Top 6 Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất

612

"Ghe xuồng Nam Bộ" là văn bản thông tin, theo MINH NGUUYEN, chonoicantho.vn. Văn bản đề cập đến sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ, tác gải chỉ ra các đặc...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Nội dung chính

Văn bản cho thấy sự phong phú về các phương tiện sông nước của vùng Nam Bộ. Ghe xuồng vừa là một loại phương tiện vô cùng hữu hiệu, nó còn gắn bó vô cùng mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo.


Câu 1 (trang 76, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản.Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về phương tiện được nêu.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về phương tiện được nêu.

Lời giải chi tiết:

Ở vùng sông nước Nam Bộ, hay ven biển, thường có thuyền, ghe, xuồng.


Câu 2 (trang 76, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về phương tiện được nêu.

Lời giải chi tiết:

Những phương tiện đi lại mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta:

- Miền núi: đi bộ.

- Đồng bằng và thành phố: xe đạp, xe máy, xe ô tô,…

- Vùng sông nước miền Tây: ghe, xuồng, thuyền, bè,…

Trong số đó, em thích nhất là xe đạp vì nó vừa không gây ô nhiễm môi trường lại vừa tốt cho việc luyện tập thể dục thể thao hằng ngày của con người.


Câu 1 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Phần (1) cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Ghe xuông Nam Bộ … nhiều loại

Lời giải chi tiết:

Phần 1 cho thấy bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân chia các đối tượng thành nhiều loại để giới thiệu và giải thích.


Câu 2 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Trong phần (2) có mấy đối tượng được nhắc đến?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Về xuồng … xuồng máy

Lời giải chi tiết:

Trong phần (2) có một đối tượng được nhắc đến là xuồng. Trong đối tượng lớn này lại bao gồm các đối tượng nhỏ bao gồm: xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy


Câu 3 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Chú ý các cước chú (i) và (ii) của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

(i): Tam bản: Xuất xứ từ tiếng Hoa “xam pản”, người Pháp phiên âm thành “sampan” (Cước chú của tác giả văn bản).

(ii): Chài: xuất xứ từ tiếng “Pok chài”của người Triều Châu, Trung Quốc (Pok: nhiều; chài: tải). Ghe chài: loại ghe có sức tải lớn (Cước chú của tác giả văn bản).


Câu 4 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện gì? Chú ý các loại nhỏ trong đó.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Về ghe … Bình Đại (Bến Tre) đóng

Lời giải chi tiết:

Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện ghe. Trong đối tượng lớn là ghe lại bao gồm những loại nhỏ hơn như: ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.


Câu 5 (trang 78, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại không?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại.


Câu 6 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Nội dung chính của phần (4) là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản, chú ý phần cuối của văn bản

Lời giải chi tiết:

Nội dung chính của phần 4 là: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.


Câu 7 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự từ tham khảo nhiều đến tham khảo ít.


Câu 1 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Bố cục và nội dung chính của từng phần:

- Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ

- Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

- Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại

- Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.


Câu 2 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Mục đích của văn bản là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Mục đích của văn bản là giới thiệu về các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ.

Các nội dung trình bày trong văn bản đã làm sáng tỏ mục đích ấy thông qua việc giới thiệu và phân loại các loại ghe xuồng từ khái quát đến cụ thể.


Câu 3 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản, người viết đã chọn cách phân chia đối tượng thành các loại nhỏ để giới thiệu, giải thích đầy đủ.

Biểu hiện cụ thể:

Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe. Trong đối tượng lớn là ghe lại bao gồm những loại nhỏ hơn như: ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.

=> Hiệu quả: Cách triển khai như trên giúp người đọc dễ hiểu và dễ nhớ được những nội dung mà văn bản đề cập, mà cụ thể ở đây là các phương tiện ghe xuồng.


Câu 4 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Các cước chú (“tam bản", "chài") và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích gì? Em thấy có cần cước chú thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Các cước chú (“tam bản", "chài") và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích giải nghĩa từ khó, làm rõ hơn các thông tin được trình bày trong văn bản.

Theo em, không cần phải cước chú thêm từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản.


Câu 5 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Qua văn bản, em thấy ghe xuồng cũng như các phương tiện đi lại ở Nam Bộ là vô cùng phong phú và đa dạng với kiểu loại và chức năng khác nhau. Chúng vừa đem lại công dụng và giá trị cho đời sống hằng ngày lại vừa góp phần làm nên văn hóa truyền thống nơi đây.


Câu 6 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)

Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện vận chuyển, đi lại hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Hiện nay, người dân Nam Bộ đã sử dụng thêm một số loại phương tiện vận chuyển hiện đại trong sinh hoạt và lao động như xe mô – tô hay xuồng gắn máy,…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 76 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Ghe xuồng miền Tây: ghe là phương tiện di chuyển trên sông có boong ghe chiếm hơn nửa chiều dài của ghe. Cấu tạo gồm có bánh lái và cần điều khiển. Một số loại ghe miền Tây như ghe tam bản, ghe bầu hay ghe chài. Xuồng có thiết kết nhỏ gọn hơn ghe, dài khoảng 4m. Cấu tạo thường được ghép bởi mảnh ván lớn. Ngày nay, có thêm một số xuồng máy có động cơ di chuyển nhanh hơn thay cho sức người.

- Miền Bắc: xe máy, xe đạp và ô tô. Miền Tây: thuyền, xuồng, ghe…

Em thích nhất là xe đạp bởi nó thân thiện với môi trường và nó được coi như một loại hình thể thao rèn luyện sức khỏe.


Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản nói về đặc điểm sản xuất, chức năng sử dụng và phương thức hoạt động của ghe xuồng miền Tây.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Phần 1 cho thấy bài viết sẽ triển khai theo ba hướng là đặc điểm sản xuất, chức năng sử dụng và phương thức hoạt động của ghe, xuồng.


Câu 2 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Phần 2 có 5 đối tượng được nhắc đến là xuồng ba lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ giòn, xuồng độc mộc và xuồng máy.


Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Cước chú của văn bản:

- tam bản: xuất xứ từ tiếng Hoa là “xam pàn”

- người Pháp phiên âm thành “sampan”


Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Phần ba giới thiệu về ghe

- Ghe bầu, ghe lồng, ghe chài, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu…


Câu 5 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Đoạn này người viết không triển khai thông tin theo cách phân loại mà theo những đặc điểm của những loại ghe đặc trưng ở một số địa phương.


Câu 6 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Nội dung chính: tổng kết lại vấn đề.


Câu 7 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự chữ cái đầu tiên của tên tác giả.


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Phần 1: giới thiệu chung về ghe xuồng

- Phần 2: giới thiệu về xuồng

- Phần 3: giới thiệu về ghe

- Phần 4: tổng kết lại


Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Mục đích của văn bản nhằm cung cấp thêm những hiểu biết về ghe xuồng miền Tây

- Các nội dung trình bày trong văn bản đã làm rõ mục đích ấy bằng việc giới thiệu về đặc điểm, cấu tạo, phương thức hoạt động của các loại ghe xuồng.


Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Người viết đã chọn cách triển khai ý tưởng và thông tin bằng cách thuyết minh.

- Biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy:

+ Xuồng: giới thiệu về đặc điểm, cách thức hoạt động của một số loại xuồng phổ biến.

Người đọc có thêm sự hiểu biết về xuồng miền Tây

+ Ghe: giới thiệu về đặc điểm, cách thức hoạt động của một số loại ghe phổ biến

Người đọc có thêm kiến thức về các loại ghe miền Tây.


Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Các cước chú (“tam bản”, “chài”) và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích giải thích, chú thích rõ ràng hơn về các thuật ngữ cũng như nguồn gốc của thông tin, tạo sự tin cậy cho người đọc.

- Em thấy không cần cước chú thêm từ ngữ, kí hiệu khác trong văn bản vì cước chú trong văn bản đã quá đầy đủ và rõ ràng.


Câu 5 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe xuồng là đó đều là những phương tiện phổ biến, thuận tiện và hữu dụng đối với người dân trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày. Từ đó có thể kêt luận các phương tiện đi lại ở Nam Bộ sẽ mang theo những đặc điểm phù hợp với địa hình, thời tiết và mục đích của người sử dụng.


Câu 6 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện vận chuyển, đi lại hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.

Bài văn tham khảo

Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các phương tiện vận chuyển, đi lại ở miền Nam ngày càng được cải thiện rõ rệt. Ví dụ như vỏ lãi, một phương tiện khá phổ biến hiện nay ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đó là một loại phương tiện có tốc độ di chuyển nhanh, có dạng như thuyền máy nhỏ, dài hình thoi, thường làm bằng gỗ hoặc nhựa đặc thù gắn máy. Phương tiện này có thể chở người và chở hàng, tạo thuận lợi cho người dân vùng này trong việc buôn bán và di chuyển.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

1. CHUẨN BỊ

Câu 1. Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản.

Trả lời:  Những phương tiện đi lại mang tính đặc trưng ở mỗi vùng miền ở nước ta: Ở vùng sông nước Nam Bộ, hay ven biển, thường có thuyền, ghe, xuồng. Sở dĩ họ đi chủ yếu bằng thuyền và ghe vì vùng đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt. Hơn nữa nhà của người dân nơi đây lại chủ yếu được xây dựng ven sông, kênh, rạch nên họ đi lại chủ yếu trên sông nước bằng thuyền, ghe.


Câu 2. Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?

Trả lời: 

  • Miền núi: đi bộ => Do địa hình đồi núi cao
  • Đồng bằng và thành phố chủ yếu là xe máy hoặc xe ô tô

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phần (1) cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?

Trả lời:   Phần (1) cho biết bài viết triển khai ý tưởng và thông tin theo cách thuyết minh. Tác giả căn cứ vào đặc điểm sản xuất và phương thức hoạt động để phân chia ghe xuồng Nam Bộ.


Câu 2. Trong phần (2) có mấy đối tượng được nhắc đến?

Trả lời: Trong phần (2) có sáu đối tượng được nhắc tới là: xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuống máy.


Câu 3. Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện gì? Chú ý các loại nhỏ trong đó.

Trả lời: Phần (3) giới thiệu về ghe.


Câu 4. Ở đoạn này người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại không?

Trả lời:  Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại.


Câu 5.  Nội dung chính của phần (4) là gì?

Trả lời:  Nội dung phần (4) khẳng định ghe xuồng ở Nam Bộ là loại phương tiện giao thông thuận tiện, gắn bó mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại ẩn chứa giá trị văn hóa độc đáo. Ghe xuồng sẽ là loại phương tiện không thể thay thế được trong đời sống của người dân Nam Bộ.


 Câu 6. Các tài liệu tham khảo được tác giả sắp xếp theo trình tự nào?

Trả lời: Các tài liệu được sắp xếp theo tên tác giả và được sắp xếp theo trật tự bảng chữ cái.


CÂU HỎI

Câu 1. Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

Trả lời:  Bố cục văn bản Ghe xuồng Nam Bộ: 4 phần:

  • Phần 1: Từ đầu...  ta có thể phân chia thành nhiều loại. Nội dung: Giới thiệu, đưa thông tin ban đầu về ghe xuồng Nam Bộ.
  • Phần 2: Tiếp... nhất là trong giới thương hồ. Nội dung: Giới thiệu về 6 loại xuồng ở Nam Bộ.
  • Phần 3: Tiếp... do những thợ thủ công ở Bình Đại (Bến Tre) đóng. Nội dung: Giới thiệu về các loại ghe ở Nam Bộ.
  • Phần 4: Phần còn lại. Nội dung: Khẳng định cộng dụng và giá trị của ghe xuồng đối với người dân Nam Bộ.

Câu 2. Mục đích của văn bản là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Trả lời:

  • Mục đích của văn bản nhằm giới thiệu về ghe xuồng Nam Bộ và công dụng, giá trị của nó đối với người Nam Bộ.
  • Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy bằng cách:
    • Miêu tả về các loại ghe, xuồng thường được sự dụng.
    • Giới thiệu công dụng của các loại ghe xuồng đối với đời sống của người dân Nam Bộ.
    • Khẳng định giá trị văn hóa của ghe, xuồng Nam Bộ đối với văn hóa của người Nam Bộ.

Câu 3. Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.

Trả lời: 

  • Người viết đã chọn cách thuyết minh, giới thiệu để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản.
  • Những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai:      
    • Giới thiệu cho người đọc hình dung được hình dáng, cách chế tạo các loại ghe, xuồng.
    • Thuyết minh về công dụng và sự hiệu quả của từng loại ghe, xuồng đối với đời sống của nhân dân vùng Nam Bộ.

Câu 4. Các cước chú (“tam bản”, “chài”) và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích gì? Em thấy có cần chú thích thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?

Trả lời:

  • Các cước chú (“tam bản”, “chài”) trong văn bản có mục đích giải thích cho từ ngữ trong văn bản có thể chưa rõ cho người đọc. Tài liệu tham khảo có mục đích khẳng định các nội dung trong văn bản được tác giả nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ, đồng thời giúp độc giả có thể tìm đọc các tài liệu đó để mở rộng thêm kiến thức.
  • Không cần có thêm chú thích cho những từ ngữ, kí hiệu khác trong văn bản. Vì các từ ngữ trong văn bản đều là từ phổ thông, rõ nghĩa.

Câu 5. Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?

Trả lời: 

  • Là phương tiện được người dân lao động sáng tạo bằng kiến thức và kinh nghiệm.
  • Là công cụ có công dụng lớn đối với đời sống của bà con nhân dân.
  • Mang theo giá trị văn hóa của vùng, miền.

Câu 6. Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện đi lại, vận chuyển hiện nay của vùng sông nước.

Trả lời: 

  • Sử dụng các phương tiện hiện đại có sức chở hàng, chở người lớn như tàu thủy, thuyền, phà…
  • Các ghe, xuồng được cải tiến nhiều hơn, có thể được đầu tư gắn máy để giảm sức của con người.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Tìm hiểu chung

Xuất xứ

- Theo Minh Nguyen, chonoicantho.vn

Link bài viết: http://chonoicantho.vn/diem-du-lich/ghe-xuong-nam-bo/n952.html

Bố cục

- Phần 1 (từ đầu đến “chia thành nhiều loại”): Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ

- Phần 2 (tiếp đến “trong giới thương hồ”): Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

- Phần 3 (tiếp đến “thợ thủ công Bình Đại (Bến Tre) đóng”): Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại

- Phần 4 (còn lại): Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.

Thể loại: văn bản thông tin 

Phương thức biểu đạt: thuyết minh

Giá trị nội dung, nghệ thuật

Giá trị nội dung

   Văn bản cho thấy sự phong phú về các phương tiện sông nước của vùng Nam Bộ. Ghe xuồng vừa là một loại phương tiện vô cùng hữu hiệu, nó còn gắn bó vô cùng mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo.

Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ.

- Cách triển khai luận điểm, lí lẽ rõ ràng, mạch lạc.

- Lối viết hấp dẫn, thú vị


Chuẩn bị

- Văn bản triển khai thông tin bằng cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.

- Bố cục gồm 4 phần. Nội dung chính của mỗi phần:

  • Phần 1: Sự đa dạng của ghe xuồng
  • Phần 2: Giới thiệu các loại xuồng
  • Phần 3: Giới thiệu các loại ghe
  • Phần 4: Giá trị của các loại ghe, xuồng.

- Đối tượng: Các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ.

- Người viết chia đối tượng thành 2 loại. Trong xuồng có: xuồng ba lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng gắn máy; Trong ghe có: Ghe bầu, ghe lồng, ghe chài, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe Cửa Đại Tùng…

- Qua văn bản, em hiểu thêm về sự đa dạng của các loại ghe, xuồng.

- Ghe xuồng ở Nam Bộ rất đa dạng, phong phú với nhiều kiểu loại, tên gọi khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chức năng sử dụng và phương thức hoạt động, người ta sẽ chia ra làm nhiều loại khác nhau.

- Những phương tiện đi lại mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta:

  • Đồng bằng: xe đạp, xe máy, xe ô tô…
  • Sông nước miền Tây: ghe, xuồng, thuyền, bè…

Đọc hiểu

Câu 1. Phần (1) cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?

Phần (1) cho biết sẽ triển khai ý tưởng và theo tin theo cách cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.


Câu 2. Trong phần (2) có mấy đối tượng được nhắc đến?

Trong phần (2) có một đối tượng được nhắc đến là xuồng.


Câu 3. Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện gì?

Phần (3) giới thiệu về ghe.


Câu 4. Ở đoạn này người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại không?

Người viết triển khai thông tin theo cách phân loại.


Câu 5. Nội dung chính của phần (4) là gì?

Giá trị của ghe xuồng ở Nam Bộ.


Câu 6. Các tài liệu tham khảo được tác giả sắp xếp theo trình tự nào?

Các tài liệu tham khảo được tác giả sắp xếp theo mức độ tham khảo.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

Bố cục của văn bản gồm 4 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ
  • Phần 2. Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại
  • Phần 4. Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.

Câu 2. Mục đích của văn bản là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

  • Mục đích: Giới thiệu về ghe, xuồng ở Nam Bộ.
  • Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích: Giới thiệu được một số loại ghe, xuồng phổ biến ở Nam Bộ.

Câu 3. Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.

  • Văn bản triển khai thông tin bằng cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.
  • Người viết đã chia đối tượng thành ghe và xuồng, sau đó giới thiệu về từng loại với các loại ghe, các loại xuồng khác nhau.

Câu 4. Các cước chú (“tam bản”, “chài”) và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích gì? Em thấy có cần chú thích thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?

  • Phần cước chú giúp giải thích rõ ràng, cụ thể hơn cho người đọc về các từ khó trong văn bản. Phần tài liệu tham khảo giúp văn bản trở nên đáng tin cậy hơn.
  • Ý kiến: Không cần.

Câu 5. Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?

Nhận xét về ghe, xuồng:

  • Những phương tiện được con người sáng tạo nhằm phục vụ nhu cầu đi lại, cũng như phù hợp với môi trường sinh sống của con người Nam Bộ.
  • Chứa đựng những nét đặc trưng về văn hóa vùng miền, góp phần vào việc phát triển du lịch.

Câu 6. Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện đi lại, vận chuyển hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.

Một số nét thay đổi về phương tiện đi l

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

I. Tác giả

- MINH NGUYEN

II. Tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ

  1. Thể loại: Văn bản thông tin
  2. Xuất xứ: theo MINH NGUYEN, chonoicantho.vn
  3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
  4. Tóm tắt tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ

Văn bản đề cập đến sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ, tác gải chỉ ra các đặc điểm và tác dụng cụ thể của các loại ghe, xuồng Nam Bộ

  • Bố cục tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ

Chia văn bản làm 4 đoạn:

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ

+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

+ Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại

+ Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.

  • Giá trị nội dung tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ

- Văn bản đề cập đến những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ, ghe xuồng không còn chỉ là một phương tiện di chuyển, vận tải mà nó trở thành một nét văn hóa nơi đây.

  • Giá trị nghệ thuật tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ

- Nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Ngôn ngữ phổ thông, trong sáng


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ

  • Sự đa dang của các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

- Các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…

+ Xuồng ba lá có chiều dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4-6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn. Dùng sào nạng và bơi chèo để đi lại. Riêng Cần Thơ có xuồng 5 lá.

+ Xuồng tam bản giống như ghe câu, nhưng lớn hơn, có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mui ống, dáng đẹp. Số lượng tấm ván be không chỉ có 3 mà có thể là 5, 7, hoặc 9 tấm. Các điền chủ hạng nhỏ và vừa thường sử dụng để đi lại trên sông rạch.

+ Xuồng vở gòn (giống vỏ trái gòn) kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản (giàn đà, cong và ván be), kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.

+ Xuồng độc mộc (ghe lườn) do người Khơme làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Campu chia và Lào.

+ Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước này, nhất là trong giới thương hồ.

→ Rất đa dạng với nhiều loại xuồng khác nhau và mục đích sử dụng khác nhau

  • Sự đa dang của các loại ghe và đặc điểm của từng loại

- Về ghe dùng để vận chuyển hàng hóa thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.

+ Ghe bầu là loại ghe lớn nhất, mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày thường dùng đi đường biển.

+ Ghe lồng (hay ghe bản lồng): loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa nắng, lòng ghe được ngăn thành từng khoang nhỏ để chứa các loại hàng hóa khác nhau. Loại ghe này dùng vận chuyển hàng hóa đi dọc bờ biển.

+ Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiều mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng.

+ Ghe cào tôm: đầu mũi lài và khá phẳng, có bánh lái gặp bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm.

+ Ghe ngo loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khơme, thường dùng trong bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài 10m trở lên. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lân hoặc voi, sư tử, ó biển. Mỗi chiếc có thể chở từ 20 đến 40 tay chèo, xếp thành hàng đôi, một người cầm lái và một người cầm mũi.

+ Ghe hầu: sang hơn ghe điệu, dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm ghe thắp sáng không phải vì mục đích soi đường, mà để báo hiệu cho biết là ghe của quan.

- Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:

+ Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang) có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản.

+ Ghe cửa Bà Rịa để chuyên chở thuỷ sản

+ Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa- Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.

+ Ghe Cửa Đại: dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hóa đi biển hoặc trên các con sông lớn.

  • Giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ

- Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo

- Dù sau này khoa học kĩ thuật phát triển thì ghe, xuồng vẫn giữ vị trí quan trọng ở mảnh đất này.


Chuẩn bị

Hiển thị nội dung

Yêu cầu (trang 76 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. 

- Khi đọc văn bản thông tin, các em cần chú ý: 

+ Văn bản triển khai thông tin theo cách nào?

+ Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?

+ Đối tượng nào được giới thiệu trong văn bản?

+ Người viết chia đối tượng thành mấy loại? Trong mỗi loại lớn có những loại nhỏ nào?

+ Qua văn bản, em hiểu thêm những gì về đối tượng được giới thiệu?

- Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện này

- Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. 

- Khi đọc văn bản thông tin, các em cần chú ý: 

+ Văn bản triển khai thông tin theo cách phân loại đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu, giải thích

+ Bố cục của văn bản gồm 4 phần. Nội dung chính của mỗi phần là.

Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ

Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại

Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.

+ Đối tượng được giới thiệu trong văn bản là các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ

+ Người viết chia đối tượng thành 2 loại lớn là ghe và xuồng? Trong mỗi loại lớn có những loại nhỏ sau: Xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy,…Ghe có các loại là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải 

+ Qua văn bản, em hiểu thêm về sự đa dạng, phong phú của các loại ghe, xuồng Nam Bộ.

- Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện này

- Một số phương tiện đặc trưng như: ghe, xuồng, cưỡi ngựa, cưỡi voi… Trong đó em thích nhất là phương tiện cưỡi voi của người dân Tây Nguyên vì mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống nơi đây, việc cưỡi voi còn đem đến những trải nghiệm thú vị và hấp dẫn. 

  • Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

Văn bản đề cập đến sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ, tác gải chỉ ra các đặc điểm và tác dụng cụ thể của các loại ghe, xuồng Nam Bộ


* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 1 cho thấy bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?

Trả lời:

- Bài viết triển khai thông tin theo cách phân loại đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu, giải thích.


Câu 2 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong phần 2 có mấy đối tượng được nhắc đến?

Trả lời:

- Trong phần 2 có một đối tượng lớn được nhắc đến là xuồng và có các đối tượng nhỏ là xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy


Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý các cước chú (i) và (ii) của văn bản 

Trả lời:

(i): Tam bản: Xuất xứ từ tiếng Hoa “xam pản”, người Pháp phiên âm thành “sampan” (cước chú của tác giả văn bản)

(ii): Chài: xuất xứ từ tiếng “Pok chài”của người Triều Châu, Trung Quốc (Pok: nhiều; chài:tải). Ghe chài: loại ghe có sức tải lớn (Cước chú của tác giả văn bản)


Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện gì? Chú ý các loại nhỏ trong đó. 

Trả lời:

- Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe các loại nhỏ là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải 


Câu 5 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại không?

Trả lời:

- Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại.


Câu 6 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nội dung chính của phần 4 là gì?

Trả lời:

- Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.


Câu 7 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự nào?

Trả lời:

- Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự từ tham khảo nhiều đến tham khảo ít.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2: : Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản. 

Trả lời:

- Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ

- Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

- Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại

- Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.


Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Mục đích của văn bản là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Trả lời:

- Mục đích của văn bản là giới thiệu về các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ. Các nội dung trình bày trong văn bản đã làm sáng tỏ mục đích ấy từ khái quái đến cụ thể, chi tiết.


Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.

Trả lời:

- Người viết đã chọn cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu, giải thích

- VD: Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe các loại nhỏ là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải 

- Các triển khai này giúp người đọc dễ hiểu được những nội dung mà văn bản đề cập


Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Các cước chú (“tam bản”, “chài”) và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích gì? Em thấy có cần chú thích thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?

Trả lời:

- Các cước chú có  mục đích giải thích những từ ngữ khó, có thể người đọc chưa rõ.

- Các tài liệu tham khảo mục đích đề làm rõ ràng hơn thông tin mà tác giả nêu trong văn bản.

- Theo em, có cần cước chú thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản. 


Câu 5 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe xuồng, nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?

Trả lời:

- Qua văn bản em thấy ghe, xuồng hay các phương tiện đi lại ở Nam Bộ rất đa dạng và phong phú với nhiều loại với các chức năng mục đích khác nhau. Góp phần làm nên văn hóa truyền thống nơi đây.

Câu 6 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện vận chuyển, đi lại hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.

Trả lời:

- Gần đây người dân Nam Bộ còn sử dụng các loại xe mô- tô, xuồng máy,...một số loại phương tiện vận chuyển hiện đại hơn trong sinh hoạt, lao động.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Ghe xuồng Nam Bộ" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

CHUẨN BỊ

CH1. Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản.

Trả lời:

  •  Em biết những phương tiện đi lại mang tính đặc trưng ở mỗi vùng miền ở nước ta: Ở vùng sông nước Nam Bộ, hay ven biển, thường có thuyền, ghe, xuồng.

CH2. Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

  • Miền núi: đi bộ 

=> Do địa hình đồi núi cao

  • Người sống ở đồng bằng và thành phố chủ yếu là xe máy hoặc xe ô tô

B. Bài tập và hướng dẫn giải

ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phần (1) cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?

=> Xem hướng dẫn giải

  •  Phần (1) cho biết bài viết triển khai ý tưởng và thông tin theo cách thuyết minh. Tác giả căn cứ vào đặc điểm sản xuất và phương thức hoạt động để phân chia ghe xuồng Nam Bộ.

Câu 2. Trong phần (2) có mấy đối tượng được nhắc đến?

=> Xem hướng dẫn giải

  • Trong phần (2) có sáu đối tượng được nhắc tới là: xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuống máy.

Câu 3. Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện gì? Chú ý các loại nhỏ trong đó.

=> Xem hướng dẫn giải

  • Phần (3) giới thiệu về ghe.


Câu 4.  Nội dung chính của phần (4) là gì?

=> Xem hướng dẫn giải

  • Nội dung phần (4) khẳng định ghe xuồng ở Nam Bộ là loại phương tiện giao thông hữu hiệu, gắn bó mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại ẩn chứa giá trị văn hóa độc đáo. Ghe xuồng sẽ là loại phương tiện không thể thay thế được trong đời sống của người dân Nam Bộ.

 Câu 5. Các tài liệu tham khảo được tác giả sắp xếp theo trình tự nào?

=> Xem hướng dẫn giải

  • Các tài liệu được sắp xếp theo tên tác giả và được sắp xếp theo trật tự bảng chữ cái.

Câu 1. Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

=> Xem hướng dẫn giải

Bố cục văn bản Ghe xuồng Nam Bộ: 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu...  ta có thể phân chia thành nhiều loại. Nội dung: Giới thiệu, đưa thông tin ban đầu về ghe xuồng Nam Bộ.

- Phần 2: Tiếp... nhất là trong giới thương hồ. Nội dung: Giới thiệu về 6 loại xuồng ở Nam Bộ.

- Phần 3: Tiếp... do những thợ thủ công ở Bình Đại (Bến Tre) đóng. Nội dung: Giới thiệu về các loại ghe ở Nam Bộ.

- Phần 4: Phần còn lại. Nội dung: Khẳng định cộng dụng và giá trị của ghe xuồng đối với người dân Nam Bộ.

Xem toàn bộ: Soạn bài 10 Đọc hiểu văn bản Ghe xuồng Nam Bộ


Câu 2. Mục đích của văn bản là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

 - Mục đích của văn bản nhằm giới thiệu về ghe xuồng Nam Bộ và công dụng, giá trị của nó đối với người Nam Bộ.

- Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy bằng cách:

+ Miêu tả về các loại ghe, xuồng thường được sự dụng.

+ Giới thiệu công dụng của các loại ghe xuồng đối với đời sống của người dân Nam Bộ.

+ Khẳng định giá trị văn hóa của ghe, xuồng Nam Bộ đối với văn hóa của người Nam Bộ.


Câu 3. Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.

=> Xem hướng dẫn giải

- Người viết đã chọn cách thuyết minh, giới thiệu để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản.

- Những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai:      

+ Giới thiệu cho người đọc hình dung được hình dáng, cách chế tạo các loại ghe, xuồng.

+ Thuyết minh về công dụng và sự hiệu quả của từng loại ghe, xuồng đối với đời sống của nhân dân vùng Nam Bộ.


Câu 4. Các cước chú (“tam bản”, “chài”) và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích gì? Em thấy có cần chú thích thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?

=> Xem hướng dẫn giải

- Các cước chú (“tam bản”, “chài”) trong văn bản có mục đích giải thích cho từ ngữ trong văn bản có thể chưa rõ cho người đọc. Tài liệu tham khảo có mục đích khẳng định các nội dung trong văn bản được tác giả nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ, đồng thời giúp độc giả có thể tìm đọc các tài liệu đó để mở rộng thêm kiến thức.

- Không cần có thêm chú thích cho những từ ngữ, kí hiệu khác trong văn bản. Vì các từ ngữ trong văn bản đều là từ phổ thông, rõ nghĩa.


Câu 5. Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?

=> Xem hướng dẫn giải

+ Là công cụ được người dân lao động sáng tạo bằng trí óc thông minh.

+ Là công cụ có công dụng lớn đối với đời sống của bà con nhân dân.

+ Mang theo giá trị văn hóa của vùng, miền.


Câu 6. Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện đi lại, vận chuyển hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.

=> Xem hướng dẫn giải

+ Sử dụng các phương tiện hiện đại có sức chở hàng, chở người lớn như tàu thủy, thuyền, phà…

+ Các ghe, xuồng được cải tiến nhiều hơn, có thể được đầu tư gắn máy để giảm sức của con người.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .