Top 6 Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" (Ngữ văn 6 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường có sự kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. Các câu...xem thêm ...
Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 1
Tóm tắt
- Qua lối hỏi – đáp của chàng trai và cô gái, ta thấy được niềm tự hào, tình yêu quê hương bộc lộ qua vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc.
Bố cục
- Phần 1: (từ đầu đến bài thơ lưu truyền): Vẻ đẹp thành Thăng Long qua 36 phố phường Hà Nội.
- Phần 2: (tiếp đến bước ra): Vẻ đẹp truyền thống giữ nước của dân tộc gắn với địa danh lịch sử và những chiến công.
- Phần 3: (tiếp đến nước dừa): Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định
- Phần 4: Còn lại: Vẻ đẹp của vùng Tháp Mười
Nội dung chính
“Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương” là các bài ca dao nhắc đến những địa danh, danh lam thắng cảnh, đặc sản, sản vật, lịch sử,... của dân tộc từ Bắc vào Nam. Qua đó khơi dậy tình yêu, niềm tự hào với thiên nhiên, quê hương, đất nước, con người của tác giả dân gian.
Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
* Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” gợi ra cho em là những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên mọi miền đất nước.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Tưởng tượng
Câu 1: Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán tấp nập với những tên phố hiện lên cũng đầy ấn tượng và có nét đặc trưng riêng cho từng con phố.
* Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
- Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.
Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.
Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác của quê hương, đó là vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).
Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.
Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
- Tác dụng: Điệp từ này đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
- Thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao số 3:
+ Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
+ Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: phu-cù, xanh-anh-canh)
+ Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng.
- Qua đó thể hiện niềm tự hào của tác giả về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
Qua bốn bài ca dao, đã thể hiện được vẻ đẹp của quê hương qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của vùng đất.
Qua đó tác giả thể hiện tình cảm, sự tự hào về quê hương, đất nước.
Em nhận định như trên là dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.
Câu 7. Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:
Bài ca dao
Từ ngữ, hình ảnh độc đáo
Giải thích
1
“Phồn hoa thứ nhất Long Thành”
“Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”
Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng Long đông đúc, nhộn nhịp, đường xá
2
“Sâu nhất là sông Bạch Đằng”
“Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan”
Thể hiện được vẻ đẹp và lòng tự hào về lịch sử quê hương.
3
“Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”
Điệp từ “có” thể hiện lòng tự hào về những cảnh đẹp quê hương gắn liền với lịch sử.
4
“Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn”
Hình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười.
Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
- Em thích nhất là bài ca dao số 1
- Vì bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa.
Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.
Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 2
Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Lời giải
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” gợi ra cho em là những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên mọi miền đất nước từ thành thị đến thôn quê, từ miền núi đến đồng bằng
Trải nghiệm cùng văn bản
Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Lời giải
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán tấp nập với những tên phố hiện lên cũng đầy ấn tượng và có nét đặc trưng riêng cho từng con phố.
Suy ngẫm và phản hồi
- Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
- Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
- Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
- Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
- Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
- Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:
- Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
Lời giải
- Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường. Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.
- Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác của quê hương, đó là vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh). Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.
- Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Tác dụng: Điệp từ này đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
4. Thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao số 3:
- Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
- Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: phu-cù, xanh-anh-canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng và qua đó thể hiện niềm tự hào về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
6. Qua bốn bài ca dao, đã thể hiện được vẻ đẹp cảu quê hương qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của vùng đất. Qua đó tác giả thể hiện tình cảm, sự tự hào về quê hương, đất nước.
Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.
7.
8. Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa. Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.
Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 3
Tri thức Ngữ Văn
1. Tri thức đọc hiểu
- Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm dòng 6 tiếng (dòng lục) và dòng 8 tiếng (dòng bát).
- Về cách gieo vần, tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế tiếp, tiếng thứ sáu dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
- Về ngắt nhịp, thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4/…
- Về thanh điệu, các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do; riêng các tiếng 2, 4, 6, 8 phải tuân thủ theo quy định: tiếng 2 là thanh bằng, tiếng 4 là thanh trắc, riêng dòng bát nếu tiếng 6 là bằng thì tiếng 8 là thanh bằng và ngược lại.
- Lục bát biến thể là lục bát biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong câu.
- Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong câu thơ, giúp người đọc nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua nhiều giác quan.
- Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn…
2. Tri thức tiếng Việt
- Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp khi nói hoặc viết:
- Xác định nội dung cần diễn đạt.
- Huy động các từ đồng nghĩa, giàu nghĩa; từ đó lựa chọn những từ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện.
- Chú ý khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn) văn.
- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện.
Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
1. Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?’
Gợi ý:
“Vẻ đẹp quê hương”: gợi ra khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp của quê hương, đất nước.
2. Trải nghiệm cùng văn bản
- Qua câu ca dao “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Gợi ý:
Thành Thăng Long hiện lên với sự đông đúc, nhộn nhịp với nhiều phố phường khác nhau buôn bán đủ các mặt hàng, những con đường được xây dựng ngay ngắn, thẳng tắp theo trật tự giống như bàn cờ.
- Nội dung chính của các bài:
- Bài 1: Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.
- Bài 2: Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
- Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.
3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
- Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm đặc biệt: đầy đủ 36 phố phường.
- Các từ ngữ “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” góp phần thể hiện niềm tự hào cũng như nỗi nhớ dành cho kinh thành Thăng Long.
Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
- Bài ca dao 2 giới thiệu truyền thống chống giặc ngoại xâm của quê hương. Tác giả đã đưa ra câu hỏi về các địa danh lịch sử gắn với các trận chiến nổi tiếng của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).
- Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện: niềm tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước, tình yêu quê hương đất nước.
Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”.
- Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3: vẻ đẹp thiên nhiên Bình Định (núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh) gắn với truyền thống thủy chung, yêu nước; vẻ đẹp của cuộc sống với những món ăn dân dã (bí đỏ nấu canh nước dừa).
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “có” và liệt kê: núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh. Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng mà chỉ Bình Định mới có.
Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
- Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
- Vần trong các dòng thơ: câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
- Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng Tháp Mười.
- Tình cảm của tác giả: lòng yêu mến, tự hào dành cho vùng đất Tháp Mười.
Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
- Vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao: vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.
- Qua đó, tác giả dân gian đã bộc lộ niềm tự hào, tình yêu với quê hương, đất nước.
- Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ được sử dụng trong bài ca dao để nhận định như vậy.
Câu 7. Điền vào bảng sau (làm vào vở) ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:
Bài ca dao
Từ ngữ, hình ảnh độc đáo
Giải thích
1
Phồn hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Cho thấy sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.
2
Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.
3
núi Vọng Phu, bí đỏ nấu canh nước dừa
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
Những nét đẹp chỉ vùng đất Bình Định mới có.
4
Cá tôm bắt sẵn, lúa trời sẵn ăn
Cho thấy sự trù phú của Tháp Mười.
Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
- Học sinh tự lựa chọn và lí giải.
- Gợi ý:
- Bài ca dao thích nhất: Bài số 1.
- Nguyên nhân: Bài ca dao số 1 đã cho thấy vẻ đẹp của mảnh đất Thăng Long - kinh đô của nước ta thời xưa. Đó là sự phồn hoa, đông đúc và lối kiến trúc độc đáo. Qua đó, người đọc cảm thấy tự hào về mảnh đất kinh đô thời xưa của đất nước.
Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 4
Phần I: Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Tìm hiểu nghĩa của cụm từ và trình bày ý nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” gợi ra cho em là những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp nơi mà mỗi người đã từng sinh ra.
Phần II: Trải nghiệm cùng văn bản
Câu hỏi (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại bài thơ và trình bày suy nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với sự trù phú của cảnh đẹp phố phường.
Phần III: Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại bài ca dao, chú ý các chi tiết miêu tả kinh thành.
Lời giải chi tiết:
- Điểm đặc biệt của kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao:
+ Kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.
+ Các tên phố phường đều gắn với sản vật riêng của nơi đó.
+ Cảnh vật và con người hiện lên đông đúc, náo nhiệt.
- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã thể hiện niềm tự hào và tình cảm lưu luyến của tác giả.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài ca dao chú ý các chi tiết được miêu tả quê hương.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về vẻ đẹp truyền thống giữ nước của dân tộc.
- Qua đó tác giả thể hiện niềm tự hào, yêu mến đối với dân tộc.
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc văn bản này và nêu cảm nhận của em.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao 3 đã gợi lên:
+ Vẻ đẹp thiên nhiên của vùng đất Bình Định;
+ Lịch sử đấu tranh anh hùng;
+ Lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ;
+ Vẻ đẹp của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
- Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
- Tác dụng: góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về thể thơ lục bát, sau đó theo dõi bài thơ và nêu đặc điểm.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3:
- Có cặp câu lục bát.
- Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát.
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Em chú ý vào từ "sẵn" của tác giả và trình bày.
Lời giải chi tiết:
- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã ban tặng cho Tháp Mười.
- Qua đó thể hiện niềm tự hào, trân trọng về thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Câu 6 (trang 66 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại 4 bài ca dao và tìm điểm chung của 4 bài.
Lời giải chi tiết:
- Bốn bài ca dao trên đã thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của mỗi vùng đất.
- Qua đó tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về quê hương, đất nước. Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao để cảm nhận điều đó.
Câu 7 (trang 66 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Kẻ bảng vào vở, đọc lại các bài ca dao và tìm từ ngữ phù hợp để điền vào.
Lời giải chi tiết:
Câu 8 (trang 66 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Lựa chọn dựa trên cảm nhận của em và nêu lí do vì sao em chọn.
Lời giải chi tiết:
Các em tự chọn bài ca dao mình thích nhất và đưa ra lí do mình lựa chọn.
Ví dụ: Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa.
Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 5
I. CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu hỏi: Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 64)
Lời giải chi tiết:
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ tới vẻ tươi đẹp của quê hương mỗi người. Đây là nơi chôn rau cắt rốn thiêng liêng và là vùng đất có nhiều cảnh đẹp thiên nhiên. Đây còn là nơi lưu giữ cất giấu biết bao kỉ niệm của mỗi con người.
II. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Câu hỏi: Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 64)
Lời giải chi tiết:
Thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em qua câu thơ là nơi đông đúc, nhộn nhịp và là vùng đất kinh đô thiêng liêng, giàu có. Đây là nơi hội tụ những tinh túy của đất nước, đó là sự trù phú của cảnh đẹp phố phường cùng những tên gọi mang đặc trưng riêng của từng vùng.
III. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu 1: Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
- Những hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có những điểm đặc biệt là:
- Kinh thành Thăng Long được hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.
- Các tên của phố phường đều gắn liền với sản vật riêng của nơi đó.
- Cảnh vật cùng con người hiện lên đông đúc và náo nhiệt.
- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” góp phần thể hiện niềm tự hào về sự náo nhiệt, đông đúc của phố phường Hà Nội và qua đó cũng thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.
Câu 2: Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 2 đã giới thiệu vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc ta. Tác giả dân gian đã giới thiệu những địa danh lịch sử gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc. Qua bài ca dao cảm xúc của tác giả dân gian thể hiện là niềm tự hào và sự yêu mến đối với dân tộc.
Câu 3: Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.” (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
- Qua bài ca dao 3 em đã cảm nhận được vẻ đẹp của vùng đất Bình Định đó là vẻ đẹp thiên nhiên, và lịch sử đấu tranh anh hùng cùng những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
- Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong câu lục bát là điệp từ “có”. Việc sử dụng điệp từ có tác dụng tạo nên nhịp điệu cho văn bản và giúp câu thơ có nét gợi hình, gợi cảm. Nó đã giúp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
Câu 4: Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm của thể thơ lục bát qua bài ca dao 3 là:
- Câu lục có 6 chữ và câu bát có 8 chữ.
- Vần trong các dòng thơ là: tiếng thứ sáu của câu lục sẽ hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát.
- Nhịp thơ như sau: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2 và dòng 4 nhịp 4/4.
Câu 5: Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” đã thể hiện được sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã ban tặng cho vùng Tháp Mười và thể hiện sự hào phóng của người dân vùng Tây Nam Bộ. Từ đó em thấy được niềm tự hào và trân trọng về thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Câu 6: Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 66)
Lời giải chi tiết:
Những vẻ đẹp về thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh và văn hóa của mỗi vùng đất được thể hiện xuyên suốt qua bốn bài ca dao. Qua đó tác giả muốn thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng cùng sự tự hào về quê hương, đất nước. Em nhận định như vậy dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu và những biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.
Câu 7: Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy: (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 66)
Lời giải chi tiết:
Câu 8: Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 66)
Lời giải chi tiết:
Trong 4 bài ca em thích nhất là bài ca dao số 1 vì nó đã thể hiện được sự phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa. Đó cũng là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành và nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.
Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 6
A. Kiến thức ngữ văn
I. Đặc điểm thể thơ lục bát
- Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát).
- Về cách gieo vần tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
- Về ngắt nhịp: Thơ lục bát thường được ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4..
- Về thanh điệu: Có sự phối hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát
II. Các dạng biến thể của thơ lục bát:
- Lục bát biến thể là thể thơ lục bát được biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong các dòng thơ.
- Hình ảnh là một yếu tố quan trọng của thơ, giúp người đọc "nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua các giác quan như: Thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác.
- Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét..
III. Các bài ca dao khác cùng chủ đề:
1. Cùng chủ đề bài 1 trang 62
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
2. Cùng chủ đề bài 2 trang 62
Đố anh chi sắc hơn dao
Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời?
- Em ơi mắt sắc hơn dao
Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời
* Đố anh trăm thứ dầu dầu chi không ai thắp?
Trăm thứ bắp, bắp gì bán chẳng ai mua?
- Trăm thứ dầu, dầu thoa không ai thắp
Trăm thứ bắp, bắp chuối bán chẳng ai mua..
3. Cùng chủ đề bài 3 trang 63
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em
Tay cầm bầu rượu nắm nem
Mải vui quên hết lời em dặn dò.
4. Cùng chủ đề bài 4 trang 63
a. Ai về Cẩm Thái mà coi
Lắm ngô, lắm sắn, lắm khoai, lắm bùn.
b. Ai về Gia Định thì về,
Nước trong gạo trắng dễ bề làm ăn.
B. Hướng dẫn soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương –Ngữ văn 6 - Sách Chân trời sáng tạo
I. Chuẩn bị đọc – trang 62
Cụm từ" vẻ đẹp quê hương "thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Trả lời:
Cụm từ" vẻ đẹp quê hương "gợi ra cho em hình dung về danh lam, thắng cảnh, di tích, cảnh tự nhiên, sản vật, hoa trái, quê hương, đất nước mình từ thành thị đến thôn quê, từ miền núi đến đồng bằng, đâu cũng rất tươi đẹp.
II. Trải nghiệm cùng văn bản
Nội dung 4 bài ca dao:
Bài ca dao số 1:
Rủ nhau chơi khắp Long thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem phường phố, thật là cũng xinh.
Phồn hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.
Bài ca dao số 2
Em đố anh từ nam chí bắc
Em đố anh từ nam chí bắc,
Sông nào là sông sâu nhất?
Núi nào là núi cao nhất ở nước ta?
Anh mà giảng được cho ra,
Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.
- Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Bài ca dao số 3:
Bình Định có núi Vọng Phu,
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
Em về Bình Định cùng anh,
Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa .
Bài ca dao số 4:
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.
*Câu hỏi giữa bài – trang 62
Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Trả lời:
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán sầm uất, đông vui, tấp nập. Tên những con phố hiện lên cũng rất ấn tượng: Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay, Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày.. Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.
- Tên mỗi con phố mang nét đặc trưng riêng của từng con phố.
- Cho thấy thủ đô Hà Nội cổ kính nghìn năm tuổi có hàng trăm địa chỉ để đến, để nhớ và để yêu.
III. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 – trang 63
Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như" phồn hoa thứ nhất Long Thành "," người về nhớ cảnh ngẩn ngơ "đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
Trả lời:
- Hình ảnh kinh thành Thăng Long cổ kính, phồn hoa (ở thời điểm sáng tác bài ca dao này) hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường (Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày, Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre)
+Tên gọi của mỗi phố phường gắn với tên của mặt hàng được sản xuất, bán ở phố phường đó.
- Những từ ngữ như" phồn hoa thứ nhất Long Thành "," người về nhớ cảnh ngẩn ngơ "đã góp phần thể hiện sự phát triển, phồn thịnh bậc nhất của Thăng Long.
+Đồng thời thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp, thịnh vượng của phố phường Hà Nội
+Thể hiện tình cảm lưu luyến, nhớ nhung, tiếc nuối của tác giả khi phải rời xa Long Thành
2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
Trả lời:
- Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác của quê hương, đó là vẻ đẹp về danh lam thắng cảnh gắn với di tích lịch sử và truyền thống giữ nước hào hùng của dân tộc. Đó là 2 địa danh lịch sử, gắn với 2 chiến công lịch sử vĩ đại, và vô cùng quan trọng của dân tộc:
+ Địa danh sông Bạch Đằng – gắn với chiến công ba lần phá tan quân xâm lược trên sông này (sông chảy giữa thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh) và huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng), Sông có chiều dài 32 km. Sông bạch Đằng nổi tiếng với trận địa bãi cọc ngầm Bạch Đằng làm trận địa chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt.
Đầu tiên là kháng chiến chống quân Nam Hán do Ngô Quyền khởi xướng vào năm 938.
Tiếp đó là chống quân Tống của Lê Hoàn năm 980.
Sau đó đến năm 1288 chống quân Nguyên mông lần ba do nhà Trần chỉ huy
+ Địa danh núi Lam Sơn (Thanh Hóa) – gắn với cuộc khởi nghĩa oanh liệt hào hùng của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn năm 1418 – 1427 toàn thắng chống giặc Minh xâm lược
=>Cảm xúc của tác giả: Thể hiện niềm tự hào, yêu mến, trân trọng, ngợi ca với chiến chông của cha ông, các di tích lịch sử cũng như với quê hương đất nước mình.
3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao thứ ba? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát" Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh. "
Trả lời:
- Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây:
+ hòn Vọng Phu là một trong những địa điểm nổi tiếng của Bình Định. Nó gắn với sự tích cổ xưa của hòn Vọng Phu – là hai khối đá, một khối cao, một khối thấp, trông thấp thoáng bóng hình người, giống như một người đàn bà tay dắt con đang ngóng phía khơi xa.
+ Đầm Thị Nại với diện tích hơn 5.000 ha, là đầm nước mặn lợ lớn nhất tỉnh Bình Định. Nơi đây được ví như lá phổi xanh của Quy Nhơn, là nơi tập trung hệ sinh thái đa dạng bao gồm: Rừng ngập mặn; thảm cỏ biển; Hệ động vật có phù du; cá; hàng trăm loài chim..
+ Cù Lao Xanh còn gọi là đảo Vân Phi. Đây là một hòn đảo xanh ngắt nằm giữa biển với khung cảnh thiên nhiên bao la hùng vĩ của đầm.
- Xác định nghệ thuật:
+ Tác giả đã sử dụng phép điệp ngữ (qua từ" có "trong câu lục bát" Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh. "),
+Phép liệt kê 2 địa danh ổi tiếng nhất Bình Định (núi Vọng Phụ, đầm Thị Nại)
- > Tác dụng: Điệp ngữ, liệt kê sử dụng góp phần nhấn mạnh, làm nổi bật những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào, trân trọng, yêu mến của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
Trả lời:
Đặc điểm thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao số 3:
- Số dòng thơ: 4 dòng (tạo thành 2 cặp câu lục bát, mỗi cặp có 1 dòng lục có sáu tiếng và 1 dòng bát có 8 tiếng)
- Gieo vần: Tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: Phu-cù, xanh-anh-canh), tiếng 8 dòng bát gieo vần với tiếng 6 dòng lục liền dưới (xanh – anh – canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
5. Những hình ảnh" cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn "thể hiện đặc điểm gì của vùng Đồng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
Trả lời:
- Đây là những nguồn lương thực tự nhiên quan trọng giúp nhân dân Đồng Tháp Mười trong cuộc sống.
- Những hình ảnh" cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn "thể hiện sự trù phú, phong phú, giàu sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng
- Thể hiện niềm tự hào, yêu quý, ngợi ca về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
Trả lời:
- Qua bốn bài ca dao, những vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên là:
+ vẻ đẹp cảnh thiên nhiên, con người,
+vẻ đẹp truyền thống lịch sử đấu tranh,
+vẻ đẹp sản vật, văn hóa của quê hương.
- >Qua đó tác giả thể hiện tình cảm, sự tự hào, ngợi ca, trân trọng về vẻ đẹp của mọi miền quê hương, đất nước.
- Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao:
+Hình ảnh: Tên 36 phố phường cổ Hà Nội, con sông, ngọn núi gắn với chiến công lịch sử; các thắng cảnh, sản vật, ẩm thực.
+Biện pháp: Liệt kê (bài 1), hình thức đối đáp giao duyên, liệt kê (bài 2) ; liệt kê, điệp ngữ (bài 3) ; liệt kê, dùng đại từ chỉ chung (bài 4)
7. Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:
Trả lời:
Bài ca dao 1:
Phồn hoa thứ nhất Long Thành/
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ
- > Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng Long cổ kính, sầm uất, hiện đại, đông đúc, nhộn nhịp.
Bài ca dao 2:
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan/
* * *Có ông Lê lợi trong ngàn bước ra
- >Thể hiện được lòng tự hào, biết ơn, ngợi ca chiến công hiển hách của cha ông về lịch sử quê hương.
Bài ca dao 3:
Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh
- >Điệp ngữ" có ", liệt kê các cảnh đẹp để thể hiện lòng tự hào, ngợi ca, yêu quý về những cảnh đẹp quê hương
Bài ca dao 4: Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn ->Hình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có, phong phú của sản vật thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười.
8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
Trả lời:
- Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài ca dao đã thể hiện được đầy đủ tên 36 phố phường với vẻ đẹp phồn hoa đô thị, phát triển bậc nhất của phố phường Hà Nội thời xưa. Bởi vậy, nhắc đến Hà Nội là ta thường nghĩ đến những câu nói" Hà Nội 36 phố phường "hay" Hà Nội nghìn năm văn hiến ". Hà Nội với 36 phố chỉ một khu phố sầm uất nhất đất kinh kỳ, chứa đựng bao giá trị văn hóa – lịch sử của người Thăng Long xưa. Bài ca dao cho em cảm nhận đây là nơi sinh sống và buôn bán sầm uất nhất từ thời Lý – Trần của người dân. Có lẽ đặc trưng của khu phố này là những phố làng nghề và những ngôi nhà cổ mang đậm nét kiến trúc Việt Nam cổ truyền. Bài ca dao vừa mang đến hiểu biết và niềm tự hào, ngợi ca về mảnh đất kinh thành nghìn năm văn hiến, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước. Ngày nay, trải qua những thăng trầm của lịch sử, phố phường Hà Nội đã có những thay đổi nhiều về tên gọi, số lượng, diện tích nhưng một số vẫn còn giữ nguyên tên cũ để gợi nhắc cho những tâm hồn hoài niệm về một Hà Nội xưa.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .