Top 6 Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn học...xem thêm ...
Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Đọc văn bản Qua đèo Ngang, SGK trang 52 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Phương án nào nêu đúng về thể loại và chữ viết của bài thơ Qua Đèo Ngang?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Trả lời:
- Đáp án đúng là: B.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Cảnh Đèo Ngang được tái hiện trong bài thơ như thế nào?
A. Cảnh vật tươi đẹp, đủ loại hoa lá sắc màu.
B. Cảnh vật tràn đầy sức sống, cây cối chen chúc.
C. Cảnh vật vắng vẻ, hoang sơ, đượm buồn.
D. Cảnh vật trống vắng, lạnh lẽo, gợi nỗi buồn thê lương.
Trả lời:
- Đáp án đúng là: C.
Câu 3 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ được ngắt chủ yếu theo nhịp nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1/1
Trả lời:
- Đáp án đúng là: B.
Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ được ngắt chủ yếu theo nhịp nào?
Từ nào sau đây là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Cỏ cây
Trả lời:
- Đáp án đúng là: A.
Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà." có tác dụng gì?
A. Tô đậm sự thưa thớt, quạnh vắng của cảnh vật
B. Thể hiện vẻ hoang tàn, tiều tuỵ của cảnh vật
C. Khắc hoạ tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Trả lời:
- Đáp án đúng là: A.
Câu 6 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ viết về chủ đề gì? Chủ đề ấy có liên quan đến nhan đề Qua Đèo Ngang như thế nào?
Trả lời:
- Chủ đề của bài thơ: Vẻ đẹp thiên nhiên Đèo Ngang và ỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ nhà thương nước của nhân vật trữ tình.
- Nhan đề bài thơ Qua Đèo Ngang thể hiện chủ đề tác phẩm, nó mang ý nghĩa chỉ một chuyến đi qua Đèo Ngang. Thông qua đó, tác gia đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, có sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ.
Câu 7 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Trả lời:
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác.
- Từ tượng thanh: Quốc quốc, gia gia.
- Nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh:
- Phép đối: Sự đối lập vốn có của hai câu thực khiến cho cảnh trên sông, dưới núi thêm rời rạc, thưa thớt.
= > Làm cho bài thơ giàu sức biểu cảm, từ tượng hình gợi ra cảnh tượng thưa thớt nơi đèo ngang, từ tượng thanh biểu đạt tình cảm nhớ nước, thương nhà của tác giả qua đó bộc lộ tình cảm yêu nước thầm kín của nhà thơ.
Câu 8 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Trả lời:
- Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang cảm nhận được sự rộng lớn của mênh mông đất trời, thấy được sự rợn ngợp của thiên nhiên mà thấu hiểu sâu sắc nỗi cô đơn, sự nhỏ bé của mình.
- Bà Huyện Thanh Quan xa quê đi thực hiện nhiệm vụ không tránh khỏi những nỗi cô đơn nơi đất khách quê người.
Câu 9 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Trả lời:
- Không gian vắng vẻ, u buồn gợi lên cảnh đèo ngang vắng lặng, hoang sơ.
- Không gian đó nhắc con người ta nhớ về quê hương, đặc biệt là đối với những người xa xứ. Bởi đây chính là thời điểm những người thân trong gia đình đều trở về cùng sum họp dưới mái ấm gia đình. Chính vì vậy nữ sĩ Bà Huyện Thanh Quan hướng nỗi nhớ của mình đến gia đình, đến quê hương. Đồng thời thể hiện tình cảm đầy tha thiết, chân thành của một người con xa quê, bà nhớ nhà, nhớ quê hương.
Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 (trang 52, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Phương án nào nêu đúng về thể loại và chữ viết của bài thơ Qua Đèo Ngang?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
B
Câu 2 (trang 52, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Cảnh Đèo Ngang được tái hiện trong bài thơ như thế nào?
A. Cảnh vật tươi đẹp, đủ loại hoa lá sắc màu.
B. Cảnh vật tràn đầy sức sống, cây cối chen chúc.
C. Cảnh vật vắng vẻ, hoang sơ, đượm buồn.
D. Cảnh vật trống vắng, lạnh lẽo, gợi nỗi buồn thê lương.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần đầu của văn bản
Lời giải chi tiết:
C
Câu 3 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ được ngắt chủ yếu theo nhịp nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1/1
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
B
Câu 4 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Từ nào sau đây là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Cỏ cây
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về từ láy để hoàn thành bài
Lời giải chi tiết:
A
Câu 5 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà." có tác dụng gì?
A. Tô đậm sự thưa thớt, quạnh vắng của cảnh vật
B. Thể hiện vẻ hoang tàn, tiều tuỵ của cảnh vật
C. Khắc hoạ tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
A
Câu 6 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ viết về chủ đề gì? Chủ đề ấy có liên quan đến nhan đề Qua Đèo Ngang như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Chủ đề của bài thơ: tả cảnh Đèo Ngang lúc xế tà và nói lên nỗi buồn cô đơn, nỗi nhớ nhà thương nước của nhân vật trữ tình.
Nhan đề bài thơ Qua Đèo Ngang thể hiện chủ đề tác phẩm, nó mang ý nghĩa chỉ một chuyến đi qua Đèo Ngang ( đây là một con đèo vượt núi Hoành Sơn tại ranh giới của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình). Thông qua đó, tác gia đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, có sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ.
Câu 7 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và chú ý tác dụng của việc sử dụng từ ngữ, phép đối
Lời giải chi tiết:
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác.
- Từ tượng thanh: Quốc quốc, gia gia.
- Nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh:
+ Làm cho bài thơ giàu sức biểu cảm, từ tượng hình gợi ra cảnh tượng thưa thớt nơi đèo ngang, từ tượng thanh biểu đạt tình cảm nhớ nước, thương nhà của tác giả qua đó bộc lộ tình cảm yêu nước thầm kín của nhà thơ.
- Phép đối: Sự đối lập vốn có của hai câu thực khiến cho cảnh trên sông, dưới núi thêm rời rạc, thưa thớt.
Câu 8 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
Trước không gian mênh mông của đất trời, của thiên nhiên,con người thường cảm nhận được sự rộng lớn, rợn ngợp mà thấu hiểu sâu sắc nỗi cô đơn, sự nhỏ bé của mình. Bà Huyện Thanh Quan cũng vậy, xa quê đi thực hiện nhiệm vụ không tránh khỏi những nỗi cô đơn nơi đất khách quê người.
Câu 9 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và chú ý đến không gian được khắc hoạ trong bài thơ
Lời giải chi tiết:
Thời điểm chiều tà với không gian vắng vẻ, u buồn thường gợi nhắc con người ta nhớ về quê hương, đặc biệt là đối với những người xa xứ. Bởi đây chính là thời điểm những người thân trong gia đình đều trở về cùng sum họp dưới mái ấm gia đình. Bởi vậy mà trong không gian chiều tà, tại đèo ngang vắng lặng, hoang sơ, nữ sĩ Bà Huyện Thanh Quan hướng nỗi nhớ của mình đến gia đình, đến quê hương. Đây là tình cảm đầy tha thiết, chân thành của một người con xa quê, bà nhớ nhà, nhớ quê hương. Một nỗi buồn trĩu nặng, khó nguôi ngoai.
Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1. Phương án nào nêu đúng về thể loại và chữ viết của bài thơ trên?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Câu 2. Cảnh Đèo Ngang được tái hiện trong bài thơ như thế nào?
A. Cảnh vật tươi đẹp, đủ loại hoa lá sắc màu.
B. Cảnh vật tràn đầy sức sống, cây cối chen chúc.
C. Cảnh vật vắng vẻ, hoang sơ, đượm buồn.
D. Cảnh vật trống vắng, lạnh lẽo, gợi nỗi buồn thê lương.
Câu 3. Bài thơ được ngắt chủ yếu theo nhịp nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1
Câu 4. Từ nào sau đây là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Non nước
Câu 5. Biện pháp tu từ đảo ngữ ở dòng thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà” có tác dụng gì?
A. Tô đậm cảnh thưa thớt, quạnh vắng của cảnh vật
B. Thể hiện cảnh hoang tàn, tiểu tuỵ của cảnh vật
C. Khắc hoạ tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả cảnh đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Câu 6. Bài thơ viết về chủ đề gì? Chủ đề ấy có liên quan đến nhan đề Qua Đèo Ngang như thế nào?
- Bài thơ viết về chủ đề: cảnh Đèo Ngang lúc xế chiều và nói lên nỗi buồn, nỗi cô đơn, nhớ nhà thương nước của Bà Huyện Thanh Quan.
- Nhan đề bài thơ Qua Đèo Ngang thể hiện chủ đề tác phẩm, nó mang ý nghĩa chỉ một chuyến đi qua Đèo Ngang (đây là một con đèo vượt núi Hoành Sơn tại ranh giới của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình hiện nay). Qua đó, tác giả đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, có sự sống con người nhưng vẫn rất hoang vu, cô quạnh.
Câu 7. Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò gì trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ?
- Các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh và phép đối có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung bài thơ:
+ Những từ láy có giá trị gợi hình (lom khom, lác đá), gợi cảm giác thưa thớt, ít ỏi. Nhấn mạnh sự ít ỏi, nhỏ nhoi của sự sống ở giữa cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ. Hình ảnh con người hiện lên thưa thớt làm cho cảnh vật thêm hoang vắng, tiêu điều.
+ Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: Đây chính là nghệ thuật lấy động tả tĩnh. Phép chơi chữ được tác giả sử dụng ở: Tiếng chim quốc, chim gia gia nhớ nước, thương nhà cũng chính là tiếng lòng của tác giả đang da diết nhớ nhà, nhớ quê, nhớ quá khứ huy hoàng của đất nước. Tâm trạng nhớ nước, nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả cũng chính là tâm trạng hoài cổ của nữ sĩ. Sự đối lập vốn có của hai câu thực khiến cho cảnh trên sông, dưới núi thêm rời rạc, thưa thớt, cô đơn.
Câu 8. Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
- Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang là tâm trạng của người lữ khách tha hương trong buổi chiều tà ẩn dấu một nỗi buồn man mác.
+ Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian của cảnh, đặc biệt qua hai hình tượng tiếng chim quốc quốc và tiếng chim đa đa.
+ Trực tiếp tả tình: Thể hiện ở câu cuối trong bài thơ: Một mảnh tình riêng ta với ta “Mảnh tình riêng” thật sâu sắc, thấm thía. Đây là sự đối diện với chính bản thân mình, do đó nỗi cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan nơi đất khách càng được thế hiện chân thật và sâu sắc. Qua đó gợi cảm giác buồn hiu, vắng lặng của tác giả.
Câu 9. Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Không gian đèo Ngang hiện lên qua nét vẽ của bà Huyện Thanh Quan thật hoang sơ, vắng vẻ, có nét đẹp của núi non, sông nước. Thấp thoáng nơi đây có sự sống của con người nhưng thưa thớt và ít ỏi. Cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà, lại được nhìn từ tâm trạng của kẻ xa quê nên cảnh gợi lên cảm giác buồn, hoang sơ. Đứng giữa vũ trụ bao la, rộng lớn đã khiến thi sĩ cảm thấy cô đơn, trống vắng, lẻ loi. Bà nhớ nước, thương nhà da diết, đó là nỗi buồn thầm lặng cô đơn.
Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu 1. Phương án nào nêu đúng về thể loại và chữ viết của bài thơ Qua Đèo Ngang?
A. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Hán
B. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Nôm
C. Thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm
D. Thất ngôn bát cú Đường luật, viết bằng chữ Quốc ngữ
Câu 2. Cảnh Đèo Ngang được tái hiện trong bài thơ như thế nào?
A. Cảnh vật tươi đẹp, đủ loại hoa lá sắc màu
B. Cảnh vật tràn đầy sức sống, cây cối chen chúc
C. Cảnh vật vắng vẻ, hoang sơ, đượm buồn
D. Cảnh vật trống vắng, lạnh lẽo, gợi nỗi buồn thê lương
Câu 3. Bài thơ được ngắt chủ yếu theo nhịp nào?
A. 3/4
B. 4/3
C. 2/3/2
D. 4/1/1/1
Câu 4. Từ nào sau đây là từ tượng hình?
A. Lom khom
B. Quốc quốc
C. Gia gia
D. Cỏ cây
Câu 5. Biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.” có tác dụng gì?
A. Tô đậm sự thưa thớt, quạnh vắng của cảnh vật
B. Thể hiện vẻ hoang tàn, tiều tuỵ của cảnh vật
C. Khắc hoạ tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả
D. Miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của cảnh vật
Câu 6. Bài thơ viết về chủ đề gì? Chủ đề ấy có liên quan đến nhan đề Qua Đèo Ngang như thế nào?
Câu 7. Các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh và phép đối có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Câu 8. Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Câu 9. Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
Gợi ý:
Câu 1. A
Câu 2. B
Câu 3. B
Câu 4. A
Câu 5. A
Câu 6.
- Chủ đề: Bài thơ khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời, tác giả còn thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà.
- Nhan đề “Qua Đèo Ngang” đã góp phần diễn tả chủ đề của bài thơ.
Câu 7.
- Các từ láy “lom khom, lác đác” có tác dụng gợi hình.
- Các từ tượng thanh “quốc quốc, gia gia” bộc lộ nỗi niềm nhớ quê hương, đất nước.
- Phép đối góp phần diễn tả khung cảnh thiên nhiên thưa thớt, hoang vắng.
Câu 8. Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang. Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng đó?
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: cô đơn, trống trải trước thiên nhiên rộng lớn, nỗi nhớ về quê hương và đau đớn trước cảnh ngộ của mất nước.
Câu 9. Em có nhận xét gì về không gian được khắc hoạ trong bài Qua Đèo Ngang? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan?
- Không gian: nơi Đèo Ngang rộng lớn.
- Cảnh tượng Đèo Ngang hiện lên thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ góp phần làm tăng thêm nỗi cô đơn của tác giả.
Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Tác giả tác phẩm: Qua Đèo Ngang - Ngữ văn 8
I. Tác giả Bà Huyện Thanh Quan
- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất.
- Quê quán: làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh), tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan.
- Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật.
- Bà Huyện Thanh Quan sáng tác không nhiều, hầu hết viết bằng chữ Nôm, theo thể Đường luật. Hiện tìm được những bài sau: Thăng Long thành hoài cổ, Qua chùa Trấn Bắc, Qua Đèo Ngang, Chiều hôm nhớ nhà, Tức cảnh chiều thu, Cảnh đền Trấn Võ, Cảnh Hương sơn.
II. Tìm hiểu tác phẩm Qua Đèo Ngang
Thể loại
Qua Đèo Ngang thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết khi Bà Huyện Thanh Quan vào Phú Xuân - Huế nhận chức quan của mình.
- Bài thơ này được viết vào khoảng thế kỉ XIX, khi tác giả lần đầu tiên tới Đèo Ngang.
Phương thức biểu đạt
Văn bản Qua Đèo Ngang có phương thức biểu đạt là biểu cảm.
Tóm tắt Qua đèo Ngang
Bài thơ là bức tranh cảnh vật bao la rộng lớn nhưng tiêu điều, hoang sơ. Từ chỗ cảm nhận vẻ đẹp hoang vắng của thiên nhiên, nhà thơ quay trở về thực tại của cõi lòng. Đứng trước trời, nước mênh mông, trước cảnh bể dâu của cuộc đời, con người thấy nhỏ bé, cô đơn, quay lại chỉ có mình với mình, với mảnh tình riêng đơn lẻ, nhỏ nhoi, trống vắng mênh mông.
Bố cục Qua Đèo Ngang
4 phần (Đề, thực, luận, kết)
+ Hai câu luận: bàn luận, nhận xét
+ Hai câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người
+ Hai câu đề: mở ý
+ 2 câu cuối: khép lại mạch ý bài thơ. Đó chính là nỗi lòng của Bà Huyện Thanh Quan.
Giá trị nội dung
Bài thơ Qua Đèo Ngang cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả.
Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo ngữ
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Qua Đèo Ngang
Hai câu đề
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá lá chen hoa
- Thời điểm: bóng xế tà
→ Ánh nắng nhạt của chiều muộn ⇒ Gợi nỗi buồn.
→ Gợi lên một nỗi buồn man mác.
- Cảnh: cỏ cây chen đá > < lá chen hoa
+ Điệp từ, tiểu đối
+ Điệp từ “chen”
+ Tiểu đối: Cỏ cây thì chen đá > < lá thì chen hoa.
→ Nơi đây có cây cối, có hoa lá chen chúc um tùm, hoang sơ.
⇒ Gợi lên vẻ hoang sơ, rậm rạp; không gian hoang vắng gợi nỗi buồn.
Hai câu thực
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
- Phép đối: Lom khom > < lác đác
→ Đối rất cân, rất chỉnh ⇒ Phác họa nên một bức tranh sơn thủy hữu tình.
- Từ láy tượng hình
+ Lom khom: Gợi dáng vẻ vất vả, nhỏ nhoi
+ Lác đác, vài: Gợi hình ảnh ít ỏi, thưa thớt.
- Đảo cấu trúc câu
+ Lom khom - tiều vài chú
+ Lác đác - chợ mấy nhà
→ Nhấn mạnh dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con người và sự thưa thớt, xác xơ của cảnh vật.
- Đảo từ
+ Tiều vài chú
+ Chợ mấy nhà
→ Đảo từ trong cụm danh từ + từ chỉ số lượng ít ỏi (vài, mấy) ⇒ Gợi lên một thế giới cô liêu, lẻ loi, hoang vắng.
⇒ Cảnh: Sự sống ít ỏi, thưa thớt, hoang sơ.
⇒ Tình: Nỗi buồn man mát của lòng người.
Hai câu luận
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
- Nghệ thuật đối
+ Nhớ nhà > < đau lòng
+ Con quốc quốc > < cái gia gia
+ Hệ thống thanh điệu cũng đối: TT BB BTT > < BB TT TBB
→ Làm nổi bật trạng thái, cảm xúc, tạo nhạc điệu cân đối cho bài thơ
- Nghệ thuật ẩn dụ: mượn tiếng chim để gợi tả lòng người
⇒ Sự hoang vắng của cảnh vật và nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn của nhà thơ
Hai câu kết
Dừng chân đứng lại trời ,non ,nước
Một mảnh tình riêng ta với ta
- Cảnh đèo Ngang: trời, non, nước > < Mảnh tình riêng ta với ta
+ Cảnh: bao la, bát ngát, hùng vĩ, trùng điệp → Ấn tượng mênh mông, xa lạ, vắng vẻ và tĩnh lặng
+ Tình: nhỏ nhoi, cô đơn tuyệt đối
⇒ Hình ảnh đối lập. Cảnh bao la khôn cùng, con người buồn bã, cô đơn, nhỏ bé
⇒ Gợi tâm sự sâu kín về nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, âm thầm, lặng lẽ của con người trước cảnh vật bao la và rộng lớn..
Bài soạn "Qua đèo ngang" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Phân tích tác phẩm
Bà Huyện Thanh Quan là một trong những nữ thi sĩ nổi tiếng của nền văn học trung đại. Tác phẩm nổi tiếng của bà phải kể đến bài thơ Qua đèo Ngang.
Mở đầu bài thơ, Bà Huyện Thanh Quan đã gợi mở ra về thời gian, không gian cũng như điểm nhìn của bài thơ. Nhân vật trữ tình tới đèo Ngang khi màn đêm đã dần buông xuống - thời điểm mà vạn vật cũng như con người trở về nhà để sum họp, nghỉ ngơi sau một ngày. Từ đó sự cô đơn càng được bộc lộ rõ hơn.
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Điệp từ “chen”, kết hợp với việc sử dụng vần lưng “đá - lá” cùng với vần chân “tà – hoa” cho thấy vạn vật đang trỗi dậy. Thiên nhiên nơi đèo Ngang hoang vu nhưng vẫn tràn đầy sức sống.
Và trong bức tranh thiên nhiên đó, con người xuất hiện mang vẻ nhỏ bé, chỉ là một chấm buồn lặng lẽ:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
Từ láy “lom khom” và “lác đác” kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh vào sự nhỏ bé, thưa thớt của con người. Nhà thơ sử dụng bút pháp miêu tả tượng trưng và ước lệ của thi pháp cổ (ngư, tiều, canh, mục) kết hợp với cảm hứng đầy thi cảm và sáng tạo.
Bà Huyện Thanh Quan đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ kết hợp với đối ở hai câu luận:
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hình ảnh thực về hai loại chim (chim đỗ quyên, chim đa đa). Tiếng kêu “quốc quốc”, “đa đa” nghe da diết đã còn bộc lộ nỗi lòng nhớ thương của mình với đất nước, quê hương.
“Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”
Ở hai câu kết, tác giả đã bộc lộ nỗi niềm cô đơn sâu sắc. Một mình nơi đèo Ngang rộng lớn, hoang vu trong buổi hoàng hôn, nữ sĩ thấy mình như sống trong tâm trạng lẻ bóng, cô đơn, giữa một khung cảnh thiên nhiên hoang vắng bao la của “trời, non, nước”. Cụm từ “ta với ta” là ba chữ đắt giá kết hợp với điệp ngữ láy âm, đặt trong mối tương phản với “trời, non, nước” đã cho thấy cái mênh mang bao la với sự lẻ loi, đơn côi và nhỏ bé của lòng người.
Qua Đèo Ngang mang đậm dấu ấn phong cách sáng tác của Bà Huyện Thanh Quan. Qua tác phẩm, nhà thơ cũng gửi gắm lòng yêu quê hương, đất nước.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .