Top 5 Bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất

530

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mẫu 1

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 64 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):

- Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng.

Trả lời:

- Một số thông tin thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng:

+ Thời tiết thay đổi, ngày càng trở nên khắc nghiệt là minh chứng rõ rất của hiện tượng trái đất nóng lên. Toàn thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng và bão tuyết. Trên thực tế, chúng ta đã và đang phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa đông và động đất, nắng nóng, khô hạn thường xuyên xảy ra và kéo dài.

+ Theo thống kê, mực nước biển đang dâng với tốc độ trung bình là 1,8 mm/ năm trong một thế kỷ qua. Từ năm 1993 đến năm 2000, mực nước biển đã dâng vào khoảng 2,9 – 3,4 ± 0,4 – 0,6 mm/ năm. Hiện tượng nước biển tăng cao chủ yếu là do sự giãn nở của nhiệt, bầu không khí nóng lên khiến băng tan chảy. Khi băng tan, một lượng nước lớn sẽ đổ vào đại dương và làm nhấn chìm một số hòn đảo, vùng đất đã tồn tại hàng trăm năm. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, các hòn đảo, vùng đất có thể sẽ không còn có mặt trên bản đồ.

- Một số hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng:

Link video: https://www.youtube.com/watch?v=imlg8G3ihn8


Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống con người là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.


Câu 1 (trang 64 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì?

Trả lời:

- Nội dung của sa pô giúp em có thể hình dung, nắm bắt được vấn đề trọng tâm của văn bản nói tới.


Câu 2 (trang 64 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chú ý các đề mục in đậm.

Trả lời:

- Các đề mục in đậm: giúp người đọc nắm bắt được thông tin chính của văn bản.


Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Các số liệu có vai trò gì?

Trả lời:

- Các số liệu được đưa vào trong văn bản giúp cho văn bản tăng tính xác thực, giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về tình trạng nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng sẽ tác động mạnh mẽ như thế nào tới cuộc sống con người.


Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?

Trả lời:

- Thủy triều ảnh hưởng tới mực nước biển: do thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển. Dao động thủy triều được hình thành do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời tác động lên Trái Đất, làm khối lượng chất lỏng trên bề mặt biển và đại dương biến đổi.


Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì?

Trả lời:

- Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác:

+ Do biến đổi khí hậu: diễn ra âm thầm, sự dâng lên thường rất nhỏ, chỉ vài mi-li-mét mỗi năm. Vì vậy, rất khó nhận biết trực tiếp bằng mắt thường mà không có các đo đạc và quan trắc. Lượng nước biển dâng tăng lên là vĩnh viễn và không đảo ngược được.

+ Do các nguyên nhân khác: do tính chất thay đổi theo mùa của gió, dòng chảy và tác động của các thành phần có chu kì dài của thủy triều. Dao động của thủy triều, gió hay do bão diễn ra đều đặn hàng năm nên không có sự thay đổi đáng kể.


Câu 6 (trang 66 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chú ý câu hỏi nêu vấn đề.

Trả lời:

- Câu hỏi nêu chủ đề: sự liên quan, tác động qua lại của việc biến đổi khí hậu với nước biển dâng.


Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.

Trả lời:

- Mực nước biển từ năm 1880 đến năm 2000 đã dâng lên đến hơn 0,2 mét (tương đương với 20 xăng-ti-mét)


Câu 8 (trang 67 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?

Trả lời:

- Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây: giai đoạn dâng không đều nhau. Có giai đoạn nước biển dâng chững lại, nhưng ngay sau đó lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm và việc tăng này có gia tốc, mức tăng của năm sau cao hơn hơn năm trước.


Câu 9 (trang 67 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?

Trả lời:

- Nội dung chính của đoạn Lời kết: tóm gọn lại những thông tin chính trong văn bản, đồng thời chỉ ra mối đe dọa trong tương lai của hiện tượng nước biển dâng khi con người đang trong thời kì cách mạng công nghiệp hóa.


Câu 10 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?

Trả lời:

- Câu cuối đoạn Lời kết nhằm khẳng định, nhấn mạnh lần nữa rằng việc giải quyết bài toán nước biển dâng là vô cùng khó khăn, gian nan.


* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?

Trả lời:

- Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung: việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp lí cho hiện tượng nước biển dâng là vô cùng khó khăn và còn là thách thức đối với con người.


Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?

Trả lời:

- Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở văn bản này:

+ Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển dâng.

+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu.

+ Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển và nguyên nhân → Mực nước biển sẽ dâng như thế nào? → Lời kết.


Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.

Trả lời:

- Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản: văn bản triển khai theo trình từ mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp truyền tải thông tin đến người đọc một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác.

- Tính hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy: giúp người đọc nắm bắt được những dữ liệu quan trọng về hiện tượng này theo trình tự hợp lí, đầy logic.


Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó?

Trả lời:

- Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó vì ngày nay, con người đang sống trong thời kì công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy sau này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa giải pháp, tìm đến hướng giải quyết chung là vô cùng khó khăn.


Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.

Trả lời:

- Vấn đề đặt ra trong văn bản không chỉ ảnh hướng tới riêng Việt Nam mà còn rất nhiều khu vực ven biển khác trên thế giới đang phải đối mặt. Điều này như đặt ra thách thức với con người trong việc tìm hướng giải quyết, khắc phục hiệu quả về hiện tượng nước biển dâng.

- Một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này:

+ Khi kết hợp với triều cường, chúng sẽ có tác động rất lớn đến tương lai của những nơi có cư dân đông đục như các thành phố Niu Oóc (New York), Van-cu-vơ (Vancouver), Am-xtéc-đam (Amsterdam), Xit-ni (Sydney), Men-bơn (Melbourne), Tô-ki-ô (Tokyo), Băng-cốc (Bangkok), Xin-gapo, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét, gây thiệt hại cho kinh tế toàn cầu hàng ngàn tỉ đô la Mỹ và nhiều hệ lụy về phát triển.


Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.

Trả lời:

- Một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”: các giải pháp bảo vệ chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, kè sông, kè biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lũ lụt...Ngoài ra, chúng ta cần chú trọng về các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như tăng cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, bổ sung đất cho các bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn…

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mẫu 2

Chuẩn bị 1

Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản, tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Lời giải chi tiết:

Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI vì biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người


Chuẩn bị 2

Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng.

Phương pháp giải:

hu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng

Lời giải chi tiết:

Một số hình ảnh nước biển dâng:

(Nguồn: internet)


Đọc hiểu 1

Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần sapo

Lời giải chi tiết:

Nội dung sa pô giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện tượng nước biển dâng, đây là một trong những vấn đề nan giải trong thế kỉ XXI.


Đọc hiểu 2

Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Các số liệu có vai trò gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Các số liệu có vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.


Đọc hiểu 3

Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.


Đọc hiểu 4

Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc.

- Nước biển dâng do thủy triều, do bão có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30 xăng-ti-mét …


Đọc hiểu 5

Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.

Phương pháp giải:

Quan sát và ghi chép lại thông tin

Lời giải chi tiết:

Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.


Đọc hiểu 6

Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoảng 300-400 mét, cũng có thời kì dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Có một số giai đoạn thì chững lại nhưng sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bình tăng khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.


Đọc hiểu 7

Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lời kết

Lời giải chi tiết:

Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.


Đọc hiểu 8

Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?

Phương pháp giải:

So sánh nội dung lời kết và nhan đề

Lời giải chi tiết:

Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước, đó là: nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.


CH cuối bài 1

Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung vấn đề văn bản đặt ra và phân tích vấn đề đó.


CH cuối bài 2

Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?

Phương pháp giải:

Xem lại phần kiến thức ngữ văn đối chiếu với văn bản.

Lời giải chi tiết:

Văn bản đã trình bày một cách chuẩn xác, cụ thể, rõ ràng, các số liệu về hiện tượng nước dâng. Văn bản nêu rõ được các đặc điểm của hiện tượng nước dâng do thủy triều dâng và nước dâng do biến đổi khí hậu. Có sự so sánh giữa chúng, đồng thời đặt ra vấn đề cần giải quyết.


CH cuối bài 3

Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

- Sapo sử dụng phông chữ in đậm tách biệt giúp người đọc chú ý và nắm bắt được phần nào đó nội dung văn bản đề cập.

- Các đề mục in đậm là tên nội dung từng phần được đề cập trong bài. Việc in đậm giúp người đọc lưu ý, nắm bắt và theo dõi được bố cục cũng như nội dung chính của từng phần, giúp dễ dàng tra cứu thông tin hơn.

- Văn bản triển khai theo thứ tự: Từ đoạn sa pô nêu đặt vấn đề đến phần nội dung phân tích vấn đề và đoạn lời kết tổng hợp thông tin đã đưa ra.


CH cuối bài 4

Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?

Phương pháp giải:

Trả lời dựa theo những phân tích của văn bản.

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại lớn như làm úng ngập (inundation) các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất nếu nước biển dâng cao.


CH cuối bài 5

Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. 

Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."


CH cuối bài 6

Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.

Phương pháp giải:

Đề xuất các ý kiến góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.

Lời giải chi tiết:

- Bảo vệ môi trường

- Trồng nhiều cây xanh

- Hạn chế lượng khí thải ra môi trường

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mẫu 3

Câu 1. Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?

Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính mà văn bản hướng tới đó chính là hiện tượng nước biển dâng, gây ảnh hưởng tới toàn cầu, nên đây là bài toán khó cần tất cả mọi người trên thế giới tìm ra lời giải trong thế kỉ XXI này.


Câu 2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?

Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể thiện ở trong văn bản này chính là đã giúp người đọc hiểu được những thông tin quan trọng liên quan tới hiện tượng nước biển dâng như nêu rõ nguyên nhân gây ra nó, cung cấp và trình bày các số liệu liên quan tới mức nước dâng chính xác, cụ thể, có cả sự so sánh giữa các số liệu với nhau để rồi từ đó là kết luận vấn đề cần giải quyết.


Câu 3. Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy. thế kỉ XXI.

* Kênh chữ:

- Đoạn sa po mở đầu được in đậm: gây chú ý cho người đọc ngay từ đầu và giúp nhấn mạnh nội dung chính mà văn bản đề cập tới.

- Trước mỗi phần trong văn bản có các tên đề mục được in đậm: Đây chính là nội dung chính của từng phần, trình bày như vậy sẽ giúp độc giả có thể hiểu được nội dung văn bản nhanh và dễ dàng hơn, đồng thời khi tra cứu cũng thuận tiện hơn.

* Kênh hình:

- Trong văn bản có hình ảnh là biểu đồ so sánh mực nước biển dân từ cuối thế kỉ XIX đến năm 2020: Giúp người đọc hình dung được rõ mực nước biển đang dâng nhanh thế nào qua các năm, nhấn mạnh sự dâng nhanh của nước biển hơn.

* Cách trình bày và triển khai ý tưởng trong văn bản:

- Đầu tiên là đoạn sa pô đặt vấn đề chung của văn bản, các phần trong bài lần lượt phân tích vấn đề đó. Và cuối cùng là đoạn lời kết tổng hợp thông tin đã đưa ra.


Câu 4. Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó?

Hiện tượng “nước biển dâng” được coi là bài toán khó bởi vì khi mực nước biển dâng cao sẽ nguy hại rất lớn tới trái đất, tới cuộc sống của con người. Biển và đại dương theo văn bản, bao phủ 72% bề mặt trái đất nên khi nước biển dâng cao sẽ làm cho ngập úng những vùng đồng bằng thấp và trũng như Đồng bằng Sông Cửu Long nước ta, hoặc thậm chí nguy hiểm hơn là xóa sổ những vùng đất ngập nước. Thêm vào đó, khi có bão, mực nước dâng sẽ khiến bão mạnh hơn, gây ra thiệt hại lớn hơn cho thiên nhiên và con người. Tuy nguy hiểm là vậy nhưng đến nay, trên thế giới vẫn chưa tìm ra được giải pháp hiệu quả nào để ngăn chặn nước biển dâng nên đây được coi là bài toán khó.


Câu 5. Vấn đề đặt ra trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.

Vấn đề đặt ra trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI là một vấn đề quan trọng liên quan tới cả Việt Nam và thế giới nói chung. Tại Việt Nam, là một quốc gia có bờ biển trải dài, khi nước biển dâng sẽ đặc biệt nguy hiểm, có thể làm ngập úng thậm chí xóa sổ những vùng đất thấp, ven biển nước ta như Đồng bằng Sông Cửu Long. Cùng với đó mỗi năm chúng ta phải hứng chịu rất nhiều cơn bão lớn, nếu nước biển dâng sẽ khiến giúp bão mạnh hơn, gây thiệt hại lớn hơn với thiên nhiên, con người nước ta. Trên thế giới nói chung, nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn nhiều, ngoài làm ngập, xóa sổ những nơi thấp, trũng và làm các cơn bão lớn hơn thì nước biển dâng còn ảnh hưởng tới cả hòa bình thế giới vì khi nước biển dâng làm tài nguyên thiên nhiên suy giảm, kinh tế - xã hội toàn cầu ảnh hưởng sẽ dễ gây ra xung đột về lợi ích giữa các quốc gia.

Dẫn chứng trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khá nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này,...gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."


Câu 6. Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng” đặt ra trong văn bản này.

- Tuyên truyền tích cực cho người dân hiểu rõ hơn về hiện tượng nước biển dân cùng với đó là thưc hiện các chiến dịch bảo vệ môi trường ở mọi nơi, hướng tới mọi đối tượng

- Các quốc gia phải chú trọng và đầu tư cho nhân lực học tập, phát triển những lĩnh vực nghiên cứu về môi trường, đặc biệt là về hiện tượng nước biển dâng

- Chính quyền cần phải nắm bắt rõ tình hình bảo vệ môi trường trên địa phương mình để kịp thời khắc phục những yếu kém. Đồng thời theo sát những diễn biến về thời tiết, biến động môi trường để có những biện pháp ứng phó thiên tai tốt nhất cho người dân. Đặc biệt là với hiện tượng nước biển dâng, để đề phòng thiệt hại với địa phương mình, phải xây dựng thủy lợi hợp lí, hiệu quả.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mẫu 4

CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1. Nội dung sa pô giúp em hiểu được gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Nội dung của sa pô giúp em có thể hình dung, nắm bắt được vấn đề trọng tâm của văn bản nói tới.


Câu 2. Các số liệu có vai trò gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.


Câu 3. Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.


Câu 4. Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và so các nguyên nhân khác là gì?

=> Xem hướng dẫn giải

- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết mộ cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc.

- Nước biển dâng do thủy chiều có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2-3 mét, tùy địa điểm dọc bờ biển, một số nơi có thể lên đến 15-16 mét.


Câu 5. Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.

=> Xem hướng dẫn giải

Theo dõi hình 1, ta nhận ra từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.


Câu 6. Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoẳng 300-400 mét, cũng có thời kì dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Có một số giai đoạn thì chững lại nhưng sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bihg tăng khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.


Câu 7. Nội dung chính của đoạn lời kết là gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.


Câu 8. Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước, đó là: nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.


CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1. Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?

=> Xem hướng dẫn giải

Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung: việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp lí cho hiện tượng nước biển dâng là vô cùng khó khăn và còn là thách thức đối với con người.


Câu 2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?

=> Xem hướng dẫn giải

- Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở văn bản này:

+ Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển dâng.

+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu.

+ Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển và nguyên nhân → Mực nước biển sẽ dâng như thế nào? → Lời kết.


Câu 3. Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.

=> Xem hướng dẫn giải

- Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản: văn bản triển khai theo trình từ mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp truyền tải thông tin đến người đọc một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác.

- Tính hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy: giúp người đọc nắm bắt được những dữ liệu quan trọng về hiện tượng này theo trình tự hợp lí, đầy logic.


Câu 4. Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?

=> Xem hướng dẫn giải

Nói hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại lớn như làm úng ngập (inundation) các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. Mỗi năm nước biển ngày một dâng cao hơn và đến nay vẫn chưa có giải phạp hiểu quả giúp giải quyết vấn đề này.


Câu 5. Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.

=> Xem hướng dẫn giải

Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.  

Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khá nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."


Câu 6. Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.

=> Xem hướng dẫn giải

Các địa phương phải tranh thủ điều tra, nghiên cứu trên từng địa bàn bị đe dọa để chuẩn bị phương án ứng phó tốt nhất. Xác định và tiến hành sớm một số giải pháp thủy lợi như: Làm đê bao kết hợp hệ thống cống và trạm bơm ở các vùng ven biển để tránh ngập lụt; xây dựng hồ chứa nước ngọt.

Nhà nước cần chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các đề tài khoa học để nắm rõ thực trạng và dự báo trước tình hình giúp ĐBSCL chủ động ứng phó làm giảm nhẹ khả năng bị tổn hại do biến đổi khí hậu gây ra. 

Nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động của cộng đồng bằng cách giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường trong học đường, trong cộng đồng; tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phát tờ rơi liên quan đến biến đổi khí hậu nhằm giúp nhân dân đã có sự thay đổi trong nhận thức và hành động, trong hành vi, lối sống


CHUẨN BỊ

Yêu cầu: 

- Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng.

=> Xem hướng dẫn giải

- Một số thông tin thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng:

+ Thời tiết thay đổi, ngày càng trở nên khắc nghiệt là minh chứng rõ rất của hiện tượng trái đất nóng lên. Toàn thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng và bão tuyết. Trên thực tế, chúng ta đã và đang phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa đông và động đất, nắng nóng, khô hạn thường xuyên xảy ra và kéo dài.

+ Theo thống kê, mực nước biển đang dâng với tốc độ trung bình là 1,8 mm/ năm trong một thế kỷ qua. Từ năm 1993 đến năm 2000, mực nước biển đã dâng vào khoảng 2,9 – 3,4 ± 0,4 – 0,6 mm/ năm. Hiện tượng nước biển tăng cao chủ yếu là do sự giãn nở của nhiệt, bầu không khí nóng lên khiến băng tan chảy. Khi băng tan, một lượng nước lớn sẽ đổ vào đại dương và làm nhấn chìm một số hòn đảo, vùng đất đã tồn tại hàng trăm năm. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, các hòn đảo, vùng đất có thể sẽ không còn có mặt trên bản đồ.

- Một số hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng:

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mẫu 5

Chuẩn bị

- Trái Đất nóng lên: Nhiệt độ trung bình của không khí và các đại dương trên Trái Đất tăng lên. Hiện tượng này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực.

- Biến đổi khí hậu: Thời tiết thay đổi, ngày càng trở nên khắc nghiệt, thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng và bão tuyết…

- Nước biển dâng chủ yếu là do sự giãn nở của nhiệt, bầu không khí nóng lên khiến băng tan chảy. Khi băng tan, một lượng nước lớn sẽ đổ vào đại dương và làm nhấn chìm một số hòn đảo, vùng đất đã tồn tại hàng trăm năm. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, các hòn đảo, vùng đất có thể sẽ không còn có mặt trên bản đồ.


Đọc hiểu

Câu 1. Nội dung sa pô giúp em hiểu được gì?

Nội dung sa pô giúp em hiểu được nội dung chính mà văn bản đề cập.


Câu 2. Các số liệu có vai trò gì?

Các số liệu giúp thông tin trở nên chính xác, thuyết phục hơn.


Câu 3. Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?

Dao động thủy triều được hình thành do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời tác động lên Trái Đất, làm khối lượng chất lỏng trên bề mặt biển và đại dương biến đổi.


Câu 4. Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và so các nguyên nhân khác là gì?

- Do biến đổi khí hậu: diễn ra âm thầm, sự dâng lên thường rất nhỏ, chỉ vài mi-li-mét mỗi năm. Vì vậy, rất khó nhận biết trực tiếp bằng mắt thường mà không có các đo đạc và quan trắc. Lượng nước biển dâng tăng lên là vĩnh viễn và không đảo ngược được.

- Do các nguyên nhân khác: do tính chất thay đổi theo mùa của gió, dòng chảy và tác động của các thành phần có chu kì dài của thủy triều. Dao động của thủy triều, gió hay do bão diễn ra đều đặn hàng năm nên không có sự thay đổi đáng kể.


Câu 5. Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.

Mực nước biển từ năm 1880 đến năm 2000 đã dâng lên đến hơn 0,2 mét (tương đương với 20 xăng-ti-mét)


Câu 6. Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?

Trong những năm gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm và việc tăng này có gia tốc, mức tăng của năm sau cao hơn hơn năm trước.


Câu 7. Nội dung chính của đoạn lời kết là gì?

Mối đe dọa của con người trong tương lai do hiện tượng nước biển dâng.


Câu 8. Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?

Câu cuối đoạn Lời kết liên nhắc lại vấn đề được đặt ra ở nhan đề văn bản.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?

Nhan đề đã nêu ra được nội dung chính của văn bản: Những biện pháp hiệu quả, hợp lí để giải quyết hiện tượng nước biển dâng đang là một bài toán khó.


Câu 2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?

- Nội dung: Giải thích về hiện tượng nước biển dâng; sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học.

- Hình thức: Các đề mục được in đậm, sử dụng biểu đồ để minh họa, số liệu để chứng minh.


Câu 3. Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.

- Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản: văn bản triển khai theo trình từ mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp truyền tải thông tin đến người đọc một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác.

- Tính hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy: giúp người đọc nắm bắt được những dữ liệu quan trọng về hiện tượng này theo trình tự hợp lí, đầy logic.


Câu 4. Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?

- Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó vì ngày nay, con người đang sống trong thời kì công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy sau này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa giải pháp, tìm đến hướng giải quyết chung là vô cùng khó khăn.


Câu 5. Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.

Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.  

Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khá nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."


Câu 6. Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.

Để đối phó với các hiểm họa nước biển dâng, nước ta đã và sẽ xây dựng hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước trong vùng, giảm thiệt hại do nước gây ra. Thực tế cuộc sống cho thấy, vai trò của công tác thủy lợi có ảnh hưởng rất to lớn đến chất lượng nước của các vùng. 


Vì thế, cần phải đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và phát huy hiệu quả các hệ thống và công trình thủy lợi đã có, làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch thủy lợi, thực hiện các dự án trong tương lai. Các biện pháp công trình kiểm soát lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long là làm đê bao, bờ bao và hệ thống cống điều tiết lũ. Đê bao là những đường, những con đê được xây dựng vững chắc cao hơn mực nước lũ thiết kế để các trận lũ lớn nước không tràn qua.

Việc xây dựng các đê kiên cố hóa bờ biển, bờ sông ở Việt Nam là rất cần thiết. Khi nước biển dâng cao, để bảo đảm an toàn cuộc sống của mọi người có thể làm “đê cứng” (bê tông cốt thép dày). Giải pháp dễ làm, khả thi, ít tốn kém và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên là “làm đê mềm” bằng cách “trồng rừng ngập mặn” ở tất cả những bãi sình lầy, những nơi có thể trồng được các loại cây: mắm, đước, bần, sú, vẹt, với chiều rộng từ 300 - 1.000m, phía bên trong là đê, kết hợp với đường giao thông. Cần xây dựng các “mô hình cụm và tuyến dân cư an toàn”; kết hợp với ao, hồ dự trữ nước ngọt ở những vùng đông dân, mà tương lai sẽ bị ngập sâu với cốt nền cao hơn mực nước năm 2100, chấp nhận “sống chung với nước dâng cao”.

Trước hết, phải kể đến các mô hình như tôn nền các cụm, tuyến dân cư vượt lũ để xây dựng nhà ở. Hình thức thực hiện là tôn nền các cụm, tuyến dân cư cao hơn mức ngập lụt để xây dựng nhà ở. Trên cụm, tuyến dân cư xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ cuộc sống người dân. Ở ven biển các tỉnh miền Trung, việc bảo vệ các rừng phi lao, rừng dừa chắn gió bão, chắn sóng và nước biển dâng là rất cần thiết để bảo vệ mùa màng và khu dân cư vốn nằm trên những vùng đất cát rất nhạy bén nước biển dâng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .