Top 6 Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) hay nhất

69

"Gió thanh lay động cành cô trúc" trích từ tập “Thơ, điệu hồn và cấu trúc” xuất bản năm 2007 của tác giả Chu Văn Sơn. Văn bản là bài phân tích, cảm nhận về...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Nội dung chính

Văn bản là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. 


Tóm tắt

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. Hai câu đề gợi lên cái thần thái của trời thu qua phông cảnh, đường nét rộng, thoáng đạt cùng một màu xanh ngắt. Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất khiến bức tranh thu tỏa ra một gam màu xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng. Hai câu luận, không gian và thời gian như được mở rộng ra, bức tranh thu trở nên thi vị hư huyền. Và trong lòng thi nhân lúc này cũng mang nặng nỗi u hoài không dễ gì tỏ bày. Kết thúc bài thơ là bức họa thật nhanh mà cũng thật đọng với nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến khi thẹn với ông Đào. 


Chuẩn bị

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản.

- Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc.


Trong khi đọc Câu 1

Dự đoán xem tác giả muốn nhắc đến chùm thơ nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản.

- Dựa vào những dấu hiệu, hình ảnh được tác giả nhắc đến nhiều trong bài để dự đoán.

Lời giải chi tiết:

Theo em, tác giả đang muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.


Trong khi đọc Câu 2

Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần 2.

Lời giải chi tiết:

Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc về hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã ghi được cái thần thái của trời thu cùng màu xanh ngắt.


Trong khi đọc Câu 3

Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 3.

- Đánh dấu những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết.

Lời giải chi tiết:

Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là: 

-  “tóm đúng cái thần thái của trời thu”

- “Với hai sắc độ, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu xanh”.

- “khung cửa ấy thật sự ăn nhập với cái vể thưa thoáng, phong quang và êm đềm vốn là ý vị riêng của mùa thu”.


Trong khi đọc Câu 4

Hãy chỉ ra từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 4.

- Đánh dấu những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm.

Lời giải chi tiết:

Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, mênh mông, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, tình nồng.


Trong khi đọc Câu 5

Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 5.

- Đánh dấu những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó.

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: cuối cùng, tất cả, và.


Sau khi đọc Câu 1

Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp chúng.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản.

- Đánh dấu các luận điểm chính có trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:

+ Mùa thu là quãng lặng để hòa giải hai đối cực là mùa hè nóng nực và mùa đông buốt giá.

+ Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.

+ Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất.

+ Không gian và thời gian bỗng mở rộng ra đến hai câu luận.

+ Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.

- Nhận xét về trình tự sắp xếp: Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc được sắp xếp theo trình tự hợp lí, phân tích theo thứ tự các câu thơ của bài.


Sau khi đọc Câu 2

Em hiểu nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc thế nào? Nội dung này đã được thể hiện xuyên suốt trong văn bản ra sao? Hãy tìm những câu văn cho thấy sự triển khai ý này trong mỗi phần.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản để hiểu nhan đề bài viết.

- Tìm những câu văn thể hiện rõ nội dung được nêu ra ở nhan đề và toàn bài viết.

Lời giải chi tiết:

- Theo em, nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc nghĩa là Nguyễn Khuyến đã dùng những mĩ cảm tinh tế để nhận biết những gợn gió thanh làm xao động thân cô trúc.

- Nội dung này đã được thể hiện xuyên suốt trong văn bản qua từng câu văn, từng đoạn văn phân tích như sau:

+ Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết.

+ Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đấy chăng?

+ Tất cả những điều ấy chẳng phải đã khiến cho Nguyễn Khuyến hiện ra giữa chốn “vườn Bùi” như một cây cô trúc thanh cao hay sao?


Sau khi đọc Câu 3

Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

Phương pháp giải:

      Đọc kĩ những đoạn văn phân tích nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”.

Lời giải chi tiết:

- Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận như: phân tích, chứng minh.

- Cụ thể trong đoạn 2:

+ Chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.

+ Thao tác phân tích (Đưa ra, phân tích các dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm trên): Phân tích câu Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả đã viết: “Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả....”


Sau khi đọc Câu 4

Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Phương pháp giải:

- Đọc đoạn văn cuối.

- Xác định kiểu câu được tác giả sử dụng chủ yếu.

Lời giải chi tiết:

- Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu hỏi tu từ.

- Tác dụng: khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc, đồng thời tăng sự bộc lộ cảm xúc trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.


Sau khi đọc Câu 5

Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu"?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn được nêu ra trong đề bài.

- Chú ý những từ ngữ thể hiện những lĩnh vực kiến thức được tác giả vận dụng vào việc đọc hiểu.

Lời giải chi tiết:

      Đoạn văn trên cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức về điện ảnh: “nếu phông nền gợi những khoảng xa của hậu cảnh”, kĩ năng phân tích văn học: “hiện ra một tiên cảnh”, “nét cong mềm mại thật hợp điệu thu”, … vào việc đọc hiểu.


Sau khi đọc Câu 6

Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Phương pháp giải:

- Đọc lại bài thơ Thu điếu đã học ở Bài 6.

- Đưa ra đề xuất của bản thân.

Lời giải chi tiết:

     Nguyễn Khuyến thực sự mang trong mình một tâm hồn trong sáng và một tình yêu với quê hương đất nước, con người qua chùm thơ thu của ông.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

A. Nội dung chính Gió thanh lay động cành cô trúc

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.


B. Bố cục Gió thanh lay động cành cô trúc

- Phần 1: Từ đầu đến “Nguyễn Khuyến đấy chăng”: Phân tích vẻ đẹp của hai câu đề trong bài thơ Thu Vịnh – Nguyễn Khuyến. 

- Phần 2: Tiếp theo đến “thông thoáng trữ tình ấy”: Vẻ đẹp trong hai câu thực. 

- Phần 3: Tiếp theo đến “lời vận đạm là thế”: Phân tích hai câu luận. 

- Phần 4: Còn lại: Phân tích hai câu kết. 


C. Tóm tắt Gió thanh lay động cành cô trúc

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.


ĐỌC HIỂU

Câu 1: Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào?

Trả lời: Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ thu.


Câu 2:  Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Trả lời:

Trong phần 2, tác giả đã giải thích cách nhà thơ Nguyễn Khuyến sử dụng từ ngữ trong các câu thơ, điều đó tác giả muốn chứng minh được sự tài hoa viết thơ của Nguyễn Khuyến.


Câu 3: Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viêt trong phần 3.

Trả lời:

Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viêt trong phần 3: 

  • Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là "những điệu xanh".
  • Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu...
  • Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời thông thoáng trữ tình ấy?

Câu 4: Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Trả lời:

Những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4: ảo giác về thời gian, những thi vị hư huyền, cái chùm hoa nơi lưng giậu, tiếng ngỗng rớt xuống từ thinh không, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không càng tĩnh lặng, xa vắng hơn, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung.


Câu 5: Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Trả lời:

Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó: cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng


B. Bài tập và hướng dẫn giải

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Em hiểu như thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc?

=> Xem hướng dẫn giải

Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc em hiểu nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến. Hình ảnh thể hiện khí tiết của trúc, luôn biết giữ mình thanh cao, luôn xao mình dù chỉ là một làn gió thoảng


Câu 2: Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

=> Xem hướng dẫn giải

Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:

  • Hai câu đề: Thần thái của trời thu với vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh.
  • Hai câu thực: Bức tranh thu ảm đạm cứ hạ dần độ cao thông qua việc miêu tả mặt nước và mặt đất.
  • Hai câu luận: Không gian và thời gian trong bức tranh mùa thu ấy.
  • Hai câu kết: Kết lại bằng bức họa thật nhanh thật đọng, thể hiện nỗi niềm của thi nhân Nguyễn Khuyến.

Trình tự sắp xếp các luận điểm đó được xếp theo trình tự logic: đề - thực - luận - kết.


Câu 3: Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu "đề, thực, luận, kết", tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

=> Xem hướng dẫn giải

  • Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu "đề, thực, luận, kết", tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận giải thích, phân tích và bình luận.
  • Trong đoạn nói về 2 câu đề ở phần 2, tác giả đã giải thích ý nghĩa của từng chữ mà nhà thơ Nguyễn Khuyến sử dụng: xanh ngắt, mấy tầng cao, cần, hắt hiu, lơ phơ, gió thanh. Song song với việc giải thích, tác giả đã phân tích câu bằng cách tách nhỏ từng yếu tố, từng chữ trong câu thơ ra, nhằm đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung. Kết đoạn, tác giả sử dụng thao tác nghị luận bình luận rằng: "Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đây trăng? Việc kết hợp các thao tác nghị luận lại như vậy, sẽ giúp đoạn văn có kết cấu mạch lạc, đồng thời cũng giúp người đọc hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

Câu 4: Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [..] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

=> Xem hướng dẫn giải

Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [..] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nghi vấn, được sử dụng cả trong 3 câu. Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng tạo kết thúc mở giúp người đọc thêm suy ngẫm nhưng cũng vừa ngầm khẳng định về việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.


Câu 5: Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: "Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ...Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chơ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu."?

=> Xem hướng dẫn giải

Đoạn văn cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức hiểu biết của mình về đặc điểm của cây trúc với những quan sát kĩ càng, vô cùng tinh tế.


Câu 6: Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 2, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu

=> Xem hướng dẫn giải

Qua bài thơ Thu điếu, ta thấy được tài năng của Nguyễn Khuyến trong phần gieo vần "eo" vốn là từ vận oái ăm nhưng phù hợp với tâm trạng hẹp dần, đầy uẩn khúc của tác giả. Cạnh đó, thủ pháp lấy động tả tĩnh cũng được ông vận dụng một cách tài tình. Bài thơ đã vẽ nên nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, bộc lộ một mối tình thu đẹp mà tràn đầy uẩn khúc của một nhà nho yêu thiên nhiên, một lòng vì nước vì dân. Đồng thời, thể hiện tâm trạng thời thế của tâm hồn thanh cao: tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt. Ta cảm nhận được trong tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Khuyến là sự gắn bó tha thiết với thiên nhiên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

I. Tác giả

- Chu Văn Sơn (sinh năm 1962, tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa) là giảng viên bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ văn, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội từ năm 1986. Trước đó, ông từng giảng dạy tại Trường ĐH Quy Nhơn (Bình Định).

- Ông tốt nghiệp hệ cử nhân Ngữ văn và lấy bằng Thạc sĩ tại Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. Ông nhận bằng tiến sĩ Ngữ văn – Văn học Việt Nam vào năm 2001.

- Ông là tác giả của một số sách và giáo trình phục vụ đào tạo đại học và sau đại học như: Một vài chương giáo trình về Huy Cận, Nguyễn Đình Thi trong Giáo trình Văn học Việt Nam thế kỉ 10.

- Chu Văn Sơn được đánh giá là một người thầy, một nhà văn tài hoa, một nhà phê bình văn học sắc sảo. Trong những bài phê bình, ông có nhiều phát hiện tinh tế, sâu sắc, có cách viết bay bổng nghệ sĩ, và một giọng văn riêng, vừa gần gũi vừa thanh lịch.


II. Tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)

  1. Thể loại: Văn bản nghị luận
  2. Xuất xứ: In trong cuốn Thơ, điệu hồn và cấu trúc, NXB Giáo dục, 2009
  3. Phương thức biểu đạt: Thuyết minh
  4. Tóm tắt tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)

- Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.

  • Bố cục tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn): Chia văn bản thành 4 đoạn

- Đoạn 1: Từ đầu đến “Nguyễn Khuyến đấy chăng”: Phân tích vẻ đẹp của hai câu đề trong bài thơ Thu Vịnh – Nguyễn Khuyến

- Đoạn 2: Tiếp theo đến “thông thoáng trữ tình ấy”: Vẻ đẹp trong hai câu thực

- Đoạn 3: Tiếp theo đến “lời vận đạm là thế”: Phân tích hai câu luận

- Đoạn 4: Còn lại: Phân tích hai câu kết


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)

  • Hai câu đề

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

- Mở đầu là hình ảnh bầu trời mùa thu xanh ngắt và cao vời vợi. Xanh ngắt là xanh thăm thẳm một màu; mấy từng cao là tưởng như bầu trời có nhiều lớp, nhiều tầng.

- Nghệ thuật lấy điểm tả diện, lấy động tả tĩnh trong câu thứ hai thường thấy trong thơ cổ điển, được Nguyễn Khuyến vận dụng rất tự nhiên và phù hợp. Cần trúc thanh mảnh khẽ đong đưa trước ngọn gió hắt hiu (gió nhẹ) càng tôn thêm vẻ mênh mông của bầu trời mùa thu.

  • Hai câu thực

Nước biếc trông như tầng khói phủ,

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

- Nước biếc là màu đặc trưng của nước mùa thu (trong xanh). Lúc sáng sớm và chiều tối, mặt ao hồ thường có sương, trông như tầng khói phủ. Cảnh vật quen thuộc, bình dị trở nên huyền ảo.

- Hình ảnh Song thưa để mặc bóng trăng vào có sự tương phản giữa cái hữu hạn (song thưa) và cái vô hạn (bóng trăng), do vậy mà tứ thơ rộng mở, mênh mông ý nghĩa.

- Cảnh vật trong bốn câu thơ trên được nhà thơ miêu tả ở những thời điểm khác nhau trong ngày, nhưng mối dây liên hệ giữa chúng lại là sự nhất quán trong cảm xúc của tác giả.

  • Hai câu luận

Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,

Một tiếng trên không ngỗng nước nào.

- Tâm trạng hoài cổ chi phối cách nhìn, cách nghĩ của nhà thơ. Hoa năm nay mà nghĩ là hoa năm ngoái. Tiếng ngỗng trời kêu quen thuộc mỗi độ thu về khiến nhà thơ giật mình, băn khoăn tự hỏi ngỗng nước nào?

- Âm điệu câu thơ 4/1/2 như chứa chất bâng khuâng, suy tư. Nhà thơ quan sát cảnh vật với một nỗi niềm u uất.

  • Hai câu kết

Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

- Thi hứng dạt dào thôi thúc nhà thơ cầm bút, nhưng phần lí trí bừng thức khiến nhà thơ chợt thấy thẹn với ông Đào. (Tức Đào Tiềm, nhà thơ nổi tiếng đời Đường bên Trung Quốc).

- Nguyễn Khuyến thẹn về tài thơ thua kém hay thẹn vì không có được khí tiết cứng cỏi như ông Đào ? Nói vậy nhưng Nguyễn Khuyến vẫn sáng tác nên bài Thu vịnh để đời.

- Câu thơ cuối bỏ lửng khơi gợi suy ngẫm của người đọc.


Chuẩn bị

Hiển thị nội dung

Yêu cầu (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2)

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. 

- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và tìm hiểu thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ tu của tác giả Chu Văn Sơn.

Trả lời:

- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và ghi ra những điểm mà em thích thú cũng như những câu hỏi, băn khoăn muốn được giải đáp.

+ Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn (1962 – 2019)

+ Điều em thích là cách cảm nhận, phân tích sâu sắc của tác giả về bài thơ của Nguyễn Khuyến

+ HS tìm đọc thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ tu của tác giả Chu Văn Sơn.


Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

- Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.

* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ): Ở phần (1) tác giả nhắc đến chùm thơ nào?

Trả lời:

- Dự đoán: tác giả muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.


Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ): Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Trả lời:

- Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc về hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã ghi được cái thần thái của trời thu.


Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ): Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3

Trả lời:

- Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là: 

+  “tóm đúng cái thần thái của trời thu”

+ “Với hai sắc độ ....  gọi là “những điệu xanh”

+ “khung cửa ấy thật sự ăn nhập”


Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ): Hãy chỉ ra từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Trả lời:

- Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng


Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ): Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Trả lời:

- Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: Cuối cùng, tất cả, và.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):

Em hiểu thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc

Trả lời:

- Em hiểu nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc là Nguyễn Khuyến đã dùng những mĩ cảm tinh tế để nhận biết những gợn gió thanh làm xao động thân cô trúc

- Nội dung này đã được thể hiện xuyên suốt trong văn bản qua từng đoạn phân tích

- Những câu văn cho thấy sự triển khai ý này trong mỗi phần:

+ Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết

+ Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đấy chăng?

...

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):

Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó. 

Trả lời:

- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc :

+ Mùa thu là quãng lặng để hòa giải hai đối cực là mùa hè nóng nực và mùa đông buốt giá

+ Nhìn riêng vào bài thơ Thu vịnh để thấy

+ Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu

+ Hai câu thực tả cảnh nước và mặt đất

+ Không gian và thời gian bỗng mở rộng ra đến hai câu luận

+ Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng

- Trình tự sắp xếp chúng.

+ Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc được sắp xếp theo trình tự hợp lí, phân tích theo thứ tự các câu thơ của bài.


Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):

Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể. 

Trả lời:

- Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận như: phân tích, chứng minh.

- Phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể: đoạn 2

+ Chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.

Sau đó nêu ra các dẫn chứng để chứng minh

+ Thao tác phân tích: Phân tích câu “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả đã viết: “Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả....”


Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):

Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Trả lời:

- Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu hỏi tu từ.

- Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc, đồng thời tăng sự bộc lộ cảm xúc trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.


Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):

Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu."?

Trả lời:

- Đoạn văn trên cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức về điện ảnh: “nếu phông nền gợi những khoảng xa của hậu cảnh”, kiến thức về nghệ thuật, phân tích văn học: “hiện ra một tiên cảnh”, “nét cong mềm mại thật hợp điệu thu”, … vào việc đọc hiểu.


Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 ):

 Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Trả lời:

- Đề xuất một luận điểm nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu: Nguyễn Khuyến thực sự mang trong mình một tâm hồn trong sáng và một tình yêu với quê hương đất nước, con người qua chùm thơ thu của ông.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và tìm hiểu thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu của tác giả Chu Văn Sơn.

Trả lời:

- Văn bản nghị luận, nhất là nghị luận văn học thường có các yếu tố biểu cảm, chủ yếu thể hiện qua ngôn từ, giọng điệu. yếu tố biểu cảm góp phần quan trọng trong việc bộc lộ quan điểm, lập trường của người viết. Vì thế, khi đọc hiểu văn bản nghị luận cần chú ý những từ ngữ, câu văn, biện pháp nghệ thuật thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả.

+ Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn (1962 – 2019)

+ Điều em thích là cách cảm nhận, phân tích sâu sắc của tác giả về bài thơ của Nguyễn Khuyến.


Đọc hiểu

* Nội dung chính:

- Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là những suy cảm của Chu Văn Sơn về cái thần thái của mùa thu nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được thể hiện qua bài Thu Vịnh, về tâm tư sâu kín (cô đơn, buồn bã, bất an) khó nói thành lời của thi hào Nguyễn Khuyến.


* Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào?

Trả lời:

- Dự đoán: tác giả muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.


Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Trả lời:

- Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc về hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã ghi được cái thần thái của trời thu.


Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.

Trả lời:

- Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là:

+ “tóm đúng cái thần thái của trời thu”

+ “Với hai sắc độ .... gọi là “những điệu xanh”

+ “khung cửa ấy thật sự ăn nhập”


Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Trả lời:

- Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng


Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Trả lời:

- Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: Cuối cùng, tất cả, và.


* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em hiểu thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc ?

Trả lời:

- Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc:

+ Không chỉ miêu tả đặc điểm thiên nhiên, cảnh vật (gió thanh: gió nhẹ, cành cô trúc: cành trúc đơn lẻ) mà còn ngầm thể hiện nội dung của bài thơ: những trăn trở, bất an, đơn côi, của một nho gia khí tiết thanh cao trước những biến động của thời cuộc, những tác động không mong muốn của đời sống xã hội.


Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

Trả lời:

- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc :

+ Hai câu đề đã ghi lại được cái thần thái của trời thu.

+ Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất.

+ Hai câu luận, không gian và thời gian bỗng mở rộng ra.

+ Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.

- Trình tự: lần lượt theo việc phân tích bố cục: đề - thực – luận – kết của bài thơ.


Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

Trả lời:

Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp các thao tác nghị luận như phân tích, bình luận. Chẳng hạn, ở phần (2):

+ Tác giả đã lần lượt phân tích từng câu thơ, trong từng câu, lại phân tích, cắt nghĩa từng từ ngữ, hình ảnh: “Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu. Câu thứ nhất gợi ra cái nền phông cảnh bằng nét rộng khoáng đạt, thoáng đãng: “Trời thu xanh ngắt mây từng cao”. Chữ “xanh ngắt” gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh của nó... của thinh không.”.

+ Từ kết quả phân tích, cắt nghĩa, người viết đã đưa ra những bình luận, đánh giá của mình: “Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết. Đó chính là những gợn “gió thanh” từng làm xao động thân “cô trúc” của Nguyễn Khuyến đấy chăng?”.


Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Trả lời:

Ở đoạn cuối, tác giả sử dụng câu hỏi tu từ. Câu hỏi không nhầm tìm kiếm đáp án mà thể hiện những cảm nhận, suy nghĩ, luận giải về ý nghĩa của bài thơ, của tiêu đề bài viết; qua đó bộc bạch sự thấu cảm của người viết với những tâm tư sâu kín (cô đơn, buồn bã, bất an) khó nói thành lời của thi hào Nguyễn Khuyến.


Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”?

Trả lời:

Đoạn văn cho thấy tác giả đã kết hợp kiến thức về hội hoạ với những hiểu biết về ngôn ngữ và đời sống xã hội. Cụ thể: các câu văn “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cẩn trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần” cho thấy người viết đã vận dụng tri thức hội hoạ để phân tích cái đặc sắc của câu thơ. Trong khi đó, với sự hiểu biết về ngôn ngữ và đời sống xã hội, Chu Văn Sơn đã cắt nghĩa: “Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”.


Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Trả lời:

- Chùm thơ thu, trong đó có Câu cá mùa thu là bức họa đặc sắc bằng ngôn từ về thần thái của mùa thu nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

- Chùm thơ thu phải chăng là tiếng lòng cô đơn và không yên ả của thi nhân trước những biến động của thời cuộc.

- Chùm thơ thu thực sự là bức tranh tâm cảnh của một nhà nho khí tiết.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

1. Chuẩn bị

Tác giả Chu Văn Sơn (1962 - 2019), quê ở Thanh Hóa.


2. Đọc hiểu

Câu 1. Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào?

Tác giả nhắc đến chùm thơ mùa thu.


Câu 2. Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Tác giả muốn chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.


Câu 3. Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.

  • Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu xanh”.
  • Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu...
  • Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời thông thoáng trữ tình ấy?

Câu 4. Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Những từ ngữ: một ảo giác về thời gian, một thảng thốt trước không gian, những thi vị hư huyền, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không càng tĩnh lặng, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung.


Câu 5. Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Những từ ngữ: cuối cùng, tất cả.


3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Em hiểu như thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc?

Nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc” giàu biểu tượng. Tác giả Nguyễn Khuyến phải có sự tinh tế để nhận biết được những gợn gió thanh làm xao động cây trúc.


Câu 2. Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

  • Giới thiệu về cái thần mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến.
  • Hai câu đề: Thần thái của trời thu.
  • Hai câu thực: Tả cảnh mặt nước và trời đất.
  • Hai câu luận: Không gian, thời gian được mở rộng ra.
  • Hai câu kết: Bức họa thật nhanh mà thật đọng.

=> Trình tự sắp xếp các luận điểm: Các luận điểm được sắp xếp theo cấu trúc của bài thơ.


Câu 3. Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

- Tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh và bình luận.

- Ví dụ: Ở đoạn 2:

  • Chứng minh: Câu thứ nhất gợi…; Và không, tầm nhìn dịch chuyển…
  • Phân tích: Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc riêng…;
  • Bình luận: Đó là những gợn gió thật mong manh… Đó chính là những gợn gió thanh…?

Câu 4. Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

- Tác giả đã sử dụng kiểu câu: Nghi vấn.

- Tác dụng: Tạo ra kết thúc mở cho bài viết; Gợi mở cho người đọc những suy ngẫm về vấn đề được đặt ra.


Câu 5. Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ...Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chơ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”?

Những kiến thức tác giả vận dụng vào văn bản thuộc về lĩnh vực điện ảnh “nền phông”, “hậu cảnh”, “tầm nhìn”...


Câu 6. Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 2, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Đề xuất: Nguyễn Khuyến là một nhà thơ giàu tình yêu thiên nhiên, đất nước.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Gió thanh lay động cành cô trúc" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

I. Tác giả văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc

- Tên tuổi Chu Văn Sơn (1962-2019)

- Quê quán: Thanh Hóa

- Phong cách nghệ thuật: Không mang nặng chất hàn lâm, phóng khoáng, cởi mở,  giọng văn êm dịu, ngôn ngữ lịch lãm

- Tác phẩm chính: Hàn Mặc Tử, văn chương và dư luận; ba đỉnh cao thơ mới; Tự tình cùng cái đẹp


II. Tìm hiểu tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc

  1. Thể loại: Nghị luận văn học
  2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích từ tập “Thơ, điệu hồn và cấu trúc” xuất bản năm 2007
  3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
  4. Bố cục: 

- Đoạn 1: Cái "thần" của mùa thu:

- Đoạn 2: Cảm nhận bài Thu Vịnh để thấy rõ hơn thần thái trời thu

  • Tóm tắt:
  • Giá trị nội dung: 

Cảm nhận bức tranh mùa thu thư thái 

  • Giá trị nghệ thuật: 

Nghệ thuật nghị luật chặt chẽ, thuyết phục


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc

  • Cái "thần" của mùa thu:

- Thiên nhiên thư thái hơn, khác hẳn với cái nóng nực của mùa hạ và lạnh buốt của mùa đông

- Tất cả như được thanh lọc, nhẹ nhàng hơn, êm ái hơn, mênh mông hơn, thưa thoáng hơn

- So sánh với bài thu vịnh của Nguyễn Khuyến

=> Nổi bật lên nét đặc trưng của tiết trời mùa thu

  • Cảm nhận bài Thu Vịnh để thấy rõ hơn thần thái trời thu

- "Trời thu xanh ngắt mây tầng cao"

=> Không gian khoáng đạt, thoáng đãng, 

- Bức tranh mùa thu thanh đạm:

+ Nước biếc

+ Vườn trúc thanh cao


Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):

- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và ghi ra những điểm mà em thích thú cũng như những câu hỏi, băn khoăn muốn được giải đáp.

+ Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn (1962 – 2019)

+ Điều em thích là cách cảm nhận, phân tích sâu sắc của tác giả về bài thơ của Nguyễn Khuyến

+ HS tìm đọc thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ tu của tác giả Chu Văn Sơn. 


Đọc hiểu

* Nội dung chính:

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của Chu Văn Sơn là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.


* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Dự đoán: tác giả muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.


Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu


Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Nếu xanh ngắt rất đặc trưng cho sắc trời thu thì xanh biếc lại tóm đúng cái thần thái của nước thu.

- Chữ “song thưa” rất không đâu mà thật ăn nhịp

....

Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng


Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Từ “cuối cùng” thể hiện đây là ý kết thúc so với các ý đã được trình bày trước đó.


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc em hiểu nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến. Hình ảnh thể hiện khí tiết của trúc, luôn biết giữ mình thanh cao, luôn xao mình dù chỉ là một làn gió thoảng. 


Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- LĐ1: Giới thiệu về cái thần của mùa thu trong thi ca (cụ thể bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến)

- LĐ2: 2 câu đề: cái thần thái của trời thu

- LĐ3: 2 câu thực: bức tranh thu thanh đạm cứ hạ dần độ cao

- LĐ4: 2 câu luận: Không gian thu cao rộng

- LĐ5: 2 câu kết: Nỗi niềm u ẩn của Nguyễn Khuyến

=> Trình tự sắp xếp: từ luận điểm khái quát với mục đích giới thiệu đến các luận điểm phân tích bài thơ được sắp xếp theo thứ tự các câu thơ: đề, thực, luận, kết.


Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Thao tác chứng minh:

+ Câu thứ nhất gợi ra cái nền phông cành bằng nét rộng khoáng đạt, thoáng đãng: “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”

- Thao tác phân tích

+ Chữ “xanh ngắt”.... Ba chữ “mấy tầng cao”.... Chữ “cần”....Chữ “hắt hiu”....

- Thao tác bình luận

+ Đó là những gợn gió thật mong manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết.

=> Chỉ trong một đoạn trích phân tích 2 câu đề, tác giả đã sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận.


Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Tác giả sử dụng chủ yếu kiểu câu nghi vấn (câu hỏi tu từ)

- Tác dụng:

+ Tạo kết thúc mở, để lại dư âm trong bạn đọc

+ Ngầm khẳng định về việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.


Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

- Tác giả huy động kiến thức về điện ảnh qua cách sử dụng một số thuật ngữ: “nền phông”, “hậu cảnh”, “tầm mắt”, “tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần”.


Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2  – Cánh diều):

Qua chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, ta thấy ông là một con người tài năng, có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết. Với cách dùng từ độc đáo, Nguyễn Khuyến đã thành công tái hiện khung cảnh đất trời thanh bình, yên ả khi ngồi câu cá trong “Thu điếu”. Nhà thơ cũng vẽ nên một bức tranh thu cao rộng, trong trẻo, gửi gắm tình cảm của bản thân với thế thái nhân tình trong “Thu vịnh”. Qua đó, ta cảm nhận được tâm hồn gắn bó khăng khít của Nguyễn Khuyến với thiên nhiên, cuộc sống.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .