Top 6 Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) hay nhất
Đoạn trích "Người đàn ông cô độc giữa rừng" trích từ truyện "Đất rừng phương Nam" của nhà văn Đoàn Giỏi, phát hành năm 1957. Nội dung chính của tác phẩm "Đất rừng phương Nam":...xem thêm ...
Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tóm tắt được nội dung văn bản (Truyện kể lại sự kiện gì? Xảy ra trong bối cảnh nào?)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích trong SGK
- Truyện kể lại sự kiện gì?
- Xảy ra trong bối cảnh nào
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét..ét” tạo cảm giác hoang vắng.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Nhân vật chính là chú Võ Tòng. Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía nuôi.
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng của việc thay đổi ấy là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích trong SGK
Lời giải chi tiết:
Truyện kể theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu chuyện, Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.
Chuẩn bị 4
Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và nêu suy nghĩ của em
Lời giải chi tiết:
- Truyện giúp em hiểu thêm về đặc điểm tính cách của con người nơi đất rừng U Minh
Chuẩn bị 5
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đọc trước đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng; tìm hiểu thêm những thông tin về tác phẩm Đất rừng phương Nam và nhà văn Đoàn Giỏi
Phương pháp giải:
Tham khảo internet, sách báo
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm
- Ngày phát hành: 1957
- Đất rừng phương Nam là truyện viết cho lứa tuổi thiếu nhi rất thành công và nổi tiếng của ông. Truyện đã được dịch ra nhiều tiếng nước ngoài, tái bản nhiều lần, được dựng thành phim và in trong Tủ Sách Vàng của Nhà xuất bản Kim Đồng
- Nội dunh chính: viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
Tác giả
- Tiểu sử:
+ Nhà văn Đoàn Giỏi (17/05/1925-02/04/1989), sinh ra tại thị xã Mỹ Tho, tỉnh Mỹ Tho. Nay thuộc xã Tân Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang.
+ Gia đình: xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn trong vùng và giàu lòng yêu nước.
+ Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Phong cách nghệ thuật: viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.
- Cuộc đời:
+ Ông từng theo học tại trường Mỹ thuật Gia Định trong những năm 1939-1940
+ Trong những năm Việt Nam chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, rồi làm công tác thông tin, văn nghệ, từng giữ chức Phó trưởng Ty thông tin Rạch Giá (1949)
+ Từ 1949-1954, ông công tác tại Chi hội Văn nghệ Nam Bộ, viết bài cho tạp chí Lá Lúa, rồi tạp chí Văn nghệ Miền Nam
+ Sau 1954, ông tập kết ra Bắc, đến năm 1955 ông chuyển sang sáng tác và biên tập sách báo, công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam, rồi Hội Văn nghệ Việt Nam
+ Ông là viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III.
+ Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ông mất ngày 2 tháng 4 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh vì bệnh ung thư
+ 07/04/2000, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định đặt tên ông cho một phố thuộc Quận Tân Phú.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (1) từ đầu đến “gác chéo lên nhau”
Lời giải chi tiết:
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 16, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,... gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2)
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 16, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể
Phương pháp giải:
Đọc kĩ mở đầu phần (3), chú ý lời kể, xưng hô của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần (1), (2)
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 16, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chuyện Võ Tòng giết hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích từ “Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm… Không biết có phải do đấy mà gã mang tên “Võ Tòng” hay không?”
Lời giải chi tiết:
Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 16, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ 2 chi tiết đánh hổ và chống trả tên địa chủ của Võ Tòng để so sánh
Lời giải chi tiết:
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần cuối của đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng, nghĩa tình
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
- Văn bản kể về cuộc gặp gỡ giữa An và tía nuôi với chú Võ Tòng ở căn lều của chú giữa rừng U Minh
- Đoạn trích có nhân vật “tôi” - An, tía nuôi An và chú Võ Tòng
- Nhân vật chính là chú Võ Tòng
- Nhan đề văn bản gợi cho em về một người đàn ông cô đơn, sống một mình giữa một khu rừng mênh mông
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Nhân vật Võ Tòng hiện lên qua lời kể của nhân vật chú bé An, qua lời nhận xét của má nuôi An và qua các lời nói, hành động, cử chỉ của chính mình. Đặc điểm tính cách của nhân vật được thể hiện trực tiếp qua các phương diện sau:
- Ngoại hình (“chú cởi trần … nữa chứ” và hàng sẹo chạy từ thái dương xuống cổ): thể hiện sự phong trần, “kì kinh dị tướng”
- Lời nói:
+ Với An: thể hiện sự thân mật, suồng sã
+ Với tía nuôi của An: thể hiện sự thân tình nhưng vẫn giữ được sự lễ độ
- Hành động: trước khi đi tù (hiền lành, yêu tương vợ, cương trực, khảng khái); sau khi đi tù về và ở trong rừng (giỏi võ, mạnh mẽ, dũng cảm, chất phác, thật thà, tốt bụng, căm thù giặc Pháp và lũ hèn nhát, đốn mạt)
- Tính cách được thể hiện gián tiếp qua các phương diện: nơi ở và cách bài trí trong ngôi nhà, thói quen trong sinh hoạt,…
=> Võ Tòng là người cương trực, dũng cảm, hào hiệp
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện trong văn bản này vừa ở ngôi thứ nhất (xưng “tôi”), vừa ở ngôi thứ ba, tức là “tuy hai mà một”. Việc thay đổi ngôi kể về nhân vật Võ Tòng như trong đoạn trích có tác dụng giúp việc kể chuyện linh hoạt hơn, khắc hoạ chân dung Võ Tòng ở nhiều góc nhìn khác nhau (cả trực tiếp và gián tiếp). Vì vậy mà nhân vật càng trở nên sinh động, chân thực trong cái nhìn vừa khách quan, vừa chủ quan.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, má, anh Hai, chị Hai, bá, nhà việc, khám, qua,...)
- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.
- Tính cách con người: can trường, gan dạ, chất phác, thật thà, dễ mến.
- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích và nêu chi tiết mà em thích nhất
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng giúp ta hiểu thêm về con người Nam Bộ. Cụ thể là những người như ông Hai, bà Hai (tía và má nuôi của An), nhân vật “tôi” và đặc biệt là chú Võ Tòng,… Đó là những người sống chan hào với thiên nhiên, tính cách trung thực, thẳng thắn, trọng nghĩa khinh tài, anh dũng, luôn vì nghĩa lớn…
Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích để khái quát nội dung và nghệ thuật
Lời giải chi tiết:
Người đàn ông cô độc giữa rừng là một đoạn trích tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ. Chỉ bằng một cuộc chuyện trò nho nhỏ và qua hình ảnh nhân vật tiêu biểu là chú Võ Tòng, nhà văn Đoàn Giỏi đã khắc họa rõ nét hình tượng con người Nam Bộ với tính cách cương trực, dũng cảm, hào hiệp. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc đi với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện thêm khách quan, gần gũi với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi yêu mến, nhớ nhung.
Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - mẫu 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
- Nhân vật chính: chú Võ Tòng.
Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía nuôi.
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu chuyện, Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.
- Nội dung của “Đất rừng phương Nam”: kể về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An.
- Đoàn Giỏi (1925-1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957. Các tác phẩm của ông thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ. “Đất rừng phương Nam” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” kể lại việc tía nuôi An dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một túp lều ở trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng, cô đơn.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp và đầy sự cô đơn.
Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần (1), (2).
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Chú Võ Tòng rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi.
- “Mình thì cần gì tới súng? Mấy thằng nhát gan mới cầm súng, vì súng ở xa cũng bắn được mà! Phải không anh Hai?...”
- Trong giọng nói bỡn cợt của chú Võ Tòng có pha đượm nỗi buồn chua chát, khiến tôi vừa ngồi nghe vừa nhìn bếp lửa cháy riu riu mà không khỏi bùi ngùi.
Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng, nghĩa tình.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
- Nhân vật: tía nuôi An, Võ Tòng, An trong đó nhân vật chính là: chú Võ Tòng.
- Nhan đề cho ta thấy được, đây là câu chuyện nói về một người đàn ông cô độc, sống một mình ở giữa rừng sâu.
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện sau: lời kể của dân làng, qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của chú.
- Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người cao lớn, chất phác. Chú rất dũng cảm, dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không nề hà khó khăn nặng nhọc.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên toàn diện, đa chiều hơn. Nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được kể.
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, nhà việc, khám, qua,...)
- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.
- Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.
- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác, dũng cảm và hồn nhiên của con người phương Nam.
- Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.
Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Chỉ bằng một cuộc chuyện trò, tác giả đã khắc họa được những nét đẹp tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. Hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác, thật thà hồn nhiên được tác giả thể hiện rõ nét qua hình ảnh nhân vật, tiêu biểu là nhân vật chú Võ Tòng. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc kết hợp với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện trở nên gần gũi, thân thuộc và khách quan hơn với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi ngạc nhiên, yêu thích và nhớ nhung.
Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - mẫu 3
1. Chuẩn bị
Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản.
- Khi đọc truyện, các em cần chú ý:
+ Tóm tắt được nội dung văn bản Truyện kể lại sự kiện gì? Xảy ra trong bối cảnh nào?
+ Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào?
+ Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng là gì?
+ Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào?
- Đọc trước đoạn trích, tìm hiểu những thông tin về tác phẩm Đất rừng phương Nam và nhà văn Đoàn Giỏi.
Trả lời:
Khi đọc truyện:
+ Truyện kể lại sự kiện: ông Hai và bé An ghé thăm Võ Tòng; Võ Tòng kể cho 2 cha con ông Hai nghe về vụ giết hổ và giết tên địa chủ; sự việc Võ Tòng làm mũi tên thuốc độc và trao cho ông Hai.
+ Nhân vật chính trong truyện là Võ Tòng được nhà văn thể hiện qua các phương diện: ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ của nhân vật.
+ Truyện được kể theo ngôi thứ nhất là lời của cậu bé An ở phần đầu truyện và ngôi thứ ba khi nói về cuộc đời của nhân vật Võ Tòng. Việc thay đổi ngôi kể như vậy giúp cho việc kể được linh hoạt hơn và nhân vật hiện lên rõ nét hơn, khách quan hơn.
+ Truyện giúp em hiểu thêm về đặc điểm tính cách của con người nơi đất rừng U Minh
- Đọc trước đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng; tìm hiểu thêm những thông tin về tác phẩm Đất rừng phương Nam và nhà văn Đoàn Giỏi
Tác phẩm
- Ngày phát hành: 1957
- Đất rừng phương Nam là truyện viết cho lứa tuổi thiếu nhi rất thành công và nổi tiếng của ông. Truyện đã được dịch ra nhiều tiếng nước ngoài, tái bản nhiều lần, được dựng thành phim và in trong Tủ Sách Vàng của Nhà xuất bản Kim Đồng
- Nội dunh chính: viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
Tác giả
- Tiểu sử:
+ Nhà văn Đoàn Giỏi 17/05/1925-02/04/1989, sinh ra tại thị xã Mỹ Tho, tỉnh Mỹ Tho. Nay thuộc xã Tân Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang.
+ Gia đình: xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn trong vùng và giàu lòng yêu nước.
+ Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Phong cách nghệ thuật: viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.
- Cuộc đời:
+ Ông từng theo học tại trường Mỹ thuật Gia Định trong những năm 1939-1940
+ Trong những năm Việt Nam chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, rồi làm công tác thông tin, văn nghệ, từng giữ chức Phó trưởng Ty thông tin Rạch Giá 1949
+ Từ 1949-1954, ông công tác tại Chi hội Văn nghệ Nam Bộ, viết bài cho tạp chí Lá Lúa, rồi tạp chí Văn nghệ Miền Nam
+ Sau 1954, ông tập kết ra Bắc, đến năm 1955 ông chuyển sang sáng tác và biên tập sách báo, công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam, rồi Hội Văn nghệ Việt Nam
+ Ông là viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III.
+ Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ông mất ngày 2 tháng 4 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh vì bệnh ung thư
+ 07/04/2000, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định đặt tên ông cho một phố thuộc Quận Tân Phú.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi 1 trang 15 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần 1 tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má tạo một cảm giác sợ hãi, rợn rợn khó tả và gợi một bối cảnh hoang vu, ảm đạm giữa rừng sông nước.
Câu hỏi 2 trang 16 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Hướng dẫn trả lời:
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.
Câu 3 trang 17 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.
Hướng dẫn trả lời:
Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần 1, 2
Câu hỏi 4 trang 17 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Chuyện Võ Tòng giết hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Hướng dẫn trả lời:
- Chuyện Võ Tòng giết hổ gợi cho người đọc một nhân vật có sức mạnh phi thường, tính cách khẳng khái, trượng nghĩa hào hiệp. Tuy nhiên hành động đó cũng hé mở cho người đọc một cuộc đời nhiều sóng gió của nhân vật.
Câu 5 trang 17 SGK Ngữ văn 7 tập 1
So sánh hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Hướng dẫn trả lời:
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.
Câu 6 trang 18 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi “tôi” .
Hướng dẫn trả lời:
- Cách uống rượu của Võ Tòng: rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. Cách uống rượu từ tốn có chút thận trọng nhưng cũng hết sức gần gũi.
- Lời nói của Võ Tòng với tía nuôi “tôi”: sự so sánh giữa con dao găm, cánh nỏ với cái súng của bọn giặc. Võ Tòng cho rằng súng dở lắm, kêu ầm ĩ và cầm súng là nhát gan vì ở xa cũng bắn được mà. Còn cầm dao và nỏ thì tách một tiếng không ai hay biết. Qua đây người đọc thấy được khí phách kiên cường, bản lĩnh gan dạ dũng cảm của nhân vật Võ Tòng.
Câu hỏi 7 trang 19 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Chú ý thái độ của chú Võ Tòng khi tẩm thuốc độc vào tên.
Hướng dẫn trả lời:
- Khi tẩm thuốc độc vào tên Võ Tòng có thái độ bình tĩnh có phần nghiêm nghị, điều đó được thể hiện qua hành động rút từng mũi tên nhúng vào thuốc, nheo mắt ngắm, nắn nắn chon gay, làm say sưa không dám thở mạnh.
Câu hỏi 8 trang 19 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ tòng thể hiện điều gì?
Hướng dẫn trả lời:
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai: “Xin đa tạ chú! Đa tạ chú!”, đây không phải là lời cảm ơn của riêng bản thân ông Hai, mà ông trang trọng nói cảm ơn Võ Tòng thay người dân Nam Bộ nói riêng, nhân dân cả nước nói chung vì đã làm mũi tên để giết giặc. Lời đáp của Võ Tòng “Có gì đâu anh Hai. Vì nghĩa chung mà!” thể hiện chí hướng chung của hai nhân vật là chống giặc cứu nước!
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu hỏi 1 trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Hướng dẫn trả lời
- Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể vể việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng.
- Đoạn trích có nhân vật “tôi” - An, tía nuôi An và chú Võ Tòng
- Nhân vật chính là chú Võ Tòng
- Nhan đề văn bản gợi cho em về một người đàn ông cô đơn, sống một mình giữa một khu rừng mênh mông
Câu hỏi 2 trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của dân làng, qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của chú.
Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người nông dân cao lớn, chất phác. Chú rất hào sảng và dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không nề hà khó khăn nặng nhọc.
Câu hỏi 3 trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng
Hướng dẫn trả lời
Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba làm phong phú góc nhìn về nhân vật, khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên toàn diện, đa chiều hơn. Việc nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được kể
Câu hỏi 4 trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Hãy nêu ra một số yếu tố ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,... trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Hướng dẫn trả lời
Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ tía, nhà việc, khám, qua,...
- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.
- Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.
- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
Câu hỏi 5 trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Qua văn bản, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao
Hướng dẫn trả lời
Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác hồn nhiên của con người phương Nam và thêm yêu mến thiên nhiên hoang sơ giản dị nơi đây.
Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.
Câu hỏi 6 trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Viết một đoạn văn khoảng 6-8 câu nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng
Hướng dẫn trả lời
Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” là một trong những đoạn văn tiêu biểu trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Văn bản sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, thông qua đó người đọc hình dung được phong cảnh thiên nhiên cũng như thói quen sinh hoạt của người dân Nam Bộ. Đoàn Giỏi đã khắc họa thành công nhân vật của mình thông qua việc miêu tả kết hợp kể về hình dáng, lời nói, hành động của nhân vật. Chính những điều đó mà nhân vật của ông mang đậm chất Nam Bộ. Bên cạnh đó, bằng việc thay đổi linh hoạt ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba, nhân vật hiện lên dưới ngòi bút của tác giả rõ nét, trung thực và khách quan hơn.
Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - mẫu 4
I. Tác giả văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng
- Đoàn Giỏi (17 tháng 5 năm 1925 - 2 tháng 4 năm 1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957. Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Đoàn Giỏi sinh ở quê tại xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (ngày nay là thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang).
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Truyện dài
Đường về gia hương (1948)
Cá bống mú (1956)
Đất rừng phương Nam (1957)
Cuộc truy tầm kho vũ khí (1962)
+ Truyện ngắn
Hoa hướng dương (1960)
+ Truyện ký
Ngọn tầm vông (1956)
II. Tìm hiểu tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng
- Thể loại: Tiểu thuyết
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
- Cuốn tiểu thuyết gồm 20 chương
- Năm 1997 Tiểu thuyết Đất rừng phương Nam được chuyển thể thành phim Đất phương Nam do Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất
- Đoạn trích thuộc chương 10: Trong lều người đàn ông cô độc giữa rừng. Kể về chuyến đi thăm chú Võ Tòng của An và tía nuôi.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả
- Người kể chuyện: Đan xen giữa ngôi kể thứ I và ngôi kể thứ III
- Tóm tắt:
Câu chuyện kể lại chuyến đi thăm chú Võ Tòng của cậu bé An và tía nuôi. Tại đây An đã được gặp chú Võ Tòng, hiểu được phần nào về con người lương thiện, chất phác và mạnh mẽ của chú.
- Bố cục:
Gồm 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “thời kì loài người mới tìm ra lửa vậy” : An và tía nuôi đến thăm chú Võ Tòng tại căn lều nhỏ giữa rừng U Minh.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “nói một cách chắc chắn như vậy”: Câu chuyện về cuộc đời bất hạnh và phẩm chất đáng quý của chú Võ Tòng
+ Phần 3: Tiếp theo đến “ít khi đau mồm và đau dạ dày lắm!”: Chú Võ Tòng làm mũi tên tẩm thuốc cho tía nuôi của An.
+ Phần 4: Còn lại: Hai cha con tạm biệt chú Võ Tòng và hẹn ngày gặp lại.
- Giá trị nội dung:
- Ca ngợi chú Võ Tòng với phẩm chất hiền lành, chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ. Mang trong mình phẩm chất của một người anh hùng sẵn sàng hi sinh, xả thân vì đất nước.
- Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách, phẩm chất nhân vật.
- Tác giả đã sử dụng những ngôn từ địa phương, đặc trưng của mảnh đất miền Tây Nam Bộ, giúp bài văn sinh động hấp dẫn mang nhiều nét đặc trưng văn hóa vùng miền.
- Thay đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất (theo lời kể của cậu bé An) sang ngôi kể thứ ba, giúp câu chuyện thu hút, hấp dẫn, phù hợp hơn.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng
- Nhân vật Võ Tòng.
* Lai lịch, tiểu sử
- Tên: Không ai biết tên thật chú là gì, mọi người gọi chú là Võ Tòng.
- Tuổi tác, quê quán: không rõ
→ Không người thân, họ hàng, một người đàn ông cô đơn.
* Hoàn cảnh
- Trước khi đi tù:
+ Có gia đình đàng hoàng, vợ là người đàn bà xinh xắn
+ Lúc vợ chửa đứa con đầu lòng, vì thèm ăn măng. Gã bèn xách dao đến bụi tre đình làng xắn một mụi măng.
+ Khi về, đi qua bờ tre nhà tên địa chủ, gã bị tên địa chủ vu vạ cho là ăn trộm.
+ Gã cãi lại, tên địa chủ đánh vào đầu hắn, hắn đánh lại và tự lên nhà việc nộp mình.
→ Võ Tòng là người đàn ông biết thương vợ con, anh cũng rất mạnh mẽ và dũng cảm khi tự đến nhà việc để nộp mình.
- Sau khi ra tù
+ Vợ gã đã làm lẽ tên địa chủ
+ Đứa con trai độc nhất gã chưa biết mặt đã chết từ khi gã ngồi trong tù
+ Gã không đi tìm tên địa chủ để quyết đấu mà bỏ làng ra đi vào rừng ở quanh năm săn bắt thú.
→ Người đàn ông cam chịu, chấp nhận số phận.
* Ngoại hình
- Cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi. Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê, nằm gọn trong vỏ sắt.
→ Ngoại hình mạnh mẽ, phóng khoáng,...
* Tính cách và phẩm chất
- Hài hước, vui vẻ
+ Thể hiện trong cách trò chuyện với nhân vật tôi
“Ngồi xuống đây, chú em”
“Nhai bậy, một miếng khô nai đi chú em”
“Ờ thể nào cũng có chứ! Chú nuôi đầy rừng, muốn con cỡ nào chú bắt cho đúng con cỡ ấy”
- Gan dạ, dũng cảm
+ Trong cuộc chiến đấu với con hổ chúa.
+ Khi đánh lại tên địa chủ và dũng cảm ra nhà việc nhận tội.
+ Không thèm dùng súng “Mấy thằng nhát gan mới cần súng, vì súng ở xa cũng bắn được mà”
- Tinh thần yêu nước mãnh mẽ
+ Sẵn sàng làm nỏ tẩm thuốc cho ông Hai để bắn quân giặc.
+ Một lòng chiến đấu vì quê hương đất nước.
- Màu sắc Nam Bộ được thể hiện trong văn bản
* Ngôn ngữ
- Sử dụng các từ ngữ địa phương đặc trưng của miền đất Nam Bộ
“Nhai bậy, chú em, anh Hai, khám, nong, bả”
* Tính cách con người
- Tía nuôi An (ông Hai): Gan dạ, dũng cảm, đi xin nỏ tẩm thuốc để chiến đấu với giặc.
- Má nuôi An: tính cách được thể hiện qua lời kể của tía “Đàn bà nhà tôi còn mê tín, tin có Trời, có Phật. Nhưng về cái gan dạ thì... chú cứ tin lời tôi, bả không thua anh em ta một bước nào đâu”
→ Những con người với phẩm chất gan dạ, phóng khoảng, giản dị đại diện cho những người dân Nam Bộ.
1. Chuẩn bị
- Tóm tắt nội dung văn bản: An được tía nuôi đưa đến gặp chú Võ Tòng. Mười mấy năm về trước, chú một mình bơi xuồng đến che lều ở nơi rừng hoang nhiều thú này và từng đánh bại một con hổ. Một lần, Võ Tòng bị tên địa chủ vu oan cho tội ăn trộm. Chú một mực cãi lại, bị tên địa chủ đánh. Chú vô tình chém bị thương tên địa chú, phải trốn đi. Khi trở về thì nghe tin vợ đã lấy tên địa chủ kia, còn đứa con trai độc nhất thì đã chết, Võ Tòng liền bỏ làng đi.
- Nhân vật chính: Võ Tòng. Nhân vật được nhà văn thể hiện qua những phương diện: cuộc đời và tính cách.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể được thay đổi sang ngôi thứ ba, khi kề về cuộc đời của chú Võ Tòng.
- Truyện giúp hiểu thêm về cuộc sống và tính cách của con người mảnh đất phương Nam.
- Nhà văn Đoàn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Tiền Giang. Các tác phẩm của ông thường viết về thiên nhiên, cuộc sống của con người Nam Bộ.
- Đất rừng phương Nam là một trong những cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của Đoàn Giỏi, được nhiều người yêu thích. Tác phẩm còn được chuyển thể thành phim.
- Đọc hiểu
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần 1 tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Trả lời:
- Tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” và hình ảnh của con vượn bạc má “ngồi vắt vẻo, nhe răng” tạo một cảm giác sợ hãi, rợn rợn khó tả và gợi một bối cảnh hoang vu, ảm đạm giữa rừng sông nước.
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Trả lời:
- Những chi tiết về nhà cửa (lều, cái bếp cà ràng, nồi đất, ngồi bằng gộc cây…), cách ăn mặc (cởi trần, mặc quần kaki mới thắt xanh-tuya-rông, bên hông lủng lẳng lưỡi lê) và tiếp khách (chai rượu vơi và đĩa khô, xưng hô chú em) gợi ấn tượng về chú Võ Tòng: có đôi chút cảm tình xen lẫn với ngạc nhiên hơi buồn cười.
Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.
Trả lời:
- Đoạn văn có sự chuyển đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba: ở đoạn đầu nhân vật xưng tôi “chắc tôi ngủ một giấc…tôi bước qua mấy bậc gỗ…” sang đoạn thứ ba chuyển đổi sang gã: “không ai biết tên thật của gã là gì”.
Chuyện Võ Tòng giết hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Trả lời:
- Chuyện Võ Tòng giết hổ gợi cho người đọc một nhân vật có sức mạnh phi thường, tính cách khẳng khái, trượng nghĩa hào hiệp. Tuy nhiên hành động đó cũng hé mở cho người đọc một cuộc đời nhiều sóng gió của nhân vật.
So sánh hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Trả lời:
- Hành vi chống trả tên địa chủ với việc đánh hổ của Võ Tòng có nhiều điểm giống nhau:
- Giống nhau về nguyên nhân: cái ác đều tự tìm đến với nhân vật: “gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào”; “tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn”.
- Giống nhau về hành động tiêu diệt cái ác là nhân vật thẳng tay trừng trị cái ác: “gã vớ luôn cái mác…đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổ chúa”; “nhát dao chém trả vào mặt…nằm gục xuống vũng máu”.
- Giống nhau về kết quả là cái ác bị tiêu diệt “con hổ lộn vòng rơi xuống đất”, tên địa chủ “nằm gục xuống vũng máu”. Và nhân vật Võ Tòng cũng nhận lại kết quả đau đớn theo suốt quãng đường đời còn lại là “hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ”, bị tù mười năm và đứa con trai độc nhất đã chết khi gã còn trong tù.
- Điểm khác nhau trong hành vi chống trả tên địa chủ và giết hổ của Võ Tòng là: khi giết hổ là giết loài vật và là hành động tự vệ bản năng. Khi giết hổ thì thể hiện được sức mạnh và vang danh “Võ Tòng”. Còn khi giết tên địa chủ là giết người và là hành động bảo vệ danh dự “đánh lên đầu là nơi thờ phụng ông bà”. Sau khi hành sự xong thì gã không chốn chạy mà đi đến nhà việc để chịu trách nhiệm về hành động của mình.
Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi “tôi” .
Trả lời:
- Cách uống rượu của Võ Tòng: rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. Cách uống rượu từ tốn có chút thận trọng nhưng cũng hết sức gần gũi.
- Lời nói của Võ Tòng với tía nuôi “tôi”: sự so sánh giữa con dao găm, cánh nỏ với cái súng của bọn giặc. Võ Tòng cho rằng súng dở lắm, kêu ầm ĩ và cầm súng là nhát gan vì ở xa cũng bắn được mà. Còn cầm dao và nỏ thì tách một tiếng không ai hay biết. Qua đây người đọc thấy được khí phách kiên cường, bản lĩnh gan dạ dũng cảm của nhân vật Võ Tòng.
Chú ý thái độ của chú Võ Tòng khi tẩm thuốc độc vào tên.
Trả lời:
- Khi tẩm thuốc độc vào tên Võ Tòng có thái độ bình tĩnh có phần nghiêm nghị, điều đó được thể hiện qua hành động rút từng mũi tên nhúng vào thuốc, nheo mắt ngắm, nắn nắn chon gay, làm say sưa không dám thở mạnh.
Chú ý tiếng “cười lớn” của chú Võ Tòng ở đây và phần cuối văn bản.
Trả lời:
- Tiếng “cười lớn” của Võ Tòng: Chú Võ Tòng chăm chú nhìn tôi một lúc rồi cười lớn: “- Chú em nói ngẫm cũng đúng. Nhưng mà…những người nghèo, những người không ăn bậy, ít khi đau mồm và đau dạ dày lắm!”
- Tiếng cười lớn ở cuối bài: “Chú nuôi đầy rừng, muốn con cỡ nào chú bắt cho đúng con cỡ ấy!”, Chú Võ Tòng vẫy vẫy tay, cười lớn một thôi dài.
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ tòng thể hiện điều gì?
Trả lời:
- Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai: “Xin đa tạ chú! Đa tạ chú!”, đây không phải là lời cảm ơn của riêng bản thân ông Hai, mà ông trang trọng nói cảm ơn Võ Tòng thay người dân Nam Bộ nói riêng, nhân dân cả nước nói chung vì đã làm mũi tên để giết giặc. Lời đáp của Võ Tòng “Có gì đâu anh Hai. Vì nghĩa chung mà!” thể hiện chí hướng chung của hai nhân vật là chống giặc cứu nước!
- Trả lời câu hỏi
Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào?
Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Trả lời:
- Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc hai cha con ông Hai và An ghé thăm nơi ở của Võ Tòng.
- Đoạn trích có 3 những nhân vật: bé An- nhân vật tôi, ông Hai và Võ Tòng.
- Nhân vật chính: Võ Tòng.
- Nhan đề văn bản gợi cho em suy nghĩ về người đàn ông sống giữa rừng hoang vu hẻo lánh, sống cuộc sống cô độc, lạnh lẽo và hình hài có phần dị dạng.
Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.
Trả lời:
- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện: nơi ở, cách ăn mặc, lời nói (cách tiếp đãi khách), hành động (giết hổ, giết địa chủ, làm mũi tên).
- Miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em: Qua việc đọc văn bản, Võ Tòng hiện lên là người có thân hình vạm vỡ, tóc dài, khuôn vặt chữ điền, có vết sẹo dài từ thái dương xuống cổ; chú có ngước da ngăm đen khỏe mạnh; giọng nói của chú trầm và rõ ràng. Đồng thời em cũng thấy được Võ Tòng là một con người nghĩa hiệp, bản lĩnh và yêu nước.
Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân vật Võ Tòng.
Trả lời:
- Việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba có tác dụng giúp cho việc kể được linh hoạt hơn và nhân vật Võ Tòng hiện lên rõ nét hơn, khách quan hơn.
Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Trả lời:
Một số yếu tố mang đậm màu sắc Nam Bộ trong văn bản:
- Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ vùng Nam Bộ như: xuồng, gộc cây, cà ràng, tẩu, xanh- tuya-rông, nhai bậy….
- Phong cảnh: cảnh sông nước thông qua hình ảnh chiếc xuồng ở đầu và cuối văn bản, cảnh nhà lều với những bếp củi cà ràng giữa nhà…
- Tính cách con người: chân thật, khẳng khái nhưng hết sức tình cảm và hồn hậu. Điều đó được thể hiện rõ nét qua nhân vật Võ Tòng.
- Nếp sinh hoạt: ở trong nhà có bậc thang gỗ, đốt củi, dùng nồi đất, ăn đồ khô (thịt phơi)…
Qua văn bản, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao.
Trả lời:
- Qua văn bản, em hiểu thêm về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam là:
- Thiên nhiên được Đoàn Giỏi vẽ lên bằng những màu sắc sinh động, tràn trề sức sống, mở đầu là tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” và hình ảnh của con vượn bạc má “ngồi vắt vẻo, nhe răng”, tiếp đó là “tiếng chim rừng ríu rít gọi nhau trở dậy đón bình minh trên những ngọn cây”…
- Con người Nam bộ chân phác với những nét sắc sảo lạ lùng: ông Hai và Võ Tòng đều không có đất, quanh năm ở đợ, làm thuê cho địa chủ, bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ, họ đã đánh trả và bị tù, chỗ khác nhau là ông Hai bắt rắn đã trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh. Một con thuyền nhỏ, hai vợ chồng, thằng con trai và con chó Luốc đi lang thang kiếm sống bằng đủ thứ nghề: câu rắn, lấy mật, săn cá sấu…còn Võ Tòng một thân một mình trốn vào sâu trong rừng U Minh….
- Chi tiết em thích nhất là chi tiết Võ Tòng giết hổ bởi vì: đó là một hình ảnh đẹp; hình ảnh đó cho thấy sức mạnh phi thường của con người, con người đủ khả năng chống trọi lại mọi khó khan khắc nghiệt của tự nhiên để bảo vệ bản thân. Đồng thời hình ảnh đó cũng cho em thấy được tinh thần tự vệ cao của con người Việt Nam.
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”.
Trả lời:
Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” là một trong những đoạn văn tiêu biểu trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Văn bản sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, thông qua đó người đọc hình dung được phong cảnh thiên nhiên cũng như thói quen sinh hoạt của người dân Nam Bộ. Đoàn Giỏi đã khắc họa thành công nhân vật của mình thông qua việc miêu tả kết hợp kể về hình dáng, lời nói, hành động của nhân vật. Chính những điều đó mà nhân vật của ông mang đậm chất Nam Bộ. Bên cạnh đó, bằng việc thay đổi linh hoạt ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba, nhân vật hiện lên dưới ngòi bút của tác giả rõ nét, trung thực và khách quan hơn.
Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - mẫu 5
Kiến thức Ngữ văn
1. Tiểu thuyết và truyện ngắn
- Tiểu thuyết là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn, có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp; phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ; thường miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng. Trong nhà trường phổ thông, học sinh chỉ đọc hiểu các đoạn trích từ tiểu thuyết.
- Truyện ngắn: Đã học chương trình Ngữ văn 6, tập 2.
2. Tính cách nhân vật, bối cảnh
- Tính cách nhân vật trong tiểu thuyết và truyện ngắn thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ của chính nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và các nhân vật khác…
- Bối cảnh trong truyện chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch sử); thời gian, địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng)...
3. Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể
Ngôi kể thay đổi giúp nội dung trở nên phong phú, cách kể linh hoạt hơn.
4. Ngôn ngữ các vùng miền
- Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng.
- Tính đa dạng được thể hiện ở mặt ngữ âm và từ vựng:
- Ngữ âm: Một từ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau.
- Từ vựng: Các vùng miền khác nhau có những từ ngữ mang tính địa phương (từ ngữ địa phương).
Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng
1. Chuẩn bị
- Tóm tắt nội dung văn bản: An được tía nuôi đưa đến gặp chú Võ Tòng. Mười mấy năm về trước, chú một mình bơi xuồng đến che lều ở nơi rừng hoang nhiều thú này và từng đánh bại một con hổ. Một lần, Võ Tòng bị tên địa chủ vu oan cho tội ăn trộm. Chú một mực cãi lại, bị tên địa chủ đánh. Chú vô tình chém bị thương tên địa chú, phải trốn đi. Khi trở về thì nghe tin vợ đã lấy tên địa chủ kia, còn đứa con trai độc nhất thì đã chết, Võ Tòng liền bỏ làng đi.
- Nhân vật chính: Võ Tòng. Nhân vật được nhà văn thể hiện qua những phương diện: cuộc đời và tính cách.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể được thay đổi sang ngôi thứ ba, khi kề về cuộc đời của chú Võ Tòng.
- Truyện giúp hiểu thêm về cuộc sống và tính cách của con người mảnh đất phương Nam.
- Nhà văn Đoàn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Tiền Giang. Các tác phẩm của ông thường viết về thiên nhiên, cuộc sống của con người Nam Bộ.
- Đất rừng phương Nam là một trong những cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của Đoàn Giỏi, được nhiều người yêu thích. Tác phẩm còn được chuyển thể thành phim.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh: Khu rừng hoang sơ, vắng vẻ.
Câu 2. Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách... gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách... gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông từng trải, cô độc nhưng cũng rất chất phác, hào sảng và trọng tình nghĩa.
Câu 3. Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.
Người kể không còn xưng “tôi” - gọi “chú”. Mà nhân vật Võ Tòng được gọi bằng “gã”.
Câu 4. Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật: Một con người gan dạ, dũng cảm. Cuộc đời gắn bó với núi rừng, phiêu bạt và gian truân.
Câu 5. Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng đều là những việc làm dũng cảm.
Câu 6. Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện họ đều là những con người trọng tình trọng nghĩa.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Câu 2. Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.
Câu 3. Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng
Câu 4. Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ
Câu 5. Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao
Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng.
Bài soạn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" (Ngữ văn 7- SGK Cánh diều) - mẫu 6
ĐỌC HIỂU
CH1. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Trả lời:
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một không gian hoang sơ.
CH2: Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,... gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Trả lời:
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,... gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người có lối sống dân dã, phóng khoáng, gần gũi với thiên nhiên, là một người gan dạ.
CH3: Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.
Trả lời:
Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể:
- Đoạn trên đang là ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện xưng "tôi" - An, gọi Võ Tòng là "chú".
- Đoạn dưới người kể chuyện ngôi thứ ba, gọi Võ Tòng là "gã".
CH4: Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Trả lời:
Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở về tính cách và cuộc đời của Võ Tòng:
- Cuộc đời: Cũng từng có vợ con, là người hiền lành, yêu quý vợ rất mực.
- Tính cách: thẳng thắn, bộc trực, gan dạ có chút liều lĩnh.
CH5. So sánh hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Trả lời:
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng đều thể hiện sự gan dạ, thẳng thắn và sức mạnh của Võ Tòng.
CH6. Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?
Trả lời:
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự tôn trọng của hai người dành cho nhau.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
CÂU HỎI:
Câu 1. Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
=> Xem hướng dẫn giải
- Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc ông Hai dẫn An đi gặp chú Võ Tòng.
- Nhan đề văn bản gợi cho em suy nghĩ về một người đàn ông sống một mình giữa rừng hoang. Người đàn ông đó hẳn phải là người rất dũng cảm, khỏe mạnh mới có thể chống chọi lại thú dữ ở rừng. Người đàn ông sống giữa rừng cũng cho thấy tính cách không thích ồn ào, có phần lánh đời.
Câu 2. Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.
=> Xem hướng dẫn giải
- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện:
- Ngoại hình
- Ngôn ngữ
- Cử chỉ, hành động
- Suy nghĩ
- Miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em: thân hình rám nắng, vạm vỡ, có một vết sẹo dài từ má xuống cổ, tóc và râu dài.
Câu 3. Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.
=> Xem hướng dẫn giải
Tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng: giúp cho nhân vật Võ Tòng hiện lên một cách đa chiều, được nhìn nhận trong con mắt của nhiều nhân vật.
Câu 4. Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.
=> Xem hướng dẫn giải
Một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản cho thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương (tía, má, khô nai, xuồng,...)
- Phong cảnh: sông nước, rừng hoang sơ
- Tính cách con người: thẳng thắn, bộc trực, gan dạ, tình cảm
- Nếp sinh hoạt: đi xuồng, ăn ở phóng khoáng
Câu 5. Qua văn bản, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao.
=> Xem hướng dẫn giải
- Qua văn bản, em hiểu được con người Nam Bộ có tính cách bộc trực, thẳng thắn, gan dạ và tình cảm, có lối sống phóng khoáng. Thiên nhiên Nam Bộ giàu có, trù phú, hoang sơ.
- Một chi tiết mà em thích nhất: chú Võ Tòng giết hổ khi ở thế bị động. Em thích chi tiết này vì nó cho thấy sự gan dạ, dũng mãnh của chú Võ Tòng. Đồng thời, nó cũng làm em liên tưởng đến nhân vật Võ Tòng trong Thủy hử truyện, cũng có sức mạnh vô song và giết chết hổ.
Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng.
=> Xem hướng dẫn giải
Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng là đoạn trích trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà vằn Đoàn Giỏi. Văn bản đã thành công trong việc miêu tả nhân vật Võ Tòng bằng cách sử dụng nhiều ngôi kể và những tình tiết đặc sắc. Đó là ngôi kể thứ nhất xưng "tôi" của nhân vật An, và ngôi kể thứ ba của người kể chuyện. Cách kể này cho người đọc một cái nhìn đa chiều về Võ Tòng. Trong mắt cậu bé An, chú Võ Tòng là người cởi mở, phóng khoáng, vui tính. Trong mắt người kể chuyện và người dân, Võ Tòng là một người gan dạ, có phần ngang tàng, liều lĩnh nhưng vô cùng tốt bụng và đáng quý. Đoàn Giỏi cũng đã thành công trong việc thể hiện đặc trưng Nam Bộ bằng cách miêu tả tính cách nhân vật, quang cảnh thiên nhiên cùng giọng văn, từ ngữ đậm chất Nam Bộ.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .