Top 6 Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) hay nhất
"Thuật hoài" (Tỏ lòng) của Phạm Ngũ Lão sáng tác trong không khí quyết chiến quyết thắng của nhà Trần trong công cuộc chống quân Mông – Nguyên. Bài thơ là bức chân dung tinh...xem thêm ...
Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
I. Đôi nét về tác giả Phạm Ngũ Lão
- Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320 tại làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Âu Thị, tỉnh Hưng Yên)
- Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn: ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là tướng võ nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ.
- Phạm Ngũ Lão sống trong thời đại nhà Trần với nhiều chiến công rực rỡ và sự nghiệp lớn lao.
- Các tác phẩm chính: ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước nhưng hiện nay chỉ còn lại hai tác phẩm bằng chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)
II. Đôi nét về tác phẩm Tỏ lòng
Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác sau chiến thắng quân Mông – Nguyên của quân đội nhà Trần với hào khí Đông A ngút trời
- Bài thơ là loại thơ “nói chí tỏ lòng” qua bài thơ mà bày tỏ và thể hiện nỗi lòng cùng chí hướng của người viết.
Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (2 câu đầu): Hình tượng con người và quân đội thời Trần
- Phần 2 (2 câu còn lại): Nỗi lòng của tác giả
Giá trị nội dung
Bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông A, thể hiện qua vẻ đẹp của con người và quân đội nhà Trần. Đồng thời, qua đó thể hiện tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.
Giá trị nghệ thuật
- Ngôn từ hàm súc, hình ảnh thơ giàu sức khái quát.
- Bút pháp nghệ thuật phóng đại, so sánh cùng âm hưởng khi hào hùng, mạnh mẽ, khi trầm lắng, suy tư để lại dư âm trong lòng người đọc.
III. Dàn ý phân tích Tỏ lòng
I. Mở bài
- Giới thiệu vê tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước, song hiện chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)
- Giới thiệu khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ Tỏ lòng: Tỏ lòng là bài tơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.
II. Thân bài
Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần
a) Hình tượng con người thời Trần
- Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo
→ Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
- Không gian kì vĩ: giang sơn – non sông
→ Không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước, Tổ quốc
- Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu
→ Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.
⇒ Như vậy:
+ Hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội
+ Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.
+ Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời àm chưa từng một giây phút nào cảm thấy mệt mỏi mà trái lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, bất khuất, hùng dũng
b) Hình tượng quân đội thời Trần
- “Tam quân” (ba quân): tiền quâ, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu
- Sức mạnh của quân đội nhà Trần:
+ Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân
+ “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn.
→ Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan đã cho thấy sưc mạnh và tầm vóc của quân đội nhà Trần
⇒ Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.
Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả
- Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở
- Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.
- Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:
+ Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
+ Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh - tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, nó đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử
⇒ Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
- Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng
Tỏ lòng (Thuật hoài)
Câu 1 trang 60 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ thuật hoàn
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 2 trang 60 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Từ ngữ nào trong câu “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ
A. Hoành sóc
C. Kháp kỉ thu
B. Giang sơn
D. Cá A, B, C
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 3 trang 60 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hoá
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm nói tránh
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 4 trang 60 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ Tỏ lòng?
A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật tứ tuyệt.
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 5 trang 61 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong sử dựng nước và giữ nước.
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của quân đội thời Trần.
D. Bài thơ thể hiện khi thể làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của "trang nam nhí” thời Trần.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 6 trang 61 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi" và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng.
Trả lời:
“Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.”
Hai câu thơ đầu nói về vẻ đẹp dũng mạnh, kiên cường, bất khuất của trang nam nhi thời Trần. Đó là những người ngày đêm cầm giáo gìn giữ non sông đã ngàn đời “kháp kỉ thu” (mấy thu). Qua đó thể hiện chí khí của trang nam tử, ngày đên trấn giữ biên cương của Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho nhân dân. Khí phách của quân đội được thể hiện rõ qua câu thơ thứ hai khi tác giả sử dụng hình ảnh quân lính dũng mãnh như hổ báo có thể át cả sao trời. Đó là khí thế mạnh mẽ, can trường của một đội quân mang trong mình nhiệt huyết, khí chất của tuổi trẻ, của trách nhiệm, sứ mệnh lớn lao, cao cả, bảo vệ bờ cõi, chủ quyền quốc gia dân tộc.
Câu 7 trang 61 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: "Nợ công danh" là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
Trả lời:
- “Nợ công danh’ được hiểu là món nợ của trang nam nhi với đất nước, với dân tộc, đó là nhiệm vụ của kẻ bảo vệ đất nước, dân tộc.
- Ngày nay, mặc dù không còn ngoại xâm, nội phản, nhưng thế hệ trẻ cũng có “nợ công danh” của mình đối với đất nước. Đó là sứ mệnh giúp đất nước ngày càng phát triển, lớn mạnh, gìn giữ, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, dân tộc. Trách nhiệm phát triển, gây dựng đất nước là thuộc về thế hệ trẻ - những người được coi là trang nam nhi thời đại mới, phải luôn gắng sức để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
.
Câu 8 trang 61 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Em hiểu thế nào về câu "Luống then tai nghe chuyện Vũ hầu".
Trả lời:
Câu thơ “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” có thể hiểu là Phạm Ngũ Lão tự thấy hổ thẹn không bằng người khác về sự thua kém của mình khi nghe câu chuyện về Khổng Minh – người nổi tiếng về tinh thần tận lực báo đáp, công danh ngời ngời ở Trung Quốc. Đó là nỗi lòng, sự hổ thẹn của tác giả, qua đó thể hiện ý chí, khát vọng, mong muốn lập công danh, vì nước, vì dân của tác giả.
Câu 9 trang 61 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ.
Trả lời:
Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình được thể hiện rõ qua hai câu cuối của bài thơ. Đó là lý tưởng về đấng nam nhi, trí làm trai của bậc nam tử hán, phải công hiến sức lực, công danh của mình để bảo vệ đất nước, nhân dân. Lý tưởng đó dần hình thành lên hoài bão, khát vọng lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ vững chắc chủ quyền dân tộc và đời sống ấm no cho nhân dân.
Câu 10 trang 61 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) miêu tả hình ảnh "trang nam nhi” với hào khí Đông A (hào khi thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Trả lời:
“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão nhắc đến chính là một thể hiện hào khí Đông A thời Trần. Bởi ông cũng là một người dưới thời Trần, thời mà khí thế hào hùng với những con người luôn sôi sục nhiệt huyết, chí lớn trên mọi phương diện đặc biệt trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Những con người oai hùng, hào sảng, phóng khoáng đó, mang trong mình dòng máu của trang nam nhi, luôn theo đuổi giấc mộng lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ độc lập và hòa bình của dân tộc. Đó là tấm lòng khi chưa làm gì được cho đất nước thì cảm thấy “thẹn”, làm được rồi thì mong muốn làm được nhiều hơn… Một tấm lòng tận trung, tận nghĩa không bao giờ dừng mang theo hào khí Đông A của cả một triều đại.
Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Tỏ lòng
(Phạm Ngũ Lão)
I. Tác giả
Tiểu sử
- Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320 tại làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Âu Thị, tỉnh Hưng Yên)
- Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn: ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là tướng võ nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ.
- Phạm Ngũ Lão sống trong thời đại nhà Trần với nhiều chiến công rực rỡ và sự nghiệp lớn lao.
Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính: ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước nhưng hiện nay chỉ còn lại hai tác phẩm bằng chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)
II. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác sau chiến thắng quân Mông – Nguyên của quân đội nhà Trần với hào khí Đông A ngút trời
- Bài thơ là loại thơ “nói chí tỏ lòng” qua bài thơ mà bày tỏ và thể hiện nỗi lòng cùng chí hướng của người viết.
Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (2 câu đầu): Hình tượng con người và quân đội thời Trần
- Phần 2 (2 câu còn lại): Nỗi lòng của tác giả
Giá trị nội dung
Bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông A, thể hiện qua vẻ đẹp của con người và quân đội nhà Trần. Đồng thời, qua đó thể hiện tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn từ hàm súc, hình ảnh thơ giàu sức khái quát.
- Bút pháp nghệ thuật phóng đại, so sánh cùng âm hưởng khi hào hùng, mạnh mẽ, khi trầm lắng, suy tư để lại dư âm trong lòng người đọc.
Đọc văn bản “Tỏ lòng” (trang 59-60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10):
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Hoành sóc
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh
Trả lời:
Chọn đáp án: C. So sánh
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ “Tỏ lòng”
A. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
Câu 5 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
Câu 6 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng
Trả lời:
* Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm
- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.
- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua
* Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần
- "tam quân"- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.
- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử.
Câu 7 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
Trả lời:
“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. " Nợ công danh" là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời. Đã là nam nhi ai cũng muốn gắng sức mình thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.
Câu 8 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?
Trả lời:
Từ “thẹn” có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu, chưa trả xong nợ nước, lại thêm khát vọng phụng sự nhà cho nhà Trần đến hết đời. Chính vì thế tác giả thấy hổ thẹn xấu hổ với bản thân mình. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát vọng của tác giả – con người thời Trần.
Câu 9 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?
Trả lời:
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
(Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
- Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.
- Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người và xã hội.
- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. à Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
Câu 10 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) miêu tả hình ảnh "trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Trả lời:
“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão nhắc đến chính là một thể hiện hào khí Đông A thời Trần. Bởi ông cũng là một người dưới thời Trần, thời mà khí thế hào hùng với những con người luôn sôi sục nhiệt huyết, chí lớn trên mọi phương diện đặc biệt trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Những con người oai hùng, hào sảng, phóng khoáng đó, mang trong mình dòng máu của trang nam nhi, luôn theo đuổi giấc mộng lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ độc lập và hòa bình của dân tộc. Đó là tấm lòng khi chưa làm gì được cho đất nước thì cảm thấy “thẹn”, làm được rồi thì mong muốn làm được nhiều hơn… Một tấm lòng tận trung, tận nghĩa không bao giờ dừng mang theo hào khí Đông A của cả một triều đại.
Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Tác giả
- Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên).
- Là con rể (lấy con gái nuôi) của Trần Hưng Đạo, được giữ đội quân hữu vệ.
- Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu.
- Là võ tướng nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ và từng được ngợi ca là người văn võ toàn tài.
- Ngay từ thuở nhỏ, cậu bé Ngũ Lão đã tỏ ra khác thường, tính tình khẳng khái. Khi ở làng có người đỗ Tiến sĩ (Bùi Công Tiến) tổ chức ăn mừng, cả làng kéo đến, riêng Ngũ Lão thì không. Người mẹ hỏi con tại sao không đến, Ngũ Lão thưa với mẹ: chí làm trai phải lập công danh rạng rỡ non sông mà con chưa lập được bằng người, đi mừng người ta nhục lắm.
- Lúc ông qua đời, vua Trần Minh Tông ra lệnh nghỉ chầu năm ngày để tỏ lòng thương nhớ.
- Tác phẩm của ông hiện còn hai bài thơ là: Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Trần Hưng Đạo (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).
Tác phẩm
- Thuật: Bày ra, bày tỏ;
- Hoài: Nhớ nhung, lo nghĩ, buồn thương, ôm ấp…
⇒ Sự giãi bày những tâm sự, nghĩ suy, hoài bão to lớn của một võ tướng trước thời cuộc.
Bố cục: 2 phần
- Hai câu đầu: hình tượng con người và quân đội thời Trần.
- Hai câu sau: Chí làm trai – nỗi lòng của tác giả.
Giá trị nội dung: Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần – có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A.
Giá trị nghệ thuật:
- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc.
- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ.
C. Đọc hiểu văn bản
Hai câu đầu
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
(Múa giáo non sông trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi sông)
- Hình ảnh người tráng sĩ đời Trần cầm ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước được thể hiện qua những tầng bậc hình ảnh, ngôn từ.
+ Hoành sóc: Cầm ngang ngọn giáo thể hiện tư tưởng hiên ngang, vững chãi, oai phong lẫm liệt, luôn sẵn sàng giáp mặt với kẻ thù
+ Hoành sóc giang sơn: một hành động cụ thể của người tráng sĩ - trấn giữ non sông.
+ Cáp kỉ thu (trải mấy thu): Con người xuất hiện với một tinh thần chiến đấu không hề mệt mỏi
→ Con người kì vĩ xuất hiện với một tư thế hiên ngang, khí thế bao trùm đất trời, sông núi, mang tầm vóc vũ trụ và mang đậm nét anh hùng ca.
- Hành động lớn lao khí thế hào hùng của con người đời Trần
+ Tam tì hổ: so sánh, sự cụ thể hóa sức mạnh đồng thời khái quát hóa tinh thần của đội quân mang hào khí Đông A và là hình ảnh tượng trưng cho sức mạnh của cả dân tộc.
+ Khí thế nuốt trôi trâu: đặt con người trong khung cảnh tưng bừng khí thế tiến công và dũng mãnh sẵn sàng chiến đấu, hi sinh. Con người xuất hiện trong bối cảnh thời gian và không gian rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm.
→ Người tráng sĩ đời Trần lồng trong hình ảnh đất nước thật đẹp, thật hoành tráng. Người tráng sĩ ấy vừa là sản phẩm của thời đại, vừa là sự thể hiện sức mạnh của dân tộc.
Hai câu cuối
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
(Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
- Chí nam nhi.
- Công danh trái: Món nợ công danh.
→ Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước. Trong hoàn cảnh xã hội phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người và xã hội.
- Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu: Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời.
→ Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả.
Đọc văn bản “Tỏ lòng” (trang 60-61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10):
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Đáp án A
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Đáp án A
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Đáp án C
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Đáp án C
Câu 5 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Đáp án D
Câu 6 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Nếu câu thơ mở đầu, Phạm Ngũ Lão khắc họa người tráng sĩ với tầm vóc sánh ngang vũ trụ thì trong câu thơ tiếp theo, ông đã vẽ lên cả một quân đội với khí thế ngút ngàn. Như vậy, vẻ đẹp sức mạnh của người tráng sĩ nhà Trần hài hòa lồng quyện trong sức mạnh, vẻ đẹp của cả một dân tộc. Đó cũng chính là tinh thần đoàn kết của quân và dân ta thời bấy giờ
Câu 7 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Nợ công danh ở đây muốn nới đến sự nghiệp giúp dân giúp nước, để lại danh tiếng ở đời. Tư tưởng nam nhi của Nho học coi công danh là món nợ phải trả, đòi hỏi người con trai phải lập được công trạng, không chấp nhận lối sống bé mọn.
Đối với tuổi trẻ ngày nay, nợ công danh vẫn có những ý nghĩa tích cực khi thôi thúc người đàn ông theo đuổi sự nghiệp lớn lao, cao cả, trở thành một người có ý thức trách nhiệm và đóng góp cho xã hội.
Câu 8 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Phạm Ngũ Lão nhắc đến Gia Cát Lượng - tấm gương của “chí nam nhi” với một nỗi “thẹn” của bản thân. Phạm Ngũ Lão lấy Vũ Hầu làm mẫu mực cho công danh sự nghiệp của mình, lấy làm thẹn khi chưa lập được công danh như Vũ Hầu. Đó là cái thẹn chứa đầy nhân cách cao cả. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão mang tầm vóc lớn lao, là nỗi thẹn tu thân với ý chí lập công sắt đá.
Câu 9 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Nếu hai câu thơ đầu khắc họa chân dung người tráng sĩ với tầm vóc vĩ đại, oai phong, lẫm liệt thì hai câu thơ cuối lại bộc lộ chí lớn và cái tâm cao cả của đấng nam nhi. Đó là khát vọng xây dựng sự nghiệp, lập công danh, cống hiến cho đất nước, xã hội. Người con trai khi chưa hoàn thành món nợ công danh thì chưa thể được xã hội công nhận như một đấng nam nhi đại trượng phu. Phạm Ngũ Lão nhắc đến Gia Cát Lượng - tấm lương của “chí nam nhi” với một nỗi “thẹn” của bản thân. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão mang tầm vóc lớn lao, là nỗi thẹn tu thân với ý chí lập công sắt đá.Câu thơ đã nâng cao nhân cách của Phạm Ngũ Lão, thể hiện lòng nung nấu khát vọng lập công, bày tỏ lòng tận trung với đất nước và khát vọng công hiến cả đời cho dân tộc.
Câu 10 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 – Cánh diều):
Qua “Tỏ lòng”, Phạm Ngũ Lão đã mở ra một không gian vũ trụ bao la, rộng lớn. Trung tâm nổi bật của không gian ấy là hình ảnh người tráng sĩ thời Trần trong tư thế cầm ngang ngọn giáo đầy hiên ngang, hùng dũng, oai phong, lẫm liệt. “Ngọn giáo” cầm ngang ấy không chỉ đỏ chiều rộng của không gian vũ trụ mà còn là thước đo chiều dài của suốt thời kì dựng nước và giữ nước. Quân và dân ta đã bền bỉ không biết bao nhiêu năm chống lại những mũi nhọn của kẻ thù. Người tráng sĩ được nâng tầm sánh ngang với trời đất vũ trụ như một cách đề cao con người kháng chiến thời bấy giờ. Dù là chiến sĩ trên mặt trận hay người dân trên đất nước đều là những tráng sĩ đồng lòng, đồng cam cộng khổ chiến đấu vì tự do nước nhà.
Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Đọc văn bản “Tỏ lòng” (trang 60-61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10):
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Hoành sóc
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh
Trả lời:
Chọn đáp án: C. So sánh
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ “Tỏ lòng”
A. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
Câu 5 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Câu nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần
B. Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
Câu 6 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng
Trả lời:
* Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm
- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.
- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua
* Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần
- "tam quân"- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.
- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử
Câu 7 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
Trả lời:
“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. " Nợ công danh" là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời. Đã là nam nhi ai cũng muốn gắng sức mình thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.
Câu 8 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?
Trả lời:
Từ “thẹn” có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu, chưa trả xong nợ nước, lại thêm khát vọng phụng sự nhà cho nhà Trần đến hết đời. Chính vì thế tác giả thấy hổ thẹn xấu hổ với bản thân mình. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát vọng của tác giả – con người thời Trần.
Câu 9 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?
Trả lời:
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
(Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
- Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.
- Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người
và xã hội.
- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. à Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
Câu 10 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy hình dung và vẽ hoặc miêu tả bằng lời hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng?
Trả lời:
Hào khí Đông A trong bài thơ “Thuật hoài”
Hào khí Đông A thể hiện ở sự ngợi ca vẻ đẹp sức mạnh con người thời đại nhà Trần
+ "Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu"
Hai chữ “hoành sóc” làm hiện lên bức chân dung sừng sững của người lính sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
+ “Giang sơn”: gợi không gian rộng lớn.
+ “Kháp kỉ thu”: thời gian dài dằng dặc.
- Vẻ đẹp của tư thế được đặt trong không gian rộng lớn giữa dòng thời gian vô tận, hình ảnh thơ mang tính ước lệ đã tô đậm tầm vóc lớn lao, kì vĩ của người tráng sĩ. Thời gian đã nhấn mạnh vào sự bền bỉ, tinh thần luôn sẵn sàng của người lính.
- Người tráng sĩ có tầm vóc sánh ngang với vũ trụ, khí thế như bao trùm trời đất.
- Thể hiện cảm xúc ngưỡng mộ, tự hào của nhà thơ.
+ "Tam quân tì hổ khí thôn ngưu"
- Vẻ đẹp cá nhân đã phát triển thành vẻ đẹp cộng đồng.
- “Tam quân”: cách nói ước lệ, chỉ toàn thể quân đội nhà Trần.
- “Tì hổ”: so sánh ngầm quân nhà Trần có sức mạnh dũng mãnh như loài hổ báo.
- “Khi thôn ngưu”: khí thế trận đấu tiêu diệt giặc của quân đội nhà Trần. Đó có thể hiểu là khí thế của những con người trẻ tuổi có khí phách anh hùng, cũng có thể hiểu là khí thế ra trận dũng mãnh làm mờ cả sao Ngưu.
→ Cả hai cách hiểu trên đều làm bật lên sức mạnh kì vĩ, khí thế chiến đấu hào hùng của quân đội nhà Trần. Người lính ra trận với tư thế quyết chiến quyết thắng, đã chiến đấu là phải chiến thắng, lập nên kì tích lẫy lừng trong lịch sử, tạo thành sức mạnh dội vang cho thời đại.
→ Hai câu thơ đã thể hiện cảm xúc ngưỡng mộ, tự hào về sức mạnh tự cường, ý thức tự tôn về dân tộc, làm bừng lên khí thế hào hùng, là thời đại cao đẹp với những con người cao đẹp.
Hào khí Đông A thể hiện qua nỗi băn khoăn, suy tư về khát vọng lập công danh của con người thời loạn
+ "Nam nhi vị liễu công danh trái”
Câu thơ nhắc đến chí hướng của nam nhi. Trong văn học trung đại, chữ “nam nhi” gắn liền với lí tưởng công danh; kẻ làm trai sinh ra ở đời phải biết lập công danh, tạo dựng sự nghiệp, để lại tiếng vang trong đời. Lí tưởng công danh đã khích lệ biết bao nam tử hán, để họ sẵn sàng rèn luyện, tu thân sao cho đủ phẩm chất để lập được công danh cho riêng mình.
Thời điểm viết bài thơ này, Phạm Ngũ Lão đã lập nên công danh kì tích, vẫn mà vẫn băn khoăn "Nam nhi vị liễu công danh trái” thể hiện ý chí vươn lên, không ngừng tu thân để hoàn thiện chính mình. Nó là biểu hiện của nhiệt tâm nhiệt huyết của một người chí sĩ muốn cống hiến cho đất nước dân tộc.
+ “Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu"
- “Vũ Hầu”: nhiều mưu lược, vị quân sự nổi tiếng với tài dùng binh. Vũ Hầu từng giúp Lưu Bị lập nên Thục Hán, sau đã xả thân nơi trận mạc.
- Phạm Ngũ Lão lấy Vũ Hầu làm mẫu mực cho công danh sự nghiệp của mình, lấy làm thẹn khi chưa lập được công danh như Vũ Hầu.
- Câu thơ đã nâng cao nhân cách của Phạm Ngũ Lão, thể hiện lòng nung nấu khát vọng lập công, bày tỏ lòng tận trung với đất nước và khát vọng cống hiến cả đời cho dân tộc.
+ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão mang tầm vóc lớn lao, là nỗi thẹn tu thân với ý chí lập công sắt đá.
Đặt vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ, “Thuật hoài” có thể được coi là lời đáp của con cháu với “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tạo nên truyền thống vẻ vang cha dũng con hùng.
Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
- Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ thuật hoài?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
- Từ ngữ nào trong câu “Hoành sóc giang sơn kháp kỷ thu” đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
- Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh
- Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ Tỏ lòng?
A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
D. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Hán.
- Câu nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần
B. Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
- Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi” và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng.
- “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
- Em hiểu thế nào về câu: Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu?
- Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?
- Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 câu) miêu tả hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Gợi ý:
1 - A
2 - A
3 - C
4 - C
5 - D
6.
Vẻ đẹp của “trang nam nhi”:
- Tư thế “hoành sóc”: cầm ngang ngọn giáo
- Ngọn giáo: Là vũ khí chiến đấu của quân đội thời trước
- Tay cầm ngang ngọn giáo: thể hiện sự chủ động, tự tin
- So sánh mở rộng với bản dịch thơ của Trần Trọng Kim: là “múa giáo”: mang tính hình ảnh, hoa mĩ, phù hợp với vần nhịp nhưng chỉ thể hiện được hành động phô trương, biểu diễn bên ngoài, không nói lên được được sức mạnh nội lực bên trong.
=> Tư thế chủ động, tự tin cũng như đầy kiên cường, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng.
- Tầm vóc của người anh hùng thể hiện qua không gian, thời gian:
- Không gian: “Giang sơn” - đất nước, rộng lớn. Nam nhi thuở trước thường nói chí tỏ lòng qua không gian vũ trụ rộng lớn.
- Thời gian: “kháp kỉ thu”: Con số ước lệ tượng trưng cho thời gian dài, vô tận.
=> Khẳng định tầm vóc lớn lao, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng nhà Trần. Họ như những dũng tướng uy phong, lẫm liệt.
Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần
- Tiềm lực quân đội: “Tam quân” - ba quân tiền quân, trung quân, hậu quân: Ý chỉ quân đội nhà Trần, tiềm lực quân sự của cả dân tộc.
=> Nhấn mạnh sự mạnh mẽ, vững vàng của quân đội nhà Trần.
- Khí thế đội quân:
- “Tam quân” so sánh với “tì hổ”: Hổ báo là chúa tể rừng xanh, so sánh nhằm nhấn mạnh tiềm lực sức mạnh dũng mãnh của quân đội nhà Trần là nỗi khiếp đảm của quân thù.
- Tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu” có hai cách hiểu: Khí thế ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu hoặc khí thế hào hùng ngút trời làm mờ sao Ngưu
=> Cho thấy khí thế dũng mãnh, hào dùng ngút trời, tinh thần “sát thát” của quân đội nhà Trần được cụ thể hóa bằng những hình ảnh ước lệ.
=> Qua hai câu thơ khiến ta thêm yêu và hiểu hơn về sức mạnh và tinh thần chiến đấu, ý chí chiến bại và phẩm chất anh hùng của quân đội nhà Trần. Từ đó có những suy nghĩ và hành động đúng đắn xứng đáng với cha ông.
7.
- Nợ công danh: Xuất phát từ tư tưởng Nho giáo, đây là món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả. Có hai hình thức là lập công và lập danh.
- Ý nghĩa: Khích lệ ý chí phấn đấu của con người, vượt qua mọi thử thách để làm nên việc lớn.
8.
- “Thẹn”: Xấu hổ, ngại ngùng khi không bằng người khác.
- “Thuyết Vũ Hầu”: Điển tích Trung Quốc nói về Vũ Hầu - một con người tài năng, mưu lược và hết lòng báo đáp công ơn của chủ tướng, lập được công danh sự nghiệp lớn.
- Phạm Ngũ Lão cũng là một trang nam nhi hết lòng vì nước, cả công lao và danh tiếng đều vang xa. Vậy mà ông vẫn thẹn vì chưa báo đáp được hết ơn chiêu mộ của Trần Quốc Tuấn, chưa tận tâm tận lực trả hết món nợ công danh.
9 .Lí tưởng và khát vọng được thể hiện:
Món nợ công danh của đáng nam nhi
- Chí nam nhi: Làm trai phải có ý chí nam nhi, xông pha, gánh vác.
- Nợ công danh: Xuất phát từ tư tưởng Nho giáo, đây là món nợ mà một kẻ làm trai sinh ra đã phải có trách nhiệm trả. Có hai hình thức là lập công và lập danh.
=> Trân trọng sự ý thức, trách nhiệm về việc hoàn trả món nợ công danh của tác giả.
Bài soạn "Thuật hoài" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
- Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
Đáp án A.
- Bút pháp nghệ thuật nào dưới đây không được dùng để tạo dựng hình ảnh "trang nam nhi"?
A. Tượng trưng
B. Lãng mạn
C. Trào phúng
D. Trữ tình
Đáp án C.
- Dòng nào dưới đây nhận xét đúng về bài thơ Tỏ lòng?
A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật.
B. Đây là bài thơ thất ngôn xem lục ngôn.
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
D. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Hán.
Đáp án C.
- Dòng nào sau đây chỉ ra sự khác biệt giữa bài thơ Tỏ lòng và các bài thơ Cảm xúc mùa thu (bài 1) , Tự tình (bài 2) và Câu cá mùa thu?
A. Là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt
B. Là bài thơ Đường luật
C. Là một bài thơ Đường
D. Là thơ Nôm Đường luật
Đáp án A.
- Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?
A. Phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
B. Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử sử dụng nước và giữ nước.
C. Ca ngợi hào khí và sức mạnh của quân đội thời Trần.
D. Thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của "trang nam nhi" thời Trần.
Đáp án B.
- Phân tích vẻ đẹp của "trang nam nhi" và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng.
Trả lời:
Từ vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần, ta thấy được:
+ Con người dũng mãnh, hùng mạnh với tầm vóc vũ trụ
+ Họ luôn dốc hết lòng, hết sức vì dân vì nước
+ Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, hết mình cống hiến
=> Sức mạnh thời Trần, đại diện cho hào khí Đông A sử sách còn lưu chính là sự tổng hòa sức mạnh của trí tuệ, đoàn kết dân tộc luôn hướng tới dựng xây dân tộc.
- "Nợ công danh" là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.
Trả lời:
“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. " Nợ công danh" là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời . Đã là nam nhi ai cũng muốn gắng sức mình thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.
- Em hiểu thế nào về câu: Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu?
Trả lời:
Câu luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu nói về nỗi" thẹn". Theo em, có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu ,chưa trả xong nợ nước, lại thêm khát vọng phụng sự nhà cho nhà Trần đến hết đời .Chính vì thế tác giả thấy hổ thẹn xấu hổ với bản thân mình. . Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát vọng của tác giả - con người thời Trần.
- Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?
Trả lời:
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
Vào thời trung đại, trả nợ công danh là khát vọng, hoài bão, lẽ sống của hầu hết trang nam tử. Có hai con đường trả nợ công danh: dùi mài kinh sử để đỗ đạt làm quan hoặc xông pha trận mạc chiến đấu, lập công báo quốc. Điều này là do chịu sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho gia. Với Phạm Ngũ Lão, ý thức được thời buổi loạn lạc, ông chọn cho mình con đường xông pha nơi chiến trường. Ông xem công danh là cái nợ mình còn vương. Chưa trả không có nghĩa là bất lực, bất tài không lập được chiến công mà chỉ là thời cơ chưa tới. Cái “nợ công danh” ấy, chỉ cần cơ hội đến, ông sẽ sẵn sàng chặt đứt. Thông qua ý thức trả nợ công danh hiện lên khát vọng cháy bỏng, mãnh liệt của đáng nam nhi một lòng muốn báo đền nợ nước.
“Vũ hầu” ở đây ý chỉ Khổng Minh Gia Cát Lượng, người giúp Lưu Bị lập nên nhà Thục Hán. Đây là con người tận trung đã cống hiến cả cuộc đời cho nhà Thục và là một biểu tượng về chí làm trai. Phạm Ngũ Lão xấu hổ khi nghe chuyện Vũ hầu vì trước hết, ông thấy mình chưa lập được công danh, chưa trả xong nợ cho quê hương, đất nước. Mặt khác, ông thấy “thẹn” khi đứng trước tấm gương sáng cả về nhân cách lẫn tài năng của Gia Cát Lượng. Cái “thẹn” ấy là sự kính trọng đối với Vũ hầu đồng thời cũng là khát vọng của trang nam tử muốn noi bước người xưa tận trung báo quốc, trả nợ công danh.
=> Hai câu thơ cuối như một lời bộc bạch của kẻ làm trai, công danh, sự nghiệp như một món nợ đời, cho ta thấy được hoài bão, hùng tâm tráng khí của nhân vật trữ tình.
- Hãy hình dung và vẽ hoặc miêu tả bằng lời hình ảnh "trang nam nhi" với "hào khí Đông A" (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.
Trả lời:
Cả bài thơ "Tỏ lòng" của Phạm Ngũ Lão được bao trùm bởi lòng tự hào dân tộc, bởi hào khí của con người và thời đại nhà Trần. Được thể hiện thật cô đọng và súc tích, bài thơ đã toát lên cái hào khí oai thiêng của dân tộc Việt Nam, toát lên từ một tâm hồn cao đẹp, một tấm lòng yêu nước vô cùng sâu sắc. Đọc bài thơ, người đọc chúng ta càng cảm thấy tự hào về một triều đại hào hùng trong dòng lịch sử của dân tộc ta, mới có thể hiểu tại sao ở thời đại đó, chúng ta lại có thể ba lần đánh bại đội quân Mông - Nguyên đang tung hoành khắp thế giới. Cái hào khí mà thời đại ấy thể hiện, tuy nó đã trôi qua, nhưng cái tinh thần mà nó đã thể hiện thì còn vang vọng mãi tới tận ngày nay. Thế hệ chúng ta kế tiếp hào khí anh hùng ấy bằng những dấu son chói lọi trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ cứu nước. Và chúng ta càng không thể quên hình ảnh người tráng sĩ chí lớn - Phạm Ngũ Lão, văn võ song toàn, biểu tượng cho bậc trai tráng, cho người chiến binh của thời đại mang hào khí Đông A quyết thắng ấy. "Tỏ lòng" sẽ mãi là bài ca, là tấm lòng của người tướng quân cả cuộc đời vì dân vì nước với lý tưởng và nhân cách cao cả. Thế hệ con cháu chúng ta phải luôn biết rèn luyện nhân cách sống có lý tưởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lý tưởng để không thẹn với thế hệ đi trước, với hào khí anh hùng mà dân tộc ta đã thể hiện qua bao tháng năm qua.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .