Top 6 Bài soạn "Em bé thông minh" (Ngữ văn 6 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
"Em bé thông minh" là truyện cổ tích đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm…) từ đó tạo nên...xem thêm ...
Bài soạn "Em bé thông minh" số 1
I. TÌM HIỂU TÁC PHẨM ĐỂ SOẠN BÀI SỰ TÍCH HỒ GƯƠM CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Thể loại
- Truyện cổ tích
Tóm tắt
Một ông vua sai viên quan đi tìm người hiền tài. Viên quan ấy đến đâu cũng ra những câu đố hóc búa để thử tài. Một hôm, thấy hai cha con làm ruộng, quan hỏi một câu hỏi khó “trâu của lão cày một ngày được mấy đường?”. Cậu con trai nhanh trí hỏi vặn lại khiến viên quan thua cuộc. Nhận ra người tài, viên quan về báo vua. Vua tiếp tục thử tài, bắt dân làng đó nuôi để trâu đực đẻ ra trâu con. Cậu bé nghĩ ra cách và cứu được dân làng. Lần thử tài sau, cậu bé vượt qua thử thách khiến vua nể phục. Vua láng giềng có ý xâm lược, muốn dò xét nhân tài nước ta, sai sứ giả mang sang chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Cả triều không ai tìm ra cách, vua tìm cậu bé. Cậu bé thông minh chỉ ra cách giải, giúp đất nước tránh được một cuộc chiến. Vua phong cậu làm trạng nguyên.
Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “có người nào thật lỗi lạc”): Vua sai quan tìm người tài
- Phần 2 (tiếp đó đến “thán phục sử giả của nước láng giềng”): Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé
- Phần 3 (còn lại): Cậu bé lên làm trạng nguyên
II. CHUẨN BỊ ĐỌC - SOẠN BÀI EM BÉ THÔNG MINH (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)
Câu 1. Người như thế nào được xem là người thông minh?
- Thông minh là tính từ chỉ người có trí tuệ vượt trội hơn người; có năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề. Cụm từ “thông minh” cũng có thể được giải nghĩa là khôn khéo, nhanh trí, biết cách ứng phó mau lẹ đối với những tình huống xấu xảy đến bất ngờ.
- Người thông minh là người có trí tuệ vượt trội hơn người; có năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề. Cụm từ “thông minh” cũng có thể được giải nghĩa là khôn khéo, nhanh trí, biết cách ứng phó mau lẹ đối với những tình huống xấu xảy đến bất ngờ.
Câu 2. Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
- Người thông minh có thể giúp những người xung quanh giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong cuộc sống một cách dễ dàng, có thể tìm ra giải pháp trong những tình huống khó xử lý nhất.
- Người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống; tìm ra cách làm hay, rút ngắn thời gian và mang lại hiệu quả cao.
III. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN - SOẠN BÀI EM BÉ THÔNG MINH (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)
Câu 1. Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
- Theo em, cậu bé sẽ tiếp tục giải câu đố của vua vì cậu bé đã bộc lộ trí thông minh của mình qua câu đố đầu tiên nên nhà vua muốn thử thách thêm cậu bé lần nữa.
Câu 2. Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
- Em nghĩ, trong phần tiếp theo, cậu bé sẽ tiếp tục trải qua những khó khăn và thử thách lớn hơn.
Vì nhan đề của truyện là “Em bé thông minh” và qua việc trải qua những thử thách, giải những câu đố hóc búa thì trí thông minh của cậu bé sẽ tiếp tục được bộc lộ, khiến mọi người phải thực sự khâm phục.
Câu 3. Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em biết điều gì về nhân vật này?
- Trước câu đố hóc búa không ai giải được, cậu bé vừa chơi đùa vừa cất lên câu hát, thể hiện sự hồn nhiên của cậu bé, thử thách không khiến cậu phải cảm thấy sợ hãi.
IV. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỔI- SOẠN BÀI EM BÉ THÔNG MINH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
Câu 3. Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
=> Các thử thách trong truyện có ý nghĩa tạo tình huống thuận lợi
Câu 4. Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
- Kết thúc của truyện cổ tích thường là có hậu chứ không phải luôn luôn có hậu. Kết thúc truyện Em bé thông minh thuộc loại có hậu, cách kết thúc có hậu này cũng là đặc điểm nổi bật của truyện cổ tích
Câu 5. Theo em, chủ đề của truyện em bé thông minh là gì?
- Chủ đề của truyện là đề cao trí thông minh dân gian, trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống, kinh nghiệm đời sống lao động vô cùng phong phú.
Câu 6. Lời giải đố của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
.
V. TỔNG KẾT BÀI SOẠN EM BÉ THÔNG MINH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
- Giá trị nội dung
“Em bé thông minh” là loại truyện cổ tích về nhân vật thông minh – kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…), từ đó tạo tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày
2. Đặc sắc nghệ thuật
- Dùng câu đố thử tài, từ đó tạo nên tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tài năng
- Cách dẫn dắt sự việc cùng với mực độ tăng dần của những câu đố và cách giải đố tạo nên tiếng cười hài hước
Bài soạn "Em bé thông minh" số 2
Tóm tắt
Ngày xưa, có một ông vua sai viên quan đi dò la khắp nơi để tìm người tài giỏi. Một hôm, viên quan phát hiện ra dấu hiệu nhân tài ở một em bé con nhà thường dân qua lời đối đáp nhanh nhạy, thông minh. Vua hay tin đã trực tiếp tạo ra những tình huống oái oăm để thử tài em. Lần thử thách cuối cùng, em bé đã đem trí thông minh của mình thắng điều kiện thách đố của sứ thần. Sau đó, em được phong làm Trạng nguyên và giúp Vua trong việc triều chính.
Bố cục
Có thể chia văn bản thành 3 đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...lỗi lạc): Vua sai quan đi khắp nơi tìm người tài giỏi giúp nước.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …láng giềng): Sự mưu trí, thông minh của em bé qua các lần thử thách.
- Đoạn 3 (Còn lại): Em bé trở thành trạng nguyên.
Nội dung chính
Truyện “Em bé thông minh” là truyện cổ tích về “nhân vật thông minh” – kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện đề cao sự thông minh và trí không dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…) từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày.
Em bé thông minh
* Chuẩn bị đọc
Câu 1. Người như thế nào được xem là người thông minh?
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến vả tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống, vấn đề khó khăn trong cuộc sống (ví dụ như giải một bài toán khó, tìm ra cách làm nhanh một vấn đề nan giải,…)
Câu 2. Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
Theo em, người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống; tìm ra cách làm hay, rút ngắn thời gian và mang lại hiệu quả cao.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Dự đoán
Câu 1. Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
- Theo em, cậu bé sẽ tiếp tục giải câu đố của vua
- Em nghĩ cậu bé sẽ thành công vì vì trước đó cậu bé đã bộc lộ trí thông minh của mình qua câu đố đầu tiên.
Dự đoán
Câu 2. Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
Em nghĩ, trong phần tiếp theo, cậu bé sẽ tiếp tục trải qua những khó khăn và thử thách lớn hơn.
Vì nhan đề của truyện là “Em bé thông minh” và qua việc trải qua những thử thách, giải những câu đố hóc búa thì trí thông minh của cậu bé sẽ tiếp tục được bộc lộ, khiến mọi người phải thực sự khâm phục.
Suy luận
Câu 3. Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em biết điều gì về nhân vật này?
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em thấy trước câu đố hóc búa không ai giải được, cậu bé vừa chơi đùa vừa cất lên câu hát,
Điều này thể hiện sự hồn nhiên của cậu bé, thử thách không khiến cậu phải cảm thấy sợ hãi.
* Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
- Truyện em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
- Đây là lời của người kể chuyện
- Vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra.
Câu 3. Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
- Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
+ Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi trâu của cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.
+ Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
+ Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn
+ Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần hỏi làm sao để xâu sợi chỉ mảnh qua đường ruột ốc xoắn dài.
- Ý nghĩa:
Cậu bé đã trải qua các thử thách theo cấp độ khó tăng dần, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, những câu đố hóc búa.
Qua đó, người đọc ngày càng thấy rõ sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng.
Câu 4. Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
- Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em.
Câu 5. Theo em, chủ đề của truyện “Em bé thông minh” là gì?
- Theo em, chủ đề của truyện là đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, qua những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.
Câu 6. Lời giải đó của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
- Lời giải đó của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thực tế từ hiện thực đời sống rất quan trọng.
Vì người ta thường nói "Trăm hay không bằng tay quen". Những điều đó giúp chúng ta có thể giải quyết những tình huống từ thực tiễn mà sách vở không thể cung cấp hết cho chúng ta.
Bài soạn "Em bé thông minh" số 3
Nội dung tác phẩm Em bé thông minh
Tóm tắt truyện: Ngày xưa, có một ông vua nọ sai viên quan đi tìm người tài giỏi. Viên quan đi khắp nơi để tìm. Khi đến một cánh đồng thấy hai cha con đang làm việc, viên quan ra câu đố trâu một ngày cày được mấy đường thì đứa con đã hỏi ngược lại. Ông quan biết người tài giỏi nên về tâu với vua. Nhà vua muốn thử tài lần nữa nên đã ra lệnh cho làng của cậu bé ba con trâu đực và ba thúng gạo nếp ra lệnh năm sau phải nộp chín con. Lần này, cậu bé vẫn giải được câu đố. Lần thứ ba, vua yêu cầu cậu làm thịt con chim sẻ làm ba cỗ thức ăn. Cậu bé đố lại từ cây kim làm con dao đẻ sẻ. Vua phục tài ban thưởng cho cậu. Có vua láng giềng muốn xâm phạm bờ cõi nước ta sai sứ đem một con ốc đố làm cách nào xâu chỉ qua được. Câu bé đã hát bài ca để giải khiến sứ giả thán phục. Vua phong cậu bé làm trạng nguyen xây dinh thự bên hoàng cung để tiện hỏi han.
B. Tìm hiểu tác phẩm Em bé thông minh
- Thể loại: Truyện cổ tích
- Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “về tâu vua”: Vua sai quan đi tìm người tài.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ban thưởng rất hậu”: Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé
- Phàn 3: Phần còn lại: Cậu bé được phong làm trạng nguyên.
Giá trị nội dung
Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm…) từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
Giá trị nghệ thuật.
- Dùng những câu đố oái oăm để tạo thử thách, tình huống truyện hấp dẫn.
- Cách dẫn dắt truyện với những mức độ những câu thách đố tăng dần.
C. Đọc hiểu văn bản Em bé thông minh
Vua sai quan đi tìm người tài
- Nhà vua sai viên quan đi tìm người tài giỏi ở khắp nơi
- Đến cánh đồng, quan gặp hai cha con đang làm ruộng. Quan liền ra câu hỏi “Trâu của lão cày một ngày được mấy đường”
- Cậu bé đã hỏi lại quan “ngựa của ông đi một ngày được mấy bước”
=> Quan bất ngờ, sửng sốt biết là đã tìm được người tài giỏi.
Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé
- Sự mưu trí, thông minh của cậu bé được thử thách qua bốn lần:
+ Lần 1: đáp lại câu đố của viên quan – “Trâu cày một ngày được mấy đường”
+ Lần 2: đáp lại thử thách của vua đối với dân làng – nuôi ba con trâu đực sao cho chúng đẻ thành chín con trong một năm để nộp cho vua.
+ Lần 3: cũng là thử thách của vua – từ một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn.
+ Lần 4: câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài – xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.
- Những lần thử thách sau khó khăn hơn thử thách trước để bộc lộ sự tài trí của em bé.
- Trong những lần thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố
+ Lần 1: đố lại viên quan “ ngựa của ông đi một ngày được mấy bước”
+ Lần 2: để vua tự nói ra sự vô lí, phi lí mà điều vua đã đố.
+ Lần 3: cũng giải bằng cách đố lại lấy một cái kim để xin vua rèn thành một con dao để sẻ thịt chim.
+ Lần 4: dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.
- Những cách giải đố của cậu bé lí thú ở chỗ:
+ Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, lấy “ gậy ông đập lưng ông
+ Làm cho người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói.
+ Những lời giải đố đều không dựa vào kiến thức sách vở mà dựa vào kiến thức đời sống.
Cậu bé được phong làm trạng nguyên.
- Cậu bé được vua phong làm trạng nguyên.
- Vua xây dinh thự ở một bên hoàng cung để tiện hỏi han.
Chuẩn bị đọc
Câu 1. Người như thế nào được xem là người thông minh?
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh và có khả năng tiếp thu mọi vấn đề…
Câu 2. Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
Người thông minh có thể giúp cho mọi người tìm ra phương án nhanh chóng và hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
- Người giải quyết thử thách này: em bé trong câu chuyện.
- Người đó đã thành công khi giải quyết thử thách.
Câu 2. Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
Trong các phần tiếp theo, thử thách được đưa ra sẽ khó khăn hơn. Nhưng em bé vẫn vượt qua được những thử thách đó.
Câu 3. Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho em biết điều gì về nhân vật này?
Chi tiết em bé “hát lên một câu” cho thấy đâu là một cậu bé hồn nhiên, ngây thơ.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Truyện “Em bé thông minh” kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
- Đây là lời kể chuyện.
- Nguyên nhân: Người kể đang thuật lại sự việc.
Câu 3. Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
- Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách:
- Lần thứ nhất: câu đố của viên quan: Trâu một ngày cày được mấy đường - câu trả lời của cậu bé: Ngựa của ông một ngày đi được mấy bước.
- Lần thứ hai: câu đố của vua với dân làng: nuôi ba trâu đực để chúng thành chín con - cách giải quyết của cậu bé: cha không chịu đẻ em bé.
- Lần thứ ba: câu đố của vua: câu đố: một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ - câu trả lời: một chiếc kim may làm thành con dao xẻ thịt chim.
- Lần thứ tư: câu đố của sứ giả nước láng giềng: xâu chỉ qua con ốc - cách giải quyết: buộc sợi chỉ vào con kiến, một bên bịt lại, bôi mỡ một bên, kiến sẽ mang sợi chỉ sang.
- Các thử thách ấy góp phần thể hiện phẩm chất của em bé thông minh:
- Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ được tài năng, phẩm chất và trí thông minh của mình. Đây là một yếu tố không thể thiếu với truyện cổ tích kiểu nhân vật thông minh.
- Nhằm tạo tình huống cho sự phát triển tính cách của nhân vật cũng như sự phát triển của cốt truyện.
- Gây sự hứng thú, hồi hộp và thêm phần kịch tính cho người đọc người nghe.
Câu 4. Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
- Kết thúc: Em bé được phong làm trạng nguyên, và sống ở một dinh thự cạnh hoàng cung để tiện hỏi han.
- Kết thúc của truyện có hậu, là phần thưởng xứng đáng mà cậu bé nhận được.
Câu 5. Theo em, chủ đề của truyện em bé thông minh là gì?
Chủ đề của truyện: Đề cao trí thông minh được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế trong đời sống.
Câu 6. Lời giải đó của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
- Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có vai trò quan trọng với con người.
- Những kiến thức đến từ thực tế sẽ giúp chúng ta có được kinh nghiệm để giải quyết những tình huống mà trong sách vở không có.
Bài soạn "Em bé thông minh" số 4
Phần I: Chuẩn bị đọc
Câu 1 (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ xem, trong cuộc sống thường ngày, trong lớp học và xung quanh em ai thường được công nhận là người thông minh.
Lời giải chi tiết:
Người thông minh là người có sự nhận thức, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến và tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống khó khăn trong cuộc sống.
Câu 2 (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Thử hình dung người thông minh sẽ giúp mọi người trong những công việc nào.
Lời giải chi tiết:
Người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống.
Phần II: Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em quan sát các nhân vật có trong truyện và xét xem ai sẽ là người giải quyết vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Theo em cậu bé sẽ là người giải quyết thử thách này và cậu ấy sẽ thành công.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em thử suy nghĩ xem thử thách cho cậu bé có dừng lại ở đây không hay vẫn sẽ tiếp tục.
Lời giải chi tiết:
Trong phần tiếp theo, em bé sẽ phải vượt qua những thử thách nữa.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ khi nào thì người ta sẽ cất tiếng hát, và trong trường hợp như trên, nhưng em bé lại cất tiếng hát thì thể hiện em là người thế nào.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em thấy em bé là một người hồn nhiên và không hề sợ hãi những khó khăn trong cuộc sống.
Phần III: Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại các kiểu nhân vật trong truyện cổ: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có hình thù kì lạ, nhân vật thông minh… để chọn câu trả lời đúng nhất.
Lời giải chi tiết:
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn trên và nhớ lại hai ngôi kể đã học (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba) để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Đây là lời của người kể chuyện vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và liệt kê lần lượt những thử thách mà em bé đã vượt qua.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
- Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.
- Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
- Lần thứ ba: Trả lời câu đố làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn
- Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
=> Các thử thách ấy có cấp độ khó tăng dần. Qua đó, người đọc ngày càng thấy rõ sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của cậu bé.
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc phần kết thúc và đưa ra đánh giá của em về phần này, xem đây là kết thúc có hậu hay không, kết thúc đó có xứng đáng với nhân vật không.
Lời giải chi tiết:
Truyện có một kết thúc có hậu, xứng đáng với những gì đã bỏ ra của cậu bé thông minh.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em tìm chủ đề cho văn bản này.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề của truyện là đề cao trí thông minh dân gian, trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống.
Câu 6 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đây là câu hỏi kiểm tra kiến thức và cách nhìn nhận của em đối với cuộc sống. Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng rất lớn đối với chúng ta. Những bài học này sẽ giúp ta xử lí các tình huống khó khăn và giúp chúng ta thuận lợi hơn.
Bài soạn "Em bé thông minh" số 5
A. Soạn bài Em bé thông minh ngắn gọn:
Chuẩn bị đọc
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Người như thế nào được xem là người thông minh?
Trả lời:
Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến vả tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống, vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
Trả lời:
Người thông minh có thể giúp mọi người tìm được phương án giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống; tìm ra cách làm hay, rút ngắn thời gian và mang lại hiệu quả cao.
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
Trả lời:
Theo em cậu bé sẽ là người giải quyết thử thách này và cậu ấy sẽ thành công.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
Trả lời:
Trong phần tiếp theo, em bé sẽ phải vượt qua những thử thách nữa vì nhà vua vẫn chưa thực sự tin vào một chú bé như thế.
Câu 3 (trang 45 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em biết điều gì về nhân vật này?
Trả lời:
Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em thấy em bé là một người hồn nhiên, nhanh trí, thông minh và không hề sợ hãi những khó khăn trong cuộc sống.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Truyện em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Đây là lời của người kể chuyện vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra.
Câu 3 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
- Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.
- Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
- Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn
- Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
=> Các thử thách ấy có cấp độ khó tăng dần, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, những câu đố hóc búa. Qua đó, người đọc ngày càng thấy rõ sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của cậu bé.
Câu 4 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Truyện có một kết thúc có hậu, xứng đáng với những gì đã bỏ ra của cậu bé thông minh. Đây cũng là ước mơ của nhân dân ta về sự đổi đời và kiểu người thông minh, có cống hiến sẽ được đền đáp xứng đáng.
Câu 5 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Chủ đề là đề cao sự thông minh, trí tuệ của con người
Câu 6 (trang 46 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng rất lớn đối với chúng ta. Dân gian có câu "Đi một ngày đàng, học một sàng không" vì vậy việc tích lũy kiến thức đời sống sẽ giúp chúng ta linh hoạt hơn trong việc xử lý những công việc thường gặp trong các lĩnh vực đời sống.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Em bé thông minh:
- Thể loại: Cổ tích
- Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu … đến “lỗi lạc”): Vua sai quan đi khắp nơi tìm người tài giỏi giúp nước.
- Đoạn 2 (Tiếp theo … đến “láng giềng”): Sự mưu trí, thông minh của em bé qua các lần thử thách.
- Đoạn 3 (Còn lại): Em bé trở thành trạng nguyên.
Tóm tắt:
Một ông vua sai viên quan đi tìm người hiền tài. Viên quan ấy đến đâu cũng ra những câu đố hóc búa để thử tài. Một hôm, thấy hai cha con làm ruộng, quan hỏi một câu hỏi khó “trâu của lão cày một ngày được mấy đường?”. Cậu con trai nhanh trí hỏi vặn lại khiến viên quan thua cuộc. Nhận ra người tài, viên quan về báo vua. Vua tiếp tục thử tài, bắt dân làng đó nuôi để trâu đực đẻ ra trâu con. Cậu bé nghĩ ra cách và cứu được dân làng. Lần thử tài sau, cậu bé vượt qua thử thách khiến vua nể phục. Vua láng giềng có ý xâm lược, muốn dò xét nhân tài nước ta, sai sứ giả mang sang chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Cả triều không ai tìm ra cách, vua tìm cậu bé. Cậu bé thông minh chỉ ra cách giải, giúp đất nước tránh được một cuộc chiến. Vua phong cậu làm trạng nguyên.
Giá trị nội dung:
- “Em bé thông minh” là loại truyện cổ tích về nhân vật thông minh – kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới.
- Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…), từ đó tạo tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
Giá trị nghệ thuật:
- Dùng câu đố thử tài, từ đó tạo nên tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tài năng.
- Cách dẫn dắt sự việc cùng với mực độ tăng dần của những câu đố và cách giải đố tạo nên tiếng cười hài hước.
Bài soạn "Em bé thông minh" số 6
Kiến thức cơ bản
Thể loại: Truyện cổ tích
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Ngôi kể: Thứ 3
- Bố cục: Chia 3 phần:
+ Đoạn 1 (Từ đầu.. lỗi lạc) : Vua sai viên quan đi rao tìm người tài giúp nước.
+ Đoạn 2 (tiếp.. láng giềng) : Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé.
+ Đoạn 3 (còn lại) : Cậu bé được làm trạng nguyên.
- Giá trị nội dung: Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm)
- Giá trị nghệ thuật: Truyện sử dụng hình thức là những câu đố oái oăm để tạo tình huống truyện hấp dẫn, tạo thử thách để nhân vật bộc lộ trí thông minh. Cách dẫn dắt truyện rất tự nhiên, ấn tượng.
Phần 1, Chuẩn bị đọc (trang 45) – hướng dẫn Soạn bài Em bé thông minh (truyện dân gian) – Ngữ văn 6 (Sách Chân trời sáng tạo)
Câu 1. Người như thế nào được xem là người thông minh?
Trả lời:
- Người được xem là người thông minh khi người đó có trí tuệ vượt trội hơn người, nhận thức nhanh, tư duy nhanh, phán đoán nhanh, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề; đồng thời biết đối đáp, ứng biến cả tìm ra cách xử lí nhanh, tốt, hay nhất dù đó là tình huống khó khăn, cấp bách..
- Người được xem là người thông minh khi người đó còn có cách ứng xử khôn khéo, khéo léo.
Câu 2. Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
Trả lời:
Người thông minh sẽ giúp mọi người tìm được cách giải quyết nhanh những khó khăn trong cuộc sống; tìm ra phương pháp làm hay, sáng tạo, hiệu quả và rút ngắn được thời gian, mang lại hiệu quả cao trong giao tiếp, trong ứng xử, trong học tập và làm việc.
* Nội dung câu chuyện:
Ngày xưa có một ông vua sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu ông cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, nhưng tuy mất nhiều công mà chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng: Cha đánh trâu cày, con đập đất. Ông bèn dừng ngựa lại hỏi:
– Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
Người cha đứng ngẩn người ra chưa biết trả lời thế nào thì đứa con chừng bảy, tám tuổi nhanh miệng hỏi vặn lại quan rằng:
– Thế xin hỏi ông câu này đã. Nếu ông trả lời được ngựa của ông đi một ngày được mấy bước tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường.
Viên quan nghe nó hỏi lại như thế thì há hốc mồm sửng sốt, không biết đáp sao cho ổn. Ông thầm nghĩ, nhất định nhân tài ở đây rồi, chả phải tìm đâu mất công, bèn hỏi tên họ làng xã quê quán của hai cha con rồi phi ngựa một mạch về tâu vua.
Nghe nói, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, để biết đích xác hơn nữa, vua sai thử lại. Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.
Khi dân làng nhận được lệnh vua thì ai nấy đều tưng hửng và lo lắng không hiểu thế là thế nào. Bao nhiêu cuộc họp làng, bao nhiêu lời bàn tán, vẫn không có cách gì giải quyết cả. Từ trên xuống dưới, mọi người đều tin là tai vạ. Việc đến tai em bé con nhà thợ cày. Em liền bảo cha:
– Chả mấy khi được lộc vua ban, bố cứ thưa với làng làm thịt hai trâu và đồ hai thúng gạo nếp để mọi người ăn một bữa cho sướng miệng. Còn một trâu và một thúng gạo, ta sẽ xin làng làm phí tổn cho bố con ta trẩy kinh lo việc đó.
– Ðã ăn thì còn lo liệu thế nào? Ðừng có làm dại mà mất đầu đó con ạ!
Nhưng đứa con quả quyết:
– Cha cứ mặc con lo liệu, thế nào cũng xong xuôi mọi việc.
Người cha vội ra đình trình bày câu chuyện. Cả làng nghe nói vẫn còn ngờ vực, bắt cha con phải làm giấy cam đoan, mới dám ngả trâu đánh chén.
Sau đó mấy hôm, hai cha con khăn gói tìm đường tiến kinh. Ðến hoàng cung, con bảo cha đứng ở ngoài, còn mình thì nhè lúc mấy tên lính canh vô ý, lẻn vào sân rồng khóc um lên. Vua sai lính điệu vào, phán hỏi:
– Thằng bé kia, có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?
– Tâu đức vua – em bé đáp – mẹ con chết sớm mà cha con thì không chịu đẻ em bé để chơi với con cho có bạn, cho nên con khóc. Dám mong đức vua phán bảo cha con cho con được nhờ.
Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cười. Vua phán:
– Muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho bố mày, chứ bố mày là giống đực, làm sao mà đẻ được!
Em bé bỗng tươi tỉnh:
– Thế sao làng chúng con lại có lệnh trên bắt nuôi ba con trâu đực cho đẻ thành chín con để nộp đức vua? Giống đực thì làm sao mà đẻ được kia chứ!
Vua cười bảo:
– Ta thử đấy thôi mà! Thế làng chúng mày không biết đem trâu ấy ra thịt mà ăn với nhau à?
Tâu đức vua, làng chúng con sau khi nhận được trâu và gạo nếp, biết là lộc của đức vua, cho nên đã làm cỗ ăn mừng với nhau rồi.
Vua và đình thần chịu chú bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở nhà công quán, bỗng có sứ nhà vua mang tới cho một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé bảo cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả, bảo:
– Phiền ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim.
Vua nghe nói, từ đó mới phục hẳn.
Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào, ban thưởng rất hậu.
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Ðể dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, yêu cầu xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ, vua quan nhìn nhau. Không trả lời được câu đó oái oăm ấy tức là tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước láng giềng. Các đại thần đều vò đầu suy nghĩ. Có người dùng miệng hút. Có người bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng để cho dễ xâu v. V.. Nhưng, tất cả mọi cách đều vô hiệu, bao nhiêu ông Trạng và các nhà thông thái triệu vào đều lắc đầu bó tay. Cuối cùng, triều đình đành mời sứ thần ra ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
Khi một viên quan mang dụ chỉ của vua đến thì em còn đùa nghịch ở sau nhà. Và khi nghe nói xâu chỉ vào vỏ ốc, em bé hát lên một câu:
Tang tình tang! Tính tình tang
Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng
Bên thời lấy giấy mà bưng
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang
Tang tình tang..
Rồi bảo:
– Cứ theo cách đó là xâu được ngay!
Viên quan sung sướng, lật đật trở về tâu vua. Vua và các quan triều thần nghe nói thì mừng lắm. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
Rồi đó, vua phong cho em bé làm Trạng nguyên. Vua lại sai xây dinh thự ở một bên hoàng cung cho em ở, để tiện hỏi han.
Phần 2, Trải nghiệm cùng văn bản – Hướng dẫn Soạn bài Em bé thông minh – Sách giáo khoa, trang 46
Câu 1. Trang 46. Theo em ai sẽ là người giải quyết thử thách này? Người đó có thành công không?
Trả lời:
Theo em, cậu bé sẽ là người giải quyết thử thách này – đó là giải câu đố của vua
- Vì cậu bé đã bộc lộ trí thông minh tuyệt vời, hơn người của mình qua các câu đố thử tài của quan nên nhà vua muốn thử thách thêm cậu bé lần nữa cũng như để kiểm chứng chính xác tài năng của em bó nhỏ tuổi này.
Câu 2. Trang 47. Liệu trong phần tiếp theo, em bé có phải vượt qua những thử thách nữa hay không?
Trả lời:
- Chắc chắn trong phần tiếp theo, cậu bé sẽ tiếp tục gặp các thử thách lớn hơn, khó khăn hơn và với trí thông minh hơn người của cậu bé thì cậu sẽ vượt qua thử thách được dễ dàng khiến mọi người phải thực sự khâm phục.
Câu 3. Trang 48. Chi tiết em bé "hát lên một câu" cho em biết điều gì về nhân vật này?
Gợi ý:
Trước câu đố hóc búa không ai giải được, cậu bé vừa chơi đùa vừa "hát lên một câu" cho em biết:
- Cậu bé đã nhanh chóng tìm ra lời giải, đã giải được câu đố
- Thể hiện sự hồn nhiên, vui vẻ, nhí nhảnh của cậu bé.
- Chứng tỏ thử thách không khiến cậu phải cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, nao núng, sợ hãi.
Phần 3, Suy ngẫm và phản hồi - Soạn bài Em bé thông minh (Chân trời sáng tạ0)
Câu 1. Trang 48. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Trả lời
Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh trong truyện cổ tích.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Đây là lời của người kể chuyện hay lời nhân vật? Vì sao em cho là như vậy?
Trả lời
Đây là lời của người kể chuyện vì đây là phần lời người kể đang tường thuật lại sự việc diễn ra. Đây là đặc điểm chung của văn học dân gian, người kể là tác giả dân gian, truyện kể theo ngôi thứ 3.
Câu 3. Trang 48. Trong truyện, em bé đã vượt qua những thử thách nào? Các thử thách ấy có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
Trả lời:
Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách. Các thử thách khó theo cấp độ tăng dần, đòi hỏi cậu bé phải mưu trí, nhanh trí, sáng dạ và khôn khéo để giải các câu đố hóc búa. Đó là:
- Lần một: Em bé trả lời câu hỏi phi lí của viên quan. Đó là khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường, em đã thông minh trả lời theo cách hỏi ngược lại.
- Lần hai: Em thông minh và khôn khéo, vờ khóc um lên vì cha không chịu đẻ em bé. Đó là khi nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con, em đã lẻn vào sân, khóc trách cha không đẻ em bé, làm vui tự nói ra sự vô lý trong câu đố của vua.
- Lần thứ ba: Em bé trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ thức ăn bằng cách nhờ quan mài một cây kim thành dao để xẻ thịt chim, làm cỗ.
- Lần thứ tư: Em bé giải câu đố hóc búa của sứ thần yêu cầu xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn rất dài bằng câu hát có vận dụng kinh nghiệm dân gian.
Câu 4. Trang 48. Em đánh giá như thế nào về kết thúc của truyện?
Trả lời
Kết thúc truyện rất có hậu, hợp lý, hay, thuyết phục người đọc, xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em. Đó là em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng dinh thự
Đây là mô tuýp kết thúc của truyện cổ tích: Ở hiền gặp lành.
Câu 5. Theo em, chủ đề của truyện em bé thông minh là gì?
Trả lời
Theo em, chủ đề của truyện là đề cao trí thông minh, sáng tạo, cùng kinh nghiệm thực tế đời sống lao động vô cùng phong phú trong dân gian.
Ngoài ra còn đề cao cách ứng xử sáng tạo, khôn ngoan, khéo léo của con người.
Câu 6. Lời giải đố của các nhân vật thông minh trong truyện cổ tích thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích lũy kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta.
Trả lời: Việc tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tế từ hiện thực đời sống rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. Những điều đó giúp chúng ta có thể giải quyết những tình huống từ thực tiễn mà kiến thức được học qua sách vở không thể giải đáp hết được.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .