Top 6 Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất

63

Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1

Chuẩn bị

(trang 114, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta; tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta. Xem lại phần Kiến thức ngữ văn, tìm hiểu bối cảnh lịch sử khi bài Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) ra đời và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

- Tiểu sử tác giả: Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.

+ Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).

+ Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

+ Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

+ Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Bối cảnh lịch sử: Đầu năm 1428, sau khi tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về nước, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ soạn thảo Bình Ngô đại cáo để bố cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.

Đọc hiểu 1

Câu 1 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm hiểu nghĩa của hai dòng đầu.

Phương pháp giải:

Đọc hai dòng đầu và giải nghĩa

Lời giải chi tiết:

- Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.

+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.

+ "yên dân" là thương dân, lo cho dân

+ "trừ bạo" lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

=> Tư tưởng "nhân nghĩa" theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.


Đọc hiểu 2

Câu 2 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Vì sao Đại Việt là một nước độc lập?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

- Cương vực lãnh thổ: "nước Đại Việt ta" - "núi sông bờ cõi đã chia".

- Nền văn hiến: "vốn xưng nền văn hiến đã lâu".

- Phong tục: "phong tục Bắc Nam cũng khác".

- Lịch sử riêng, chế độ riêng: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"

- Hào kiệt: "đời nào cũng có".


Đọc hiểu 3

Câu 3 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Phần (2) nhằm chứng minh cho điều gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần 2

Lời giải chi tiết:

Phần 2 nhằm chứng minh cho việc giặc ngoại xâm sang xâm phạm nước ta sẽ thất bại và phải trả giá đắt bằng cả tính mạng của mình.


CH cuối bài 1

Câu 1 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và giải nghĩa 2 dòng đầu

Lời giải chi tiết:

- Trong hai dòng đầu tác giả đã nêu lên tư tưởng nhân nghĩa. Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.

   + Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.

   + Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.

   + "yên dân" là thương dân, lo cho dân

   + "trừ bạo" lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).

=> Tư tưởng "nhân nghĩa" theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.


CH cuối bài 2

Câu 2 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

- Cương vực lãnh thổ: "nước Đại Việt ta" - "núi sông bờ cõi đã chia".

- Nền văn hiến: "vốn xưng nền văn hiến đã lâu".

- Phong tục: "phong tục Bắc Nam cũng khác".

- Lịch sử riêng, chế độ riêng: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"

- Hào kiệt: "đời nào cũng có".


CH cuối bài 3

Câu 3 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Luận điểm 1: Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là “yên dân” và “trừ bạo”:

- “Yên dân”: Làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc

- “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân

Luận điểm 2: Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền:

Theo Nguyễn Trãi, những yếu tố căn bản, phát triển một cách hoàn chỉnh, sâu sắc, toàn diện quan niệm về quốc gia, dân tộc là dựa trên các yếu tố lịch sử, văn hóa, độc lập, chủ quyền.

- Có nền văn hiến lâu đời.

- Có lãnh thổ riêng.

- Có phong tục tập quán riêng.

- Có chủ quyền riêng trải qua nhiều thời đại.

- Có truyền thống lịch sử hào hùng.

Luận điểm 3: Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc :

Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách

Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử, câu văn biền ngẫu: Lưu Cung,...


CH cuối bài 4

Câu 4 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích.

Phương pháp giải:

Tìm phép đối, phép so sánh, cách sử dụng câu văn biền ngẫu và phân tích tác dụng

Lời giải chi tiết:

Việc sử dụng các câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng cùng với biện pháp so sánh (Triệu, Đinh, Lí, Trần so sánh với Hán, Đường, Tống, Nguyên) đã có tác dụng nâng vị thế của các triều đại nước ta ngang hàng với các triều đại Trung Hoa.

Lời văn ngắn gọn, ý tứ phong phú, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén càng làm tăng thêm tính chân thực và thuyết phục cho bài thơ.


CH cuối bài 5

Câu 5 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?

Phương pháp giải:

Trả lời theo ý hiểu

Lời giải chi tiết:

Có thể thấy, tài năng và đức độ của Nguyễn Trãi đã được đánh giá cao. Cách sử dụng lí lẽ vô cùng đanh thép, chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.


CH cuối bài 6

Câu 6 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn theo yêu cầu

Lời giải chi tiết:

Với đoạn trích Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã đưa ra một quan niệm hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc, đồng thời khẳng định quyền độc lập, tự chủ không thể xâm phạm của đất nước Đại Việt. Tác giả đã đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền của một dân tộc lần lượt là: quốc hiệu, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài hào kiệt,... Đại Việt ta có nền văn hiến lâu đời. Nếu bên Trung Quốc có các nước Hán, Đường, Tống, Nguyên thì Đại Việt ta có Triệu, Đinh, Lí, Trần. Mỗi bên cai quản một phương trời. Đại Việt là một quốc gia độc lập không phải chư một nước chư hầu. Tuy mỗi bên có thời kì phát triển và suy yếu khác nhau, nhưng hào kiệt đời nào cũng có. Người ta nói "Hiền tài là nguyên khí quốc gia", mà nguyên khí không mất thì nước còn phát triển. Vì Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền nên hành vi xâm phạm lãnh thổ của giặc ngoại xâm là sai trái. Nhân dân Đại Việt anh hùng, sẵn sàng đấu tranh và đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ nền độc lập dân tộc và sự thật là chúng ta đã chiến thắng rất nhiều trận đánh lớn.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 114 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):

- Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta, tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.

- Đọc đoạn văn để hiểu bối cảnh ra đời và đặc điểm của bài cáo:

Cuối năm 1427, sau đại thắng trước quân Minh, giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của chúng, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô, điểm lại toàn bộ cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược và khẳng định chủ quyền độc lập của nước Đại Việt.

Bài Đại cáo được viết theo lối văn biền ngẫu, bố cục gồm bốn phần. Phần mở đầu: nêu luận đề chính nghĩa; phần hai: báo cáo trạng thội ác của kẻ thù; phần ba: tái hiện cuộc kháng chiến từ những ngày đầu khó khăn đến ngày thắng lợi, qua đó ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh; phần cuối: tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc. Đại cáo bình Ngô được coi là “thiên cổ hùng văn”, ‘à “bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai của dân tộc”. Đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở phần mở đầu của bài Đại cáo.

Trả lời:

- Những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi:

+ Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)

- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.

+ Về con người: ông mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi. Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ. Đến năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Vào cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước.

+ Cho đến năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội "tru di tam tộc". Vào năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.

+ Thời đại: Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc - mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm, đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống.

+ Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm:

  • Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
  • Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.

Đọc hiểu

* Nội dung chính: Đoạn trích Nước Đại Việt ta được xem như một bản tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại.


* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tìm hiểu nghĩa của hai dòng đầu.

Trả lời:

- Nghĩa của hai dòng “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”: lo cho dân vì dân, là yêu nước, chống quân xâm lược đó là ngăn chặn mọi thế lực có thể làm hại đến dân, giữ yên cuộc sống, cho nhân dân hưởng thái bình hạnh phúc.


Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Vì sao Đại Việt là một nước độc lập?

Trả lời:

- Đại Việt là một nước độc lập vì có nền văn hiến riêng, lãnh thổ riêng, phong tục riêng, lịch sử riêng và có chế độ, chủ quyền riêng. Như vậy, đủ để khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, tự chủ tự cường, có thể vượt qua mọi thách thức để đi đến độc lập.


Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Phần (2) nhằm chứng minh cho điều gì?

Trả lời:

- Phần (2) nhằm chứng cho nhưng thất bại thảm hại của giặc ngoại xâm khi xâm lược nước ta.


* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.

Trả lời:

- Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả chỉ ra rõ tư tưởng cốt lõi của việc trị nước đó là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc và “trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân.


Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đọan trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Trả lời:

- Những nội dung trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó:

+ Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Núi sông bờ cõi đã chia.

+ Phong tục Bắc Nam cũng khác.

+ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.


Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Trả lời:

- Luận đề: khẳng định nền độc lập của đất nước Đại Việt.

- Luận điểm, lí lẽ và bằng chứng:

+ Luận điểm 1: Tư tưởng của tác giả (yên dân và trừ bạo).

+ Luận điểm 2: Phân định rõ ràng về sự tồn tại của đất nước (có nền văn hiến riêng, lãnh thổ riêng, phong tục riêng, lịch sử riêng và có chế độ, chủ quyền riêng).

+ Luận điểm 3: Thể hiện ý chí, sức mạnh của nhân nghĩa và của độc lập dân tộc (“Lưu Cung tham công nên thất bại/Triệu Tiết thích lớn”, “Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô/Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”...).


Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu trong đoạn trích.

Trả lời:

+ Phép so sánh: Như nước Đại Việt ta từ trước/ vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Phép đối, câu biền ngẫu: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.

=> Tác dụng: tăng tính thuyết phục cho lí lẽ, dẫn chứng, giúp thêm phần khí thế cho Đại Việt khi đặt ngang tầm với các triều đại ở Trung Quốc.


Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?

Trả lời:

Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước cùng cái nhìn nhận về tình hình, cục diện đất nước của Nguyễn Trãi và thế hệ ông cha ta thời bấy giờ. Với những chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục, lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc, như một bản tuyên ngôn độc lập khẳng định chủ quyền dân tộc và nêu rõ rằng nước ta hoàn toàn tự chủ, độc lập, tự cường.


Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Trả lời:

Nước Đại Việt ta là một đất nước có nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền lãnh thổ, có phong tục tập quán, chế độ nhà nước riêng, lịch sử riêng, hoàn toàn bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế mà kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ phải thất bại. Một dân tộc độc lập không chi là một dân tộc có độc lập và chủ quyền riêng, mà điều cần thiết không thể thiếu là dân tộc ấy phải có một nền văn hiến lâu đời. Nền văn hiến ấy chính là truyền thống văn hóa tốt đẹp. Nền văn hóa ấy kết hợp với phong tục tập quán sẽ làm nên bản sắc dân tộc. Đồng thời, cũng chính truyền thống văn hiến làm nên ý chí quật khởi, tạo nên một bề dày lịch sử oanh liệt hiếm có. Và nền độc lập ấy đâu phải tự nhiên vốn có, mà đó là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ đầy hi sinh; đó là xương máu của bao lớp cha anh đã ngã xuống để xây đắp lên.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3

Chuẩn bị

- Tác giả Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai:

- Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).

- Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) - một nho sinh nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

- Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.

- Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.

- Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn, theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.

- Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược. Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.

- Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

- Năm 1980, UNESCO công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.


Đọc hiểu

Câu 1. Vì sao Đại Việt là một nước độc lập?

  • Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương

Câu 2. Phần 2 nhằm chứng minh cho điều gì?

Những thất bại của giặc ngoại xâm khi sang xâm lược nước ta.


Trả lời câu hỏi

Câu 1. Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.

Tác giả nêu lên tư tưởng nhân nghĩa.

Diễn đạt nội dung của tư tưởng: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, nghĩa là làm sao cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Đặc biệt là khi có thế lực tàn bạo đến xâm lược cần phải diệt trừ để cuộc sống nhân dân được bình yên.


Câu 2. Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, cũng như là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập:

  • Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương

Câu 3. Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Luận đề: Khẳng định nền độc lập của dân tộc

- Luận điểm 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi

- Lí lẽ và bằng chứng: “yên dân” là làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc, còn “trừ bạo” là diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân.

- Luận điểm 2: Chân lý về sự tồn tại độc lập của đất nước

- Lí lẽ và bằng chứng: Nguyễn Trãi đã chứng tỏ đất nước ta là một đất nước có:

  • Nền văn hiến riêng: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Lịch sử, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương

- Luận điểm 3: Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc

- Lí lẽ và bằng chứng 3: sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách; dẫn chứng về thất bại của kẻ thù: “Lưu Cung tham công nên thất bại/Triệu Tiết thích lớn”, “Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô/Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”...


Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích,...

Phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu trong đoạn trích có tác dụng rất lớn: Làm tăng thêm phần khí thế cho Đại Việt, đặt các triều đại của ta ngang hàng với Trung Quốc, tăng thêm phần thuyết phục và tuyên bố hùng mạnh về việc quyết tâm bảo vệ lãnh thổ cũng như đe dọa gián tiếp quân xâm lược sẽ phải chịu kết cục như Lưu Cung, Triệu Tiết. Những biện pháp nghệ thuật này được dùng chung với lập luận chắc chắn, trình bày khoa học và lời lẽ đanh thép của Nguyễn Trãi đã làm cho bài thơ có giá trị hơn.


Câu 5. Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và cách viết văn nghị luận của ông?

Đoạn trích Nước Đại Việt là một trong những tác phẩm nghệ thuật văn học và lịch sử vô cùng quý giá của Nguyễn Trãi. Từ đó, em có thể hiểu thêm về tài năng và sức ảnh hưởng của ông trong lịch sử nước ta cũng như cách ông viết văn nghị luận. Trong đoạn trích, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều kỹ thuật văn học để thể hiện sức thuyết phục của mình. Ông đã kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn để chứng minh vấn đề, sử dụng lời lẽ thuyết phục, liên kết với nhau để trình bày những điều là chân lí và hiển nhiên như tư tưởng “yên dân”, “trừ bạo” và khẳng định chủ quyền của đất nước qua một loạt lí luận khó mà chối cãi. Đặc biệt, Nguyễn Trãi còn sử dụng những dẫn chứng đanh thép, hùng hồn để nêu gương anh hùng nước ta và nhấn mạnh thất bại của quân xâm lược phương Bắc mỗi lần sang cướp lãnh thổ Đại Việt. Điều này cho thấy sự thông thạo của ông trong việc lựa chọn dẫn chứng để thuyết phục độc giả, làm cho văn bản của ông trở nên đầy sức sống và ấn tượng. Thêm vào đó, tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét trong đoạn trích này, khi ông đề cao giá trị độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân và trừng phạt kẻ xâm lược, hung tàn. Với những kỹ thuật viết văn nghị luận này, Nguyễn Trãi đã chứng tỏ được sự thông minh, tài năng và ảnh hưởng của mình trong lịch sử nước ta. Bài văn nghị luận Nước Đại Việt ta đã trở thành một tác phẩm văn học kinh điển của văn chương Việt Nam, cho thấy sức mạnh của văn học và tầm quan trọng của nó trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.


Câu 6. Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Dựa vào nội dung đoạn trích, em có thể trả lời một cách mạnh mẽ và chính xác, Nước Đại Việt ta là một quốc gia độc lập, anh dũng. Nguyễn Trãi đã mang tới những lí luận về chân lí hiển nhiên, vốn có để khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập đó là nước ta có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng từ xa xưa tới nay, phong tục nước ta đậm đà bản sắc dân tộc, mỗi triều đại nước ta đều ngang hàng với những triều đại của Trung Quốc, không hề bị lép vế và hào kiệt, anh hùng thời nào cũng có. Đại Việt còn là một quốc gia anh dũng với truyền thống yêu nước lâu đời, qua biết bao thời kì, trải qua nhiều cuộc chiến bảo vệ đất nước đã thể hiện nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và anh dũng chiến đấu bảo vệ tổ quốc, điều này đã giúp nước ta dành được nhiều thắng lợi, vượt qua mọi thử thách. Đây cũng chính là lời tuyên chiến hùng hồn gián tiếp với Trung Quốc, nếu xâm lược nước ta sẽ phải chịu kết cục như Lưu Cung, Triệu Tiết, Ô Mã hay Toa Đô, những vị tướng lừng danh của Trung Quốc nhưng bị những vị anh hùng nước ta đánh bại khi sang xâm lược Đại Việt.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 4

Câu 1. Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 1 - 2 câu văn.

Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đạ Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng là “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” và “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. Điều này có thể diễn đạt là muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh, văn minh, nhân nghĩa trước tiên là phải làm yên lòng dân, cho nhân dân có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Cùng với đó, quân vương một nước phải luôn thương dân, vì dân mà trừ bạo, trừng phạt thích đáng kẻ có tội. Với tư tưởng đó, đất nước mới phát triển, thái bình được.


Câu 2. Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập, những nội dung trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó là:

- Nước Đại Việt ta đã có nền văn hiến, phong tục tập quán lâu đời, riêng biệt mà không dân tộc nào khác có được

- Nước ta có chủ quyền lãnh thổ từ thời xa xưa

- Mỗi Triều đại của Đại Việt đều ngang hàng với những triều đại của Trung Quốc như Hán, Tống, Nguyên,...nên nước ta là riêng biệt, không hề chung với Trung Quốc

=> Đây là những minh chứng rõ nét cho một quốc gia độc lập, lâu đời.


Câu 3. Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

- Luận điểm 1: Khẳng định tư tưởng “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” và “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

+ Muốn xây dựng một đất nước phát triển, văn minh trước hết là phải làm yên dân, cho dân được có cuộc sống yên bình, ấm no, hạnh phúc

+ Quân vương anh minh phải luôn thương dân, vì dân trừ bạo, trừng phạt kẻ có tội thích đáng để nhân dân tin tưởng và yên lòng.

- Luận điểm 2: Lời khẳng định lại một sự thật hiển nhiên về chủ quyền của đất nước

Nguyễn Trãi quả là một vị anh hùng tài năng của lịch sử nước nhà khi có thể khẳng định và nhìn nhận chủ quyền đất nước đầy đủ, dưới nhiều góc độ không thể chối cãi được đó là:

+ Nước ta có nền văn hiến lâu đời

+ Có lãnh thổ riêng đã chia từ xa xưa

+ Phong tục mỗi nước khác nhau, riêng biệt

+ Nền độc lập được khẳng định qua từng thời kì, mỗi triều đại nước ta đều ngang hàng với triều đại của Trung Quốc

+ Thời nào nước Đại Việt cũng có những hào kiệt, vì dân diệt quân xâm lược, bảo vệ lãnh thổ

- Luận điểm 3: Chính vì là một quốc gia độc lập với những đặc điểm trên mà Đại Việt có sức mạnh đánh tan mọi quân xâm lược

+ Trải qua bao cuộc chiến, bằng tinh thần bất khuất và đoàn kết, mà nhân dân ta đã dành được thắng lợi, bảo vệ lãnh thổ Đại Việt cho dù quân xâm lược mạnh đến đâu.

+ Nguyễn Trãi lấy những dẫn chứng vô cùng thuyết phục từ lịch sử trước đó là những tướng phương Bắc bị anh hùng nước ta đánh bại khi xâm phạm bờ cõi nước ta như Lưu Cung, Triệu Tiết.


Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích Nước Đại Việt ta

Phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu trong đoạn trích có tác dụng rất lớn: Làm tăng thêm phần khí thế cho Đại Việt, đặt các triều đại của ta ngang hàng với Trung Quốc, tăng thêm phần thuyết phục và tuyên bố hùng mạnh về việc quyết tâm bảo vệ lãnh thổ cũng như đe dọa gián tiếp quân xâm lược sẽ phải chịu kết cục như Lưu Cung, Triệu Tiết. Những biện pháp nghệ thuật này được dùng chung với lập luận chắc chắn, trình bày khoa học và lời lẽ đanh thép của Nguyễn Trãi đã làm cho bài thơ có giá trị hơn


Câu 5. Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêng những gì về Nguyễn Trãi và cách viết văn nghị luận của ông?

Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm được Nguyễn Trãi không chỉ là một Đại thi hào với nhiều tác phẩm nổi bật mà ông còn là một vị anh hùng tài ba trong lịch sử nước ta. Sự tài ba và khí phách của ông được thể hiện thực rõ ràng qua từng câu chữ trong Bình Ngô đại cáo. Cùng với đó, em đã học thêm được cách viết văn nghị luận vô cùng hay của Nguyễn Trãi. Trong đoạn trích, Nguyễn Trãi đã sử dụng lời lẽ thuyết phục, liên kết với nhau để trình bày những điều là chân lí, hiển nhiên như tư tưởng “yên dân”, “trừ bạo” và khẳng định chủ quyền của đất nước qua một loạt lí luận khó mà chối cãi. Không những vậy, em còn học thêm được cách chọn dẫn chứng cho vào bài nghị luận của Nguyễn Trãi, ông đã sử dụng những dẫn chứng đanh thép, hùng hồn để nêu gương anh hùng nước ta và nhấn mạnh thất bại của quân xâm lược phương Bắc mỗi lần sang cướp lãnh thổ Đại Việt. 


Câu 6. Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 - 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Nước Đại Việt ta là một quốc gia với nền văn hiến phong phú, lịch sử lâu đời, và tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc. Dân tộc ta đã có những thành tựu vượt bậc trong lịch sử như chống lại quân xâm lược của Trung Quốc và xây dựng nền văn hóa độc đáo của chính mình. Nước ta đã có một địa vị quốc tế cao trong lịch sử, đặc biệt là trong thời kỳ Trần và Lê. Những triều đại này đã góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước, phát triển văn hóa, kinh tế và xã hội. Từ đó, dân tộc ta đã có một nền tảng vững chắc để phát triển và tồn tại trong lịch sử. Tinh thần tự hào của dân tộc ta còn được thể hiện qua những di sản văn hóa đặc sắc như Hội An, Huế, và Hà Nội. Những địa danh này được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới, đóng góp vào sự phát triển và quảng bá văn hóa của đất nước. Nước Đại Việt ta cũng có một địa vị quan trọng trong khu vực Đông Nam Á, với nền kinh tế lớn và vị trí địa lý đắc địa, thuận lợi cho việc kết nối và phát triển quan hệ giao thương với các nước láng giềng. Tóm lại, Nước Đại Việt ta là một quốc gia độc lập, tự hào dân tộc và có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử và khu vực Đông Nam Á.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 5

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi

- Nguyễn Trãi ( 1380-1442), hiệu là Ức Trai

- Quê quán: làng Nhị Khê, huyện Thường Phúc nay là huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (cũ)

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

   + Ông là một nhà chính trị, nhà thơ dưới thời nhà Hồ và nhà Lê sơ Việt Nam

   + Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành cánh tay đắc lực của Lê Lợi, có công lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc thế kỉ XV

   + Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, ông để lại cho đời sau một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự nghiệp văn học.

   + Các tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập...

- Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nhiều tư tưởng yêu nước, thể hiện những triết lí sâu sắc, tinh tế lãng mạn, sáng tạo và thanh khiết.


II. Đôi nét về bài thơ Nước Đại Việt ta

Hoàn cảnh sáng tác

- Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.


Thể loại: Cáo

Bố cục

- Chia làm 3 phần:

   + Phần 1: Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa

   + Phần 2: Tám câu tiếp theo: Chân lí về sự tồn tại độc lập của đất nước

   + Phần 3: Sáu câu cuối: Minh chứng cho sức mạnh nhân nghĩa của dân tộc

Giá trị nội dung

- Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại

Giá trị nghệ thuật

- Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ

- Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục

- Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc

- Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng


III. Dàn ý phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta

I/ Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi- là một vị tướng tài của dân tộc, thêm nữa còn là một nhà thơ là một nhà yêu nước nồng nàn

- Bài “Nước Đại Việt ta” – một bản tuyên ngôn độc lập khẳng định chủ quyền dân tộc và nêu rõ rằng nước ta hoàn toàn tự chủ, độc lập, tự cường

II/ Thân bài

Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa

- “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc

- “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân

⇒ Nhân nghĩa là lo cho dân vì dân, là yêu nước, chống quân xâm lược là ngăn chặn mọi thế lực có thể làm hại đến dân, cho nhân dân hưởng thái bình hạnh phúc

Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền

Lời thơ khẳng định chân lí về sự độc lập của dân tộc thông qua việc chứng minh đất nước ta là một đất nước có:

- Có nền văn hiến riêng

- Có lãnh thổ riêng

- Có phong tục riêng

- Có lịch sử riêng

- Có chế độ, chủ quyền riêng

⇒ Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục, lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc, lời văn biền ngẫu nhịp nhàng => khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập

Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc

- Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách

⇒ Đó là hậu qủa của những kẻ xâm lược phi nghĩa làm trái mệnh trời, những kẻ dám làm tổn hại đến dân tộc ta chắc chắn không có kết quả tốt đẹp.

III/ Kết bài

- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật, nội dung của văn bản: Bài Cáo của Nguyễn Trãi có thể nói như một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định rõ ràng chủ quyền dân tục

- Liên hệ bản thân: Cần cố gắng giữ gìn bảo vệ đất nước, cô gắng khẳng định đất nước trên đấu trường quốc tế với bạn bè năm châu

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Nước Đại Việt ta" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6

I. Tác giả văn bản Nước Đại Việt ta

- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)

- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.

- Về con người: ông mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi. Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ. Đến năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Vào cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước.

- Cho đến năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội "tru di tam tộc". Vào năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.

- Thời đại: Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc - mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm, đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống.

- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm:

+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.

+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.


II. Tìm hiểu tác phẩm Nước Đại Việt ta

Thể loại:

- Văn bản thuộc thể loại: cáo.

Xuất xứ và hoàn cảnh:

- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô.

- Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428).

Phương thức biểu đạt:

- Phương thức biểu đạt: nghị luận.

Bố cục đoạn trích Nước Đại Việt ta

- Bố cục của bài cáo:

+ Phần 1 (Từ đầu đến …nào cũng có): Khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, tự chủ tự cường.

+ Phần 2 (Phần còn lại): Những thất bại thảm hại của giặc ngoại xâm khi xâm lược nước ta.

Giá trị nội dung

- Đoạn trích Nước Đại Việt ta được xem như một bản tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại.

Giá trị nghệ thuật:

- Lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn, sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Nước Đại Việt ta

*Nêu luận đề chính nghĩa

- Mở đầu bài cáo: Nguyễn Trãi nói với nhân dân về chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

+ “Việc nhân nghĩa…trừ bạo” → Nhân nghĩa: là làm cho dân được sống yên lành, hạnh phúc, muốn lo lắng cho dân yên thì phải tiêu diệt được quân tàn bạo.

+ Nước ta là nước văn hiến, bao đời xưng đế ngang hàng với phương Bắc và triều đại nào cũng có hào kiệt đứng lên trừ bạo để yên dân. Nhưng bọn Ngô luôn xâm lược nước ta cho nên chúng đều phải chịu thất bại, chứng cứ rành rành.

Lưu Cung tham công nên thất bại

Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

→ Ý tứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Cách viết câu văn biền ngẫu có hai vế đối nhau chạy song song, một vế nói về ta, một vế nói về địch → tăng ý nghĩa bình đẳng, ngang hàng giữa hai quốc gia. (Từ Triệu. Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập /Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.)

- Giọng văn: đĩnh đạc, trang trọng, khẳng định mạnh mẽ chính nghĩa của dân tộc, bôc lộ niềm tự hào về truyền thống của Đại Việt, về tư thế của một quốc gia có chủ quyền

- Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

+ Không chỉ là lòng yêu thương con người, tôn trọng điều phải

+ Nhân nghĩa là làm cho dân được sống yên lành, hanh phúc trong một nước độc lập hòa binh

+ Nhân nghĩa là diệt trừ lũ xâm lược bạo ngược, hung tàn

- Bọn giặc Minh dựng chiêu bài Nhân nghĩa diệt nhà Hồ phù nhà Trần để sang xâm lược nước ta. → Nguyễn Trãi nói Nhân nghĩa là chống xâm lược để vạch trần luận điều xảo trá của giặc. Phân định rạch ròi Ta là chính nghĩa, Địch là phi nghĩa.

- Lời tuyên bố của Nguyễn Trãi: cũng nhấn mạnh vào 2 yếu tố chủ quyền lãnh thổ và ý chí độc lập và nâng cao hơn 1 bước; nhấn mạnh vào sự ngang hàng, bình đẳng giữa hai quốc gia, vào nền văn hiến của dân tộc (phong tục Bắc Nam cũng khác. Hào kiệt đời nào cũng có).


Phân tích tác phẩm

Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến. Nguyễn Trãi đã từng thay Lê Lợi viết "Bình Ngô đại cáo" – một áng thiên cổ hùng văn tuyên cáo độc lập dân tộc. Đoạn trích "Nước Đại Việt ta" thuộc phần đầu của bài cáo, là đoạn trích có vị trí quan trọng – làm tiền đề cho bài cáo.

Năm 1428, cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết bài cáo công bố trước toàn dân Bình Ngô đã thắng lợi. Đoạn trích "Nước Đại Việt ta" có ý nghĩa như một lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập nêu lên nguyên lý nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền dân tộc thiêng liêng của dân tộc Đại Việt.


Ở hai câu đầu tác giả đưa ra quan niệm "nhân nghĩa" theo Nho giáo:

"Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo"


Theo Nho giáo, "nhân" là lòng thương người, "nghĩa" là hành động hợp lẽ phải, biết làm điều thiện. Nhưng cốt lõi tư tưởng "nhân nghĩa" của Nguyễn Trãi là "yên dân", hành động nhân nghĩa là "trừ bạo". "Yên dân" là làm cho dân được sống yên ổn, thái bình. "Trừ bạo là diệt thế lực bạo tàn. Trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ, "dân" là con dân nước Đại Việt, "bạo" là quân Minh bạo tàn, "quân điếu phạt" nghĩa là quân Lam Sơn. Như vậy, với Nguyễn Trãi "nhân nghĩa" là yêu nước, chống quân xâm lược Nhưng "nhân nghĩa" không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người với người mà còn là quan hệ giữa dân tộc và dân tộc. Đây chính là sự phát triển trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi so với nho giáo. Cách mở đề rất cô đọng, ngắn gọn như một câu tục ngữ, một mệnh đề triết học đã nêu bật được ý nghĩa giặc Minh xâm lược nước ta là trái nhân nghĩa, ta đứng lên chống giặc Minh là thuận nhân nghĩa, ta thắng giặc Minh là tất yếu.


Sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc:

"Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”


Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền: quốc hiệu, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài hào kiệt,... Tác giả đưa yếu tố "văn hiến" lên đầu bởi phong kiến phương Bắc luôn tìm cách phủ nhận nền văn hiến của ta, từ đó phủ nhận tư cách độc lập của ta. Nhưng dân tộc ta vẫn giữ vững bản sắc riêng cho dù nền phong kiến có thay đổi, lịch sử có lúc thăng lúc trầm nhưng văn hiến, phong tục tập quán, nhân tài hào kiệt không bao giờ thay đổi.


Bên cạnh đó, Nguyễn Trãi còn thể hiện niềm tự hào dân tộc qua từ "đế". Phong kiến phương Bắc chỉ nước ta là một nước chư hầu, chỉ phong vương cho ta nhưng cách xưng "đế" khẳng định rằng Đại Việt có chủ quyền, ngang hàng với phương Bắc. Để tăng sức thuyết phục, tác giả đã sử dụng những từ ngữ mang tính hiển nhiên, vốn có: "đã lâu, đã chia, cũng khác, cũng có". Như vậy, nước Đại Việt đã có lịch sử lâu đời và có chiều sâu văn hiến.


Để làm sáng tỏ sức mạnh nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đưa ra những dẫn chứng trong lịch sử:

"Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã"


Hai chữ "vậy nên" đã diễn đạt một quan hệ nhân quả: kẻ nào xâm phạm đến chính nghĩa sẽ chuốc lấy thất bại. Các dẫn chứng được nêu trong trình tự thời gian, từ Lưu Cung - vua Nam Hán đến Triệu Tiết - tướng nhà Tống đến Toa Đô, Ô Mã Nhi - tướng nhà Nguyên. Cách nêu dẫn chứng linh hoạt, có khi nhấn mạnh thất bại quân giặc, có khi ca ngợi chiến thắng của ta. Lời khẳng định: "Việc xưa xem xét / Chứng cứ còn ghi" một lần nữa nhấn mạnh sức mạnh chính nghĩa là chân lý về độc lập dân tộc không gì thay đổi được.


Bài cáo với lập luận chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa lý trí và tình cảm, lời lẽ và thực tiễn, giọng văn hùng hồn. Đoạn trích mở đầu bài "Bình Ngô đại cáo" sáng ngời chính nghĩa được viết bởi trí tuệ sắc sảo của một trái tim yêu nước thương dân. Đoạn văn đã khẳng định tư tưởng nhân nghĩa, lòng tự hào về lịch sử dân tộc của người anh hùng Nguyễn Trãi.


Đoạn văn mở đầu bài "Bình Ngô đại cáo" ngắn gọn, cô đọng, súc tích, là điểm tựa, là nền móng lí luận cho toàn bài. Đoạn văn vừa là lời nghiêm khắc răn dạy vừa mang chiều sâu thấm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo làm người.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .