh, đồng thời gửi gắm ước mơ của nhân dân về một xã hội công bằng, được hưởng hạnh phúc xứng đáng


Suy ngẫm và phản hồi 3

Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn trích

Lời giải chi tiết:

- Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo

- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ

- Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời


Suy ngẫm và phản hồi 4

Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn ba từ “Ở thử thách thứ hai và thứ ba” … “còn lớn hơn” 

Lời giải chi tiết:

- Các bằng chứng trích ra từ văn bản và các lí lẽ đưa ra để lập luận phù hợp, thuyết phục, làm bật lên được sự thông minh, tài trí của nhân vật em bé. Tác giả đã cùng đưa hai thử thách thứ hai và thứ ba vào để bình luận vì cả hai thử thách này đều do nhà vua đưa ra.

- Cách triển khai này có tác dụng xác lập một tư tưởng về sự nới lỏng các quan niệm phong kiến về các tầng lớp trong xã hội thông qua hai thử thách này, đồng thời góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản


Suy ngẫm và phản hồi 5

Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở)

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận.

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý các đặc điểm của văn bản nghị luận

Lời giải chi tiết:


Suy ngẫm và phản hồi 6

Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn cuối của văn bản

Lời giải chi tiết:

Văn bản trên đã giúp em biết truyện cổ tích Em bé thông minh không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân mà truyện còn thể hiện một ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có, một ước mơ dẫu chưa thành hiện thực thì cũng là niềm an ủi và niềm hi vọng cho những bất công và cực nhọc mà người nông dân phải chịu đựng trong cuộc sống hàng ngày

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" - mẫu 4

I. Tác giả văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Trần Thị An


II. Tìm hiểu tác phẩm Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

  • Thể loại:

Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian thuộc thể loại nghị luận văn học

  • Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

- Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được in trong Giảng văn văn học Việt Nam Trung học Cơ sở, năm 2014

  • Phương thức biểu đạt: 

Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian có phương thức biểu đạt là tự sự.

  • Người kể chuyện:

Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được kể theo ngôi thứ ba

  • Tóm tắt văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian: 

- Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Lần đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử khi em bé đã ra lại câu hỏi cho người đố để phản bác rằng: đây là câu hỏi không có câu trả lời. Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự vô lí của nhà vua khi ra câu hỏi cho em. Lần cuối cùng, người kể chuyện đã nhấn mạnh vị thế áp đảo của trị tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình: em bé đã gỡ bí cho cả triều đình và chinh phục được cả sứ thần ngoại bang. Không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân, tác giả còn muốn họ có cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có.

  • Bố cục bài Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian:

Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian có bố cục gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”: Mở bài giới thiệu ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách.

- Phần 2: Tiếp đến “sứ giả láng giềng”: Phân tích sự thông minh của em bé khi vượt qua bốn lần thử thách

- Phần 3: Còn lại: Kết luận của tác giả

  • Giá trị nội dung: 

- Văn bản nghị luận: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Qua đó, tác giả cũng bày tỏ mong muốn những người bình dân có trí tuệ như vậy cần phải được sống một cuộc sống hạnh phúc, ấm no hơn.

  • Giá trị nghệ thuật: 

- Dẫn chứng, lí lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, sắc bén


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

  • Tác giả đưa ra ý kiến: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách:

- Qua bốn lần thử thách:

+ Lần đầu tiên: tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử khi em bé đã ra lại câu hỏi cho người đố để phản bác rằng: đây là câu hỏi không có câu trả lời.

→ Em bé có phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc xảo

+ Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự vô lí của nhà vua khi ra câu hỏi cho em: Trong khi dân làng lo lắng thì em bé đã vạch ra sự vô lí của câu hỏi, buộc nhà vua phải hoặc là công nhận câu hỏi mình đưa ra là vô lí, hoặc phải thực hiện một sự vô lí lớn hơn.

+ Lần cuối cùng, người kể chuyện đã nhấn mạnh vị thế áp đảo của trị tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình: em bé đã gỡ bí cho cả triều đình và chinh phục được cả sứ thần ngoại bang.

→ Em bé trong truyện là người thông minh, có khả năng quan sát tin tường, ứng phó mau lẹ, bình tĩnh và bản lĩnh trong ứng xử

  • Kết luận của tác giả khi bình giảng văn bản:

- Truyện “Em bé thông minh” đã ca ngợi trí thông minh của nhân dân thông qua nhân vật em bé.

- Đồng thời, tác giả dân gian muốn đề cao tầng lớp lao động, thể hiện “sự tự hào về trí tuệ bình dân” và thể hiện ước muốn: những người bình dân có trí tuệ như vậy cần phải được sống một cuộc sống hạnh phúc, ấm no hơn.

- Nghệ thuật: 

+ Dẫn chứng, lí lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, sắc bén

+ Cách triển khai, phân tích các luận điểm rất khoa học, hợp lí


Chuẩn bị đọc bài Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian 

Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?

Lời giải 

Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là những thử thách giúp em bé bộc lộ được sự thông mình của mình.


Trải nghiệm cùng bài Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian 

Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?

Lời giải 

Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.


Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?

Lời giải 

Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì tầm quan trọng của việc trả lời câu đố lên một mức cao, đó là vấn đề về danh dự và vận mệnh quốc gia.


Suy ngẫm và phản hồi bài Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian 

Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:

Lời giải 

- Ý kiến lớn (Về nhân vật em bé thông minh): tác giả đề cao trí tuệ của nhân dân.

- Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp cảu trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.

- Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.


Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.

Lời giải 

- Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về sự đề cao trí tuệ nhân dân, cụ thể là đề cao trí thông minh của một em bé.

- Nội dung chính: Thông qua 4 thử thách đi từ dễ đến khó, tác giả đã lột tả được trí thông minh vượt trội của em bé trong câu chuyện.


Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

     Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời

Lời giải 

- Ý kiến nhỏ: đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.

- Bằng chứng: em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.


Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Lời giải 

Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn 3 theo hướng diễn dịch. Câu chủ đề trong đoạn được tác giả đưa lên đầu và sau đó phân tích (những câu tiếp theo là bằng chứng để chứng minh điều đấy). Trong đoạn 3, tác giả nhấn mạnh trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ. Để minh chứng cho luận điểm này, tác giả chỉ ra hai thử thách nhà vua đưa ra và em bé trả lời rất thú vị và thông minh.

Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản: thể hiện được trí thông minh của em bé, đạt được mục đích mà tác giả hướng tới. Đồng thời, dễ hiểu cho người đọc khi triển khai câu văn từ bao quát đến cụ thể để người đọc hình dung một cách cụ thể.


Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở)

Lời giải


Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?

Lời giải

Văn bản trên đã giúp em biết truyện cổ tích Em bé thông minh một mặt ca ngợi, tôn vinh trí thông minh của một cậu bé – đại diện cho tầng lớp nhân dân, một mặt thể hiện ước mơ có một cuộc sống xứng đáng với tài năng của họ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" - mẫu 5

Chuẩn bị đọc

Câu 1. Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em trong truyện "Em bé thông minh"?

Trả lời

Theo em các thử thách với nhân vật em trong truyện Em bé thông minh theo cấp độ khó tăng dần, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, những câu đố hóc búa. 

Trải nghiệm cùng văn bản


Câu 1. Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện "Em bé thông minh"?

Câu 2. Theo tác giả, tại sao thử thách thứ thư là quan trọng nhất?


Trả lời

Câu 1. Câu thể hiện:Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.


Câu 2. Theo tác giả, thử thách thứ thư là quan trọng nhất vì thử thách này không chỉ nâng tầm em bé lên một tầm cao mới, vượt lên so với cả triều đình, chiếm vị thế áp đảo của trí tuệ nhân dân mà còn nâng tầm quan trọng của việc trả lời câu đố lên mức độ cao nhằm lấy lại danh dự vận mệnh của quốc gia.


Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau

Câu 2. Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.

Câu 3. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

"Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngử lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời."

Câu 4. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Câu 5. Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản "Em bé thông minh" - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau:

Câu 6. Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích "Em bé thông minh"?


Trả lời

Câu 1.

Câu 2.  Mục đích và nội dung chính của tác phẩm là:

  • Mục đích: thuyết phục người đọc, nghe về quan điểm của tác giả về các lần thử thách của em bé trong truyện Em bé thông minh.
  • Nội dung chính: đề cao sự thông minh tài năng của tầng lớp nông dân và ca ngợi, khẳng định tài năng của nhân dân trong những tình huống đặc biệt.

Câu 3. Các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn là:

  • Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngử lanh lẹ và sắc sảo.
  • Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.
  • Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.

Câu 4. Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba là:

  • Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng theo hướng diễn dịch: những câu mang chủ đề đặt ở đầu đoạn văn sau đó mới đi phân tích, ấy dẫn chứng để chứng minh nhận định. 
  • Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng giúp văn bản có sức thuyết phục hơn.

Câu 5. Các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản "Em bé thông minh" là:


Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận

“Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân”

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm.

Đề cao trí tuệ nhân dân

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ.

- Thử thách đầu tiên

- Thử thách thứ hai và thứ ba

- Thử thách thứ tư

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

- Ý kiến 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Ý kiến 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp cảu trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.

- Ý kiến 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình…


Câu 6.

Văn bản trên giúp em biết thêm về truyện cổ tích "Em bé thông minh" là:

  • Các lời giải đố của nhân vật em bé thông minh trong truyện thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thực tế từ hiện thực đời sống rất quan trọng. 
  • Đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, qua những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian" - mẫu 6

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?

Trả lời: 

Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là những thử thách khó nhằm thử thách trí tuệ của nhân vật em bé.


* Trải nghiệm cùng văn bản 

  • Theo dõi: Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?

Trả lời: 

Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.

  • Theo dõi: Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?

Trả lời: 

Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang ý nghĩa trọng đại, ảnh hưởng đến vận mệnh quốc gia.


* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian: Câu chuyện kể về một cậu bé sử dụng trí thông minh của mình để chinh phục nhà vua và sứ giả nước láng giềng.


Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ dựa theo sơ đồ sau: 

Trả lời: 


Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản. 

Trả lời: 

- Văn bản được viết ra nhằm mục đích đề cao trí tuệ của nhân dân.

- Nội dung chính: ngợi ca sự thông minh của nhân vật em bé qua 4 thử thách.


Câu 3 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau: 

Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất) , tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời. 

Trả lời: 

- Ý kiến nhỏ: tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.

- Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.


Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Trả lời: 

- Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba rất rõ ràng và chặt chẽ.

- Cách triển khai này thể hiện mong muốn thoát khỏi sự hà khắc trong các chính sách của xã hội phong kiến.


Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở): 

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. 

 ...

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. 

 ...

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ. 

 ...

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 

 ...

Trả lời: 

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. 

“Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. 

Đề cao trí tuệ của nhân dân

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ. 

- Thử thách đầu tiên

- Thử thách thứ hai và thứ ba

- Thử thách thứ tư

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 

- Ý kiến 1: Thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử.

- Ý kiến 2: Thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ mong ước thoát khỏi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến.

- Ý kiến 3: Thử thách thứ tư, người kể chuyện nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian.


Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?

Trả lời: 

Văn bản trên ca ngợi trí tuệ của nhân dân được thể hiện thông qua cách ứng xử của nhân vật em bé. Qua đó, thể hiện mong muốn được tôn trọng, được hưởng đãi ngộ đúng với trí tuệ mà mình có của nhân dân.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 3
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .