Top 6 Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
"Kéo co" thuộc thể loại văn bản thông tin in trong Trò chơi Dân gian Nam Bộ, NXB Hội Nhà Văn, 2017 của tác giả Trần Thị Ly. Văn bản "Kéo co" đã cung...xem thêm ...
Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản đem đến những thông tin bổ ích về các quy tắc, luật lệ, cách thức của trò chơi Kéo co.
Câu 1 (Trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải.
Phương pháp giải:
Dựa vào những kiến thức đã học về đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Sau đó nêu mối quan hệ giữa đặc điểm và mục đích văn bản. Nêu lí do.
Lời giải chi tiết:
*Đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là:
- Về cấu trúc, loại văn bản này thường có 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu mục đích của quy trình thực hiện trò chơi hay hoạt động bằng một đoạn văn hoặc nhan đề bài viết (tên quy trình)
Phần 2: liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò hơi hay hoạt động.
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện. Đối với trò chơi, đó là quy tắc, luật lệ, hướng dẫn cách chơi; đối với các hoạt động khác đó là thứ tự các bước thực hiện hoạt động.
- Về đặc điểm hình thức:
+ Loại văn này thường sử dụng các con số (1, 2, 3,...), từ ngữ chỉ thời gian (đầu tiên, tiếp theo, sau cùng,...) hoặc số từ chỉ số lượng chính xác (hai, ba,..) để giới thiệu trình tự thực hiện.
+ Từ ngữ miêu tả chi tiết cách thức hành động và một số thuật ngữ liên quan.
+ Sử dụng câu chứa nhiều động từ, câu khiến để chỉ hành động hoặc yêu cầu thực hiện.
+ Dùng hình ảnh minh họa, sơ đồ chỉ dẫn, đề mục để tóm tắt thông tin chính.
+ Từ ngữ xưng hô ngôi thứ hai để chỉ người đọc.
*Những đặc điểm ấy có mối quan hệ với mục đích của văn bản:
Đó là mối quan hệ liên kết, gắn bó mật thiết, bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau. Vì nhờ các đặc điểm giúp em nhận ra mục đích của văn bản và ngược lại, từ mục đích người viết triển khai nội dung bài viết có đầy đủ các đặc điểm cần thiết.
Câu 2 (Trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ từng phần trong văn bản để khái quát đươc cách triển khai thông tin.
Lời giải chi tiết:
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo 2 cách:
+ Cách 1: triển khai theo trật tự thời gian
Dựa vào bố cục của văn bản trình bày thông tin theo thứ tự thực hiện trò chơi: người chơi – chuẩn bị- cách chơi-quy định trò chơi.
Trong phần cách chơi, trình bày theo trình tự của từng hoạt động.
+ Cách 2: Theo mức độ quan trọng của thông tin (thông tin chính được ưu tiên trình bày trước)
Câu 3 (Trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ, em hãy cho biết loại phương tiện phi ngôn ngữ văn bản sử dụng và chỉ ra tác dụng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Loại phương tiện phi ngôn ngữ được dùng trong văn bản này là: dùng hình ảnh minh họa.
- Tác dụng:
+ Giúp cho bài văn sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc hơn.
+ Bổ sung chi tiết cho nội dung văn bản.
+ Làm cho nội dung văn bản được sáng rõ, cụ thể hơn.
Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
I. Giới thiệu tác giả
Trần Thị Ly
II. Khái quát tác phẩm Kéo co
1. Hoàn cảnh sáng tác
Trích trong Trò chơi dân gian Nam Bộ, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, NXB Hội Nhà văn, 2017
2. Thể loại
Văn bản thông tin là văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức. Loại văn bản này rất phổ biến, hữu dụng trong đời sống. Nó bao gồm nhiều thể loại: thông báo, chỉ dẫn, mô tả công việc, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, lịch biểu, cơ sở dữ liệu, hợp đồng quảng cáo, các văn bản hành chính, từ điển, bản tin… Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu.
3. Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “thêm người chơi”): Quy định người chơi của kéo co
- Phần 2 (tiếp đến “nằm giữa hai mức”): Chuẩn bị trò kéo co
- Phần 3 (tiếp đến “Cố lên”): Cách chơi kéo co
- Phần 4 (còn lại): Quy định trò chơi kéo co
4. Tóm tắt
Ở trò chơi Kéo co, mỗi đội sẽ có 5 – 10 người trở lên. Khi chơi, các đội thường chọn người cao, to, khỏe, dẻo dai, .. Khi trò chơi này mang tính thi đấu thì sẽ có ban tổ chức: có chơi cân sức và không cân sức. Trước khi chơi, cần chuẩn bị một sợi dây dài, to; giữa hai đội vẽ hai đường mức dài cách nhau 1 m rồi đặt sợi dây nằm trên hai mức, cắt hai đường mức theo dạng dấu cộng và cho tâm điểm nằm giữa hai mức. Cách chơi: Mỗi đội tự đặt tên và cử người lên bốc thăm thi đấu. Khi các đội bước vào vị trí kéo, người đứng sau sẽ móc chân mình vào chân người đứng trước, hai chân dang rộng để giữ thăng bằng và làm trụ cho vững chắc; mỗi người trong đội đứng so le, chia đều người đứng đối diện để kéo. Khi trọng tài hô “bắt đầu” thì hai đội ra sức kéo…
5. Giá trị nội dung
Văn bản đem đến những thông tin bổ ích về các quy tắc, luật lệ, cách thức của trò chơi Kéo co.
6. Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn ngữ giản dị, khoa học
- Cách sắp xếp, triển khai luận điểm chặt chẽ, mạch lạc, rõ ràng
7. Tác phẩm Kéo co
- Người chơi
Tùy thuộc vào số lượng người tham gia để chia đội, mỗi đợt thi đâu có hai đội. Số lượng người chơi trong mỗi đội thường khoảng từ 5 - 10 người trở lên. Các đội chơi thưởng chọn người rải kỹ lưỡng (cao, to, khỏe mạnh, đeo đai,...) vì nó ảnh hưởng lớn đến kết quả của cuộc chơi.
Trò này có khi chỉ có hai đội chơi với nhau, có khí mang tính thí đầu, nhiều đội tham gia,... Những đội chơi mang tính thi đầu thường chọn những người cao to, có kĩ thuật hay kinh nghiệm thú đâu.
Khi trò chơi mang tính tìu đâu thủ sẽ cô ban tổ chức. Ban tổ chức sẽ cử một người làm trong tải, một người đảnh trông để tăng thêm không khi cuộc chơi, ngoài ra còn có các cổ động viên.
Trước khi thu đầu, các đội tham gia thường sẽ được hướng dẫn vẽ cách thức thi đầu và những kĩ thuật để giành phần thắng. Mỗi đội thường đại điện cho một khu vực cụ thể, họ có thẻ mặc đồng phục để thêm phần phần chân và có trách nhiệm hơn khi tú đầu.
- Chơi cân sức: Hai đội có số người bằng nhau hoặc toàn là nam (kéo có nam) hoặc toàn là nữ (kéo cơ nữ), có khi xen kẽ giữa nam và nữ. Cơn mút chơi với con 1t, người lớn chơi với người lớn. Trong trường hợp nếu có hai đội chơi, một đội có nhiều người cao, to, khoẻ hơn; thi đội ấy phải đổi người qua lại đề tạo sự công bằng giữa hai đội.
- Chơi không cân sức (còn được gọi là kèo chấp): Hai đội chữ chấp nhận, số lượng người trong hai đội không bằng nhau; một người mạnh, hai người yêu hay người lớn kéo với con rút, hoặc đội có những người cao, to, khoẻ chấp đội bên kia thêm người chơi.
- Chuẩn bị
Một sợi dây đài (tuỷ sö người tham dự). to, đểu và chắc để không bị đứt trong khi kéo như: dây luộc!, dây thừng, hay khúc trẻ (được xử ly tốt, không làm hại tay người kẻo)... Giữa dây buộc một miếng vải đỏ hay một vật bải kỉ làm dầu (gợi là tâm điểm) đề xác định đội thăng.
Giữa hai đôi vẽ hai đường mức đài cách nhau khoảng 1m, có phủ lớp vôi bột lên (để xác định đâu chân xem đội nào bị tÌma). Đặt sợi dây đãi năm trên hai mức, cắt hai đường mức theo dang dâu công và cho tâm điểm nằm gia hai mức.
- Cách chơi
Mỗi đội tự đặt tên cho mình và cử một người bốc thăm thú đầu. Hai đội cùng bước vào vị trí thú đầu và cảm dây lên Thông thường, trong mỗi đội, người chơi không đứng cùng một phía với nhau. mà chia ra hai phía đối mặt nhau (để tạo thêm lực vững chắc khi kéo). Quy tắc thưởng áp dụng cho mỗi đội chơi: Khi các đội bước vào vị trí kéo, người đứng sau sẽ móc chân muối vào chân người đứng trước, hai chân dang rộng để giữ thăng bằng và làm trụ cho vững chắc, mỗi người trong đội đứng so le, chia đều người đứng đối diện nhau để lực kéo vững thẻ hơn và không bị dồn về một phía (dễ bị thua). Hai đội trong tư thế sẵn sàng và chờ hiệu lệnh từ trong tải. Khi trọng tải nói: “Bắt đầu”, hai đội ra sức kéo để di chuyển tâm điểm về phía đội mình Những người bền ngoài sẽ vỗ tay cổ vũ cho cả hai đội '“Cỗ lên".
- Quy định trò chơi
- Hai đội chơi: Tâm điểm vẻ phía đội nào, đội đó chiến thắng.
- Nhiều đội chơi: Các đội còn lại thú đầu tương tự. Các đội thắng sẽ đầu tiếp với nhau để giành giải nhất, nhì, ba.
Ngày nay, trong quá trình hai đội thi đấu còn có thêm tiếng côi bảo hiệu bắt đầu kéo, tiếng trống làm không khí sôi động, phần khởi, tạo tình thân thị đầu cho các đội.
Ngoài ra còn có dạng kéo co bằng tàu dừa hay bằng một cái cây dài chắc chắn... Người chơi không những chơi kéo eo trên cạn mà khi tắm sông (nêu cùng nhau tãn đồng người) họ có thể rủ nhau chơi kéo co dưới nước, người này ôm eo người kia, chia thành hai đội và kéo qua kéo lại.
(Hội Văn nghệ Dân gian Việt Nam, in trong Trò chơi Dân gian Nam Bộ, NXB Hội Nhà văn, 2017)
III. Câu hỏi vận dụng kiến thức văn bản Kéo co
Câu hỏi 1: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải.
Lời giải:
*Đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là:
- Về cấu trúc, loại văn bản này thường có 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu mục đích của quy trình thực hiện trò chơi hay hoạt động bằng một đoạn văn hoặc nhan đề bài viết (tên quy trình)
Phần 2: liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò hơi hay hoạt động.
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện. Đối với trò chơi, đó là quy tắc, luật lệ, hướng dẫn cách chơi; đối với các hoạt động khác đó là thứ tự các bước thực hiện hoạt động.
- Về đặc điểm hình thức:
+ Loại văn này thường sử dụng các con số (1, 2, 3,...), từ ngữ chỉ thời gian (đầu tiên, tiếp theo, sau cùng,...) hoặc số từ chỉ số lượng chính xác (hai, ba,..) để giới thiệu trình tự thực hiện.
+ Từ ngữ miêu tả chi tiết cách thức hành động và một số thuật ngữ liên quan.
+ Sử dụng câu chứa nhiều động từ, câu khiến để chỉ hành động hoặc yêu cầu thực hiện.
+ Dùng hình ảnh minh họa, sơ đồ chỉ dẫn, đề mục để tóm tắt thông tin chính.
+ Từ ngữ xưng hô ngôi thứ hai để chỉ người đọc.
*Những đặc điểm ấy có mối quan hệ với mục đích của văn bản:
Đó là mối quan hệ liên kết, gắn bó mật thiết, bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau. Vì nhờ các đặc điểm giúp em nhận ra mục đích của văn bản và ngược lại, từ mục đích người viết triển khai nội dung bài viết có đầy đủ các đặc điểm cần thiết.
Câu hỏi 2: Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản.
Lời giải:
Phương tiện phi ngôn ngữ ở đây là hình ảnh minh họa trong văn bản nhằm làm rõ hơn cách chơi để người đọc hình dung.
Câu hỏi 3: Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào?
Lời giải:
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo 2 cách:
+ Cách 1: Triển khai theo trật tự thời gian
Dựa vào bố cục của văn bản trình bày thông tin theo thứ tự thực hiện trò chơi: người chơi – chuẩn bị- cách chơi-quy định trò chơi.
Trong phần cách chơi, trình bày theo trình tự của từng hoạt động.
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính: Hướng dẫn cách chơi kéo co
Câu 1 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải
Trả lời:
Em dựa vào đặc điểm nội dung và đặc điểm hình thức của văn bản để xác định đây là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc trong hoạt động.
Về nội dung thì văn bản có cấu trúc 3 phần: Giới thiệu mục đích – liệt kê những điều cần chuẩn bị - trình bày các bước cần thực hiện. Về hình thức văn bản có sử dụng các từ ngữ chỉ thời gian, hình ảnh minh họa, đề mục tóm tắt thông tin…
Câu 2 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào?
Trả lời:
Các thông tin trong văn bản được triển khai theo quan hệ nhân quả và trật tự thời gian để đưa ra rõ ràng nhất cách chơi kéo co và ý nghĩa các động tác khi chơi
Câu 3 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản.
Trả lời:
Phương tiện phi ngôn ngữ ở đây là hình ảnh minh họa trong văn bản nhằm làm rõ hơn cách chơi để người đọc hình dung.
Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1 (Trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải.
Phương pháp giải:
Dựa vào những kiến thức đã học về đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Sau đó nêu mối quan hệ giữa đặc điểm và mục đích văn bản. Nêu lí do.
Lời giải chi tiết:
*Đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là:
– Về cấu trúc, loại văn bản này thường có 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu mục đích của quy trình thực hiện trò chơi hay hoạt động bằng một đoạn văn hoặc nhan đề bài viết (tên quy trình)
Phần 2: liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò hơi hay hoạt động.
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện. Đối với trò chơi, đó là quy tắc, luật lệ, hướng dẫn cách chơi; đối với các hoạt động khác đó là thứ tự các bước thực hiện hoạt động.
– Về đặc điểm hình thức:
+ Loại văn này thường sử dụng các con số (1, 2, 3,…), từ ngữ chỉ thời gian (đầu tiên, tiếp theo, sau cùng,…) hoặc số từ chỉ số lượng chính xác (hai, ba,..) để giới thiệu trình tự thực hiện.
+ Từ ngữ miêu tả chi tiết cách thức hành động và một số thuật ngữ liên quan.
+ Sử dụng câu chứa nhiều động từ, câu khiến để chỉ hành động hoặc yêu cầu thực hiện.
+ Dùng hình ảnh minh họa, sơ đồ chỉ dẫn, đề mục để tóm tắt thông tin chính.
+ Từ ngữ xưng hô ngôi thứ hai để chỉ người đọc.
*Những đặc điểm ấy có mối quan hệ với mục đích của văn bản:
Đó là mối quan hệ liên kết, gắn bó mật thiết, bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau. Vì nhờ các đặc điểm giúp em nhận ra mục đích của văn bản và ngược lại, từ mục đích người viết triển khai nội dung bài viết có đầy đủ các đặc điểm cần thiết.
Câu 2 (Trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ từng phần trong văn bản để khái quát đươc cách triển khai thông tin.
Lời giải chi tiết:
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo 2 cách:
+ Cách 1: triển khai theo trật tự thời gian
Dựa vào bố cục của văn bản trình bày thông tin theo thứ tự thực hiện trò chơi: người chơi – chuẩn bị- cách chơi-quy định trò chơi.
Trong phần cách chơi, trình bày theo trình tự của từng hoạt động.
+ Cách 2: Theo mức độ quan trọng của thông tin (thông tin chính được ưu tiên trình bày trước)
Câu 3 (Trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ, em hãy cho biết loại phương tiện phi ngôn ngữ văn bản sử dụng và chỉ ra tác dụng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Lời giải chi tiết:
– Loại phương tiện phi ngôn ngữ được dùng trong văn bản này là: dùng hình ảnh minh họa.
– Tác dụng:
+ Giúp cho bài văn sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc hơn.
+ Bổ sung chi tiết cho nội dung văn bản.
+ Làm cho nội dung văn bản được sáng rõ, cụ thể hơn.
Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính Kéo co: văn bản trên đã giới thiệu tới bạn đọc một trò chơi dân gian Kéo co và đưa ra cách thức, luật chơi để chúng ta nắm rõ hơn.
Câu 1 (trang 57, sgk Ngữ văn 7, tập 2 )
Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải.
Trả lời:
- Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động: cấu trúc và đặc điểm hình thức.
+ Về cấu trúc: chia làm 3 phần
Phần 1: Giới thiệu mục đích của quy trình thực hiện trò chơi hay hoạt động
Phần 2: Liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò chơi hay hoạt động.
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện.
+ Về dặc điểm hình thức: văn bản thường sử dụng các con số, từ ngữ chỉ thời gian hoặc chỉ thứ tự để giới thiệu trình tự thực hiện.
- Cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản thông tin: triển khai theo trật tự thời gian; theo quan hệ nhân quả; theo mước độ quan trọng của thông tin
- Số từ: là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
+ Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ.
+ Khi biểu thị số thứ tự của danh từ, số từ thường đứng sau danh từ.
- Những đặc điểm ấy có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ với mục đích của văn bản.
Câu 2 (trang 57, sgk Ngữ văn 7, tập 2 )
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào?
Trả lời:
- Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo trình tự thời gian với các đề mục theo thứ tự là người chơi-chuẩn bị-cách chơi-quy định trò chơi.
- Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo thứ tự ưu tiên, từ bao quát đến cụ thể.
Câu 3 (trang 57, sgk Ngữ văn 7, tập 2 )
Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản.
Trả lời:
- Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản này là hình ảnh minh hoạ.
- Tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung văn bản: làm cho văn bản rõ ràng, mạch lạc, dễ hình dung, tạo cảm giác không nhàm chán.
Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
I. Tác giả
- Trần Thị Ly
II. Tác phẩm Kéo co
- Thể loại: Văn bản thông tin
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm in trong trò chơi dân gian Nam Bộ
- Phương thức biểu đạt: Thuyết minh
- Tóm tắt Kéo co
- Tác giả giới thiệu về các bước tiến hành của trò chơi Kéo co gồm có năm phần chính người chơi ,chuẩn bị,cách chơi,quy định trò chơi
- Bố cục tác phẩm Kéo co
- Phần 1: Từ đầu…thêm người chơi : người chơi
- Phần 2: Tiếp theo…nămg giữa hai mức:chuẩn bị
- Phần 3: Tiếp theo …. “Cố lên” : Cách chơi
- Phần 4: Còn lại:quy định trò chơi
- Giá trị nội dung tác phẩm Kéo co
- Tác giả giới thiệu về các bước tiến hành của trò chơi Kéo co
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Kéo co
- Giải thích đơn giản, khách quan, rõ ràng.
- Bố cục tác phẩm chặt chẽ.
- Có dẫn chứng hình minh họa và tài liệu tham khảo
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Kéo co
- Thông tin văn bản
- Bao gồm 4 phần
+ Người chơi
- Về người chơi tùy vào số đội thi đấu, mỗi lượt có hai đội tham gia
+ Mỗi đội 5- 10 người
+ Chơi cân sức hai đại bằng nhau nam hết hoặc nữ hết
+ Chơi không cân sức hai đội chấp nhau,số lượng hai đội không bằng nhau
+ Chuẩn bị
+ Một sợi dây dài,to ,dẻo chắc không đứt
+ Giữa hai đội cách đường 1m
+ Cách chơi
+ Hai đội bước vào vị trí,cầm dây lên
+ Hai đội chia qua 2 phía đứng đối mặt nhau
+ Khi trọng tài hô bắt đầu
+ Hai bên ra sức kéo tâm điểm về mình
+ Quy định trò chơi
+ Tâm điểm về phía nào đội đó thắng
- Mục đích văn bản
- Giới thiệu đến bạn đọc một trò chơi dân gian kéo co
- Quy trình chuẩn bị và các quy định trò chơi
- Thông về cách tiến hành,số lượng người chơi
+ Người đọc biết thêm một trò chơi dân gian.
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính: Trình bày, miêu tả về trò chơi dân gian kéo co.
Câu 1 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
- Về cấu trúc: 4 phần (người chơi - chuẩn bị - cách chơi - quy định trò chơi)
- Về hình thức:
+ Các mục trong bài được kí hiệu theo các phần a,b,c,d.
+ Sử dụng các số từ chỉ số lượng: một, hai, ba.
+ Sử dụng các từ ngữ miêu tả chi tiết về trò chơi kéo co.
+ Dùng hình ảnh minh họa.
=> Giúp nội dung được rõ ràng, mạch lạc, làm sáng tỏ mục đích văn bản.
Câu 2 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Các thông tin trong văn bản "Kéo co" được triển khai theo trật tự thời gian, không gian một cách logic, mạch lạc nhằm làm rõ quy tắc chơi của trò chơi.
Câu 3 (trang 57 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
- Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hình ảnh minh họa.
- Tác dụng: giúp người đọc hình dung ra cách chơi trò chơi kéo co rõ ràng, dễ hiểu hơn, đồng thời khiến nội dung văn bản trở nên sinh động hơn.
Bài soạn "Kéo co" (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
I. Tác giả văn bản Kéo Co
Trần Thị Ly
II. Tìm hiểu tác phẩm Kéo Co
Thể loại:
Kéo co thuộc thể loại văn bản thông tin
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Văn bản Kéo co được in trong Trò chơi Dân gian Nam Bộ, NXB Hội Nhà Văn, 2017
Phương thức biểu đạt:
Kéo co có phương thức biểu đạt là thuyết minh
Tóm tắt văn bản Kéo co:
Ở trò chơi Kéo co, mỗi đội sẽ có 5 – 10 người trở lên. Khi chơi, các đội thường chọn người cao, to, khỏe, dẻo dai, .. Khi trò chơi này mang tính thi đấu thì sẽ có ban tổ chức: có chơi cân sức và không cân sức. Trước khi chơi, cần chuẩn bị một sợi dây dài, to; giữa hai đội vẽ hai đường mức dài cách nhau 1 m rồi đặt sợi dây nằm trên hai mức, cắt hai đường mức theo dạng dấu cộng và cho tâm điểm nằm giữa hai mức. Cách chơi: Mỗi đội tự đặt tên và cử người lên bốc thăm thi đấu. Khi các đội bước vào vị trí kéo, người đứng sau sẽ móc chân mình vào chân người đứng trước, hai chân dang rộng để giữ thăng bằng và làm trụ cho vững chắc; mỗi người trong đội đứng so le, chia đều người đứng đối diện để kéo. Khi trọng tài hô “bắt đầu” thì hai đội ra sức kéo…
Bố cục bài Kéo co:
Kéo co có bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “thêm người chơi”: Quy định về người chơi
- Phần 2: Tiếp đến “giữa hai mức”: Chuẩn bị trò chơi
- Phần 3: Còn lại: Cách chơi và quy định của trò chơi kéo co
Giá trị nội dung:
- Văn bản Kéo co đã cung cấp cho người đọc thông tin về sự chuẩn bị, cách chơi, quy định về trò chơi: Kéo co
Giá trị nghệ thuật:
- Văn bản thông tin giới thiệu quy tắc của một trò chơi với cấu trúc 4 phần rõ ràng
- Sử dụng thuật ngữ, con số, từ ngữ chỉ thời gian, số từ chỉ số lượng chính xác
- Có hình ảnh minh họa rõ ràng cho văn bản
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Kéo Co
- Quy định về người chơi kéo co:
- Mỗi đợt có hai đội thi, mỗi đội sẽ có 5 – 10 người trở lên.
- Tiêu chí chọn người chơi: thường chọn người cao, to, khỏe, dẻo dai, ..
- Khi trò chơi này mang tính thi đấu thì sẽ có ban tổ chức, cổ động viên
- Có hai loại:
+ Chơi cân sức: hai đội có số người bằng nhau hoặc toàn nam; hoặc toàn nữ; có khi xen kẽ; nhưng con nít chơi với con nít, người lớn với người lớn
+ Không cân sức: hai đội có số lượng người không cân bằng (chơi chấp)
- Chuẩn bị trò chơi kéo co
- Chuẩn bị dụng cụ: Một sợi dây dài, to, dẻo
- Giữa hai đội vẽ hai đường mức dài cách nhau 1 m, rồi đặt sợi dây nằm trên hai mức, cắt hai đường mức theo dạng dấu cộng và cho tâm điểm nằm giữa hai mức.
- Cách chơi và quy định của trò chơi kéo co:
Cách chơi:
- Mỗi đội tự đặt tên và cử người lên bốc thăm thi đấu.
- Khi các đội bước vào vị trí kéo, người đứng sau sẽ móc chân mình vào chân người đứng trước, hai chân dang rộng để giữ thăng bằng và làm trụ cho vững chắc; mỗi người trong đội đứng so le, chia đều người đứng đối diện để kéo.
- Khi trọng tài hô “bắt đầu” thì hai đội ra sức kéo
Quy định trò chơi:
- Với hai đội:
+ Tâm điểm về đội nào, đội đó thắng
- Với nhiều đội:
+ Các đội còn lại sẽ tiếp tục thi với nhau để chọn ra giải nhất, nhì, ba
- Ngày nay, khi hai đội đang thi đấu, còn có thêm “tiếng còi báo hiệu”; “tiếng trống” làm không khí sôi động
- Còn có dạng kéo co “bằng tàu dừa” hay “cái cây dài”; kéo co dưới nước, …
→ Văn bản đã giới thiệu về quy tắc chơi trò chơi kéo co bằng hệ thống các ý rõ ràng, sắp xếp khoa học, dễ đọc, dễ hiểu
Câu 1 (trang 57 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải.
Trả lời:
- Về cấu trúc: 4 phần (người chơi - chuẩn bị - cách chơi - quy định trò chơi)
- Về hình thức:
+ Các mục trong bài được kí hiệu theo các phần a,b,c,d.
+ Sử dụng các số từ chỉ số lượng: một, hai, ba.
+ Sử dụng các từ ngữ miêu tả chi tiết về trò chơi kéo co.
+ Dùng hình ảnh minh họa.
=> Giúp nội dung được rõ ràng, mạch lạc, làm sáng tỏ mục đích văn bản.
Câu 2 (trang 57 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào?
Trả lời:
Các thông tin trong văn bản "Kéo co" được triển khai theo trật tự thời gian, không gian một cách logic, mạch lạc nhằm làm rõ quy tắc chơi của trò chơi.
Câu 3 (trang 57 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2)
Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản.
Trả lời:
- Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hình ảnh minh họa.
- Tác dụng: giúp người đọc hình dung ra cách chơi trò chơi kéo co một cách dễ hiểu.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .