Top 6 Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
"Thị Mầu lên chùa" trích trong vở chèo “Quan Âm Thị Kính” theo Hà Văn Cầu (chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn). Với nghệ thuật xây dựng nhân vật điển...xem thêm ...
Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Thể loại
– Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam, mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.
– Chèo được hình thành từ thế kỷ 10, dưới thời nhà Đinh khi vua Đinh Tiên Hoàng trị vì. Kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) là đất tổ của sân khấu chèo, người sáng lập là bà Phạm Thị Trân, một vũ ca tài ba trong hoàng cung đã được nhà vua phong chức quan Ưu Bà chuyên truyền dạy nghề múa hát.
– Các vở chèo nổi tiếng như Lưu Bình – Dương Lễ, Quan Âm Thị Kính,…
Xuất xứ
Chèo Quan Âm Thị Kính
– Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam, ra đời khoảng thế kỉ 17, được thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc, nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật,… vào thế kỉ 20
– Nội dung chính: Thiện Sĩ, con của Sùng Ông, Sùng Bà, kết duyên cùng Thị Kính, con gái của Mãng Ông. Một đêm, Thị Kính ngồi khâu, chồng đọc sách rồi thiu thiu ngủ bên cạnh, Thị Kính thấy chồng có sợi râu mọc ngược nên cầm dao toan xén đi. Thiện Sĩ giật mình, vội hô hoán lên, cha mẹ chồng chạy vào, đổ cho nàng có ý định giết chồng và đuổi Thị Kính về nhà bố mẹ đẻ. Thị Kính giả trai, vào tu ở chùa Vân Tự, được thầy đặt pháp danh là Kính Tâm. Thị Màu, con gái phú ông vốn lẳng lơ, ve vãn Kính Tâm không được, Thị Mầu có thai với Nô – người ở nhà phú ông. Bị làng bắt vạ, thị đổ cho Tiểu Kính, Kính Tâm bị đuổi ra tam quan, Thị Mầu đem con bỏ cho Kính Tâm. Tiểu Kính hàng ngày đi xin sữa để nuôi con của Thị Mầu. Sau ba năm, Tiểu Kính để lại thư kể rõ sự tình rồi mất. Sư cụ cùng mọi người lập đàn giải oan cho Kính Tâm để nàng được siêu thoát.
– Vở chèo mang nhiều giá trị đối với những nghệ thuật tinh hoa truyền thống của dân tộc Việt và có nhiều bài học ý nghĩa đối với cuộc sống con người
Đoạn trích Thị Mầu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
Giá trị nội dung của Thị Mầu lên chùa
– Đoạn trích thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
– Phần nào cho thấy niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
Giá trị nghệ thuật của Thị Mầu lên chùa
– Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo
– Nghệ thuật kịch đặc sắc, tình huống hấp dẫn
– Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc
Câu hỏi trước khi đọc
Câu 1 trang 112 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Trả lời:
“Oan Thị Kính” là thành ngữ chỉ nỗi oan ức vô cớ, không có cách nào thanh minh.
Câu 2 trang 112 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Trả lời:
Dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật:
- Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình.
- Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.
Câu hỏi trong khi đọc
Câu 1 trang 113 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Trả lời:
Thị Mầu là nhân vật có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này.
Câu 2 trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?
Trả lời:
- Thị Mậu: nói năng líu lo,không có điểm dừng, khá táo bạo.
- Thị Kính: kiệm lời, không muốn nói chuyện nhiều với Thị Mầu, luôn tránh né.
Câu 3 trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Trả lời:
Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời của Thị Mầu: đẹp như sao băng; cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang. Thông qua việc sử dụng những từ ngữ này có thể thấy tính cách Thị Mầu ham mê cái đẹp, háo sắc, lẳng lơ.
Câu 4 trang 115 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Trả lời:
Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy Thị Mầu nghĩ tình yêu là tự do, theo sở thích. Mình thấy thích thì mình sẽ tiến đến. Yêu là tự do yêu nhau.
Câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):
Nhân vật Đối thoại Độc thoại Bàng thoạiT
hị Mầu- Đây rồi nhé- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!- Lẳng lơ đây cũng chẳng mònThị KínhTiếng đế (người xem)
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu, Thị Kính?
Trả lời:
Nhân vật Đối thoại Độc thoại Bàng thoại
Thị Mầu- Đây rồi nhé- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!- Lẳng lơ đây cũng chẳng mònThị Kính- A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên để ghi vào lòng sớ
- A di đà Phật
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
- Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc..Tiếng đế (người xem)
Mười tư, rằm!
Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
=> Nhận xét về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu, Thị Kính:
- Thị Mầu: phóng khoáng, táo bạo, khác biệt với hình ảnh người phụ nữ truyền thống xưa
- Thị Kính: trầm ổn, dịu dàng, man mác buồn, hình ảnh đậm vẻ truyền thống của người phụ nữ thời phong kiến dù đã quy y cửa Phật.
Câu 2 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
Tươi vui, háo hức: Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm.Rung động, phấn khởi: Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ.Đắm chìm, kiên quyết: Tri âm chẳng tỏ tri âm/ Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng.
Câu 3 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Trả lời:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mình nhớ, tương tư về người ta là mình có thể tự do đến bên người đó, không ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đến ''Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng''.
Câu 4 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Trả lời:
Trong đoạn trích, quan điểm về Thị Mầu của tiếng đế chính là: ''Dơ lắm! Mầu ơi!'', ''Sao lẳng lơ thế''. Tiếng đế coi Thị Mầu là một người phụ nữ không gia giáo, không chín chắn, lẳng lơ, dơ dáy. Có thể nói một cái nhìn không hề tốt đẹp về nhân vật này. Nếu xét theo quan điểm truyền thống trong đoạn trích thì đây là một quan điểm hợp lý vì tính cách, hành xử của Thị Mầu không hề phù hợp với nề nếp, gia giáo mà người phụ nữ truyền thống xưa phải có.
Câu 5 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
Trả lời:
Cách ứng xử của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là quan điểm của tác giả. Quan điểm này vẫn còn giá trị ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay.
Câu 6 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Trả lời:
- Đọan trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
- Nhân vật có đào thương - Thị Kính, đào lẳng - Thị Mầu
- Có lời thoại của tiếng đế.
Câu 7 trang 117 sgk Ngữ văn 10 tập 1 CTST: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Trả lời:
Là nhân vật Thị Mầu. Nhân vật này có thể nói là mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống. Thị Mầu đi ngược hẳn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh. Điều này đã gây ấn tượng không nhỏ đến những người biết đến vở chèo.
Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Nội dung chính
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu đùa Tiểu Kính của Thị Mầu.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Phương pháp giải:
Chia sẻ quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Em đã từng nghe đến thành ngữ “Oan Thị Kính”.
- Theo em, thành ngữ trên ý chỉ những nỗi oan khuất cùng cực mà không có cách nào có thể giãi bày hay được minh oan.
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Phương pháp giải:
- Quan sát hình ảnh (trang 113, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
- Đưa ra lời dự đoán của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình.
- Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Phương pháp giải:
- Đọc lướt đoạn trích.
- Chú ý vào tên các nhân vật có lời thoại.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích trên gồm 2 nhân vật có lời thoại (Thị Mầu, Kính Tâm). Trong đó, nhân vật Thị Mầu có nhiều lời thoại nhất.
Câu 2 (trang 114, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?
Phương pháp giải:
Tham khảo số lời thoại của hai nhân vật trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Số lời thoại của nhân vật Thị Mầu chiếm số lượng nhiều hơn nhân vật Thị Kính, từ đó cho thấy:
- Kính Tâm: ít nói, kiệm lời, dường như luôn muốn né tránh và không muốn tiếp chuyện Thị Mầu.
- Thị Mầu: nhiều lời, nói không có điểm dừng, thái độ hài lòng với những mục đích mình đạt được.
Câu 3 (trang 114, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những từ ngữ miêu tả Kính Tâm qua lời thoại của Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
- Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu.
+ Đẹp như sao băng.
+ Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.
=> Từ việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy Thị Mầu là người hám sắc, lẳng lơ, lời lẽ không thích hợp nơi cửa chùa.
Câu 4 (trang 115, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu.
- Chú ý những từ ngữ, hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy quan niệm về tình yêu của nhân vật Thị Mầu: tình yêu đối với cô như một trò đùa, không biết phân biệt sai trái (ghẹo tiểu nơi chùa Phật).
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 117, Ngữ Văn 10, tập một)
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ đoạn trích, chú ý những câu đối thoại, độc thoại và bàng thoại của các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
- Đây rồi nhé!
- Tên em ấy à?
- Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!.
- Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe!
- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
- Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?
- Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn.
- Đẹp thì người ta khen chứ sao!
- Nhà tao còn ối trâu!
Thị Kính
Tiếng đế (người xem)
- A di đà Phật! Chào cô lên chùa!.
- Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!
- Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
- Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
- Mười tư, rằm!
- Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
- Mầu ơi mất bò rồi!
- Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
- Nam mô A di đà Phật!.
- Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét!
Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là...
Từ ngôn ngữ và giọng điệu trên cho thấy:
- Thị Mầu: táo bạo, phóng khoáng.
- Thị Kính: trầm lặng, e dè, nhẹ nhàng, mang đậm chất người con gái đã quy y cửa Phật.
Câu 2 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý các lời thoại của nhân vật Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
Câu 3 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý lời thoại, ngôn ngữ của Thị Mầu để thấy được quan niệm về tình yêu và hạnh phúc của cô.
Lời giải chi tiết:
Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm về tính yêu và hạnh phúc khá đơn giản, chủ yếu là đi theo cái thích của mình. Thị Mầu khá phóng khoáng và thoải mái trong tình yêu cũng như hạnh phúc, bỏ qua những rào cản về giáo lí, lễ nghi hay gia đình. Với cô, chỉ cần bản thân cảm thấy thích người ta là đủ, không hề bận tâm đến bất cứ điều gì, có duyên là đến. “Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”.
Câu 4 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc lời thoại của tiếng đế.
- Đưa ra quan điểm cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế đã thể hiện trực tiếp quan điểm về nhân vật Thị Mầu qua các câu từ:
+ “Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!”.
+ “Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?”
+ “Dơ lắm! Mầu ơi!”.
+ “Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!”.
=> Qua cách gọi và cách dùng từ ngữ để nói về Thị Mầu, tiếng đế coi cô là một người phụ nữ không gia giáo, không biết lễ nghĩa, lẳng lơ. Có lẽ, tiếng đế có một cái nhìn khá tiêu cực về Thị Mầu.
=> Theo quan điểm cá nhân, nếu xét trong thời kì đó, em cũng đồng tình với quan điểm của tiếng đế vì những tính cách đó của Thị Mầu hoàn toàn không phù hợp với nét đẹp truyền thống của người phụ nữ thời xưa.
Câu 5 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
Phương pháp giải:
- Chú ý những lời thoại thể hiện tính cách của nhân vật Thị Kính.
- Đối chiếu những tính cách đó với xã hội ngày nay.
Lời giải chi tiết:
- Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm của tác giả dân gian về người phụ nữ xưa: hiền lành, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn, luôn nghe theo lời gia đình.
- Theo em, quan điểm đó ở một số nơi vẫn còn giữ nguyên giá trị. Bởi đấy là những đức tính tốt đẹp, cần có ở một người phụ nữ.
Câu 6 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đọc kĩ lý thuyết về văn bản chèo tại phần Tri thức Ngữ văn.
Lời giải chi tiết:
Những dấu hiệu nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:
- Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo đại lí dân gian.
- Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
- Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).
- Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.
- Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của các nhân vật trong văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát.
Câu 7 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Theo quan điểm cá nhân, nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc với em là Thị Mầu. Nhân vật này đã mang đến một làn gió mới cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam bởi tính cách mạnh mẽ, tự tin thể hiện cái tôi của mình, dám nói lên tình cảm của mình mặc cho những lễ nghĩa giáo nghi ngăn cấm.
Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
* Trước khi đọc:
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Trả lời:
- “Oan Thị Kính” là thành ngữ chỉ nỗi oan ức vô cớ, không có cách nào thanh minh.
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Trả lời:
- Hai nhân vật được khắc họa với hai nét tính cách khác hẳn nhau.
- Mỗi người có những đặc điểm riêng biệt.
* Đọc văn bản:
Đọc lướt: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Trả lời:
Nhân vật nhiều lời thoại nhất là Thị Mầu
Tưởng tượng: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?
Trả lời:
- Thị Mậu: nói năng líu lo,không có điểm dừng, khá táo bạo
- Thị Kính: kiệm lời, không muốn nói chuyện nhiều với Thị Mầu, luôn tránh né
Theo dõi: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Trả lời:
Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời của Thị Mầu
- Đẹp như sao băng
- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Có thể thấy Thị Mậu ham mê cái đẹp, háo sắc, lẳng lơ.
Theo dõi: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Trả lời:
Có thể thấy Thị Mầu nghĩ tình yêu là tự do, theo sở thích. Mình thấy thích thì mình sẽ tiến đến. Yêu là tự do yêu nhau
* Sau khi đọc:
Nội dung chính:
Văn bản nói về cảnh Thị Màu lên chùa, qua đó thể hiện nét tính cách nhân vật và sự đặc sắc của vở chèo. Cách xây dựng lời thoại thể loại độc đáo.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bảng thoại
Thị Mầu
- Đây rồi nhé!
- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Thị Kính
Tiếng đế (người xem)
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Trả lời:
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
Đây rồi nhé
Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
Thị Kính
A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên để ghi vào lòng sớ
- A di đà Phật
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc..
Tiếng đế
(người xem)
Mười tư, rằm!
Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
Từ đó ta thấy được
+ Thị Mầu: phóng khoáng, táo bạo, khác biệt với hình ảnh người phụ nữ truyền thống xưa
+ Thị Kính: trầm ổn, dịu dàng,mang mác buồn, hình ảnh đậm vẻ truyền thống của người phụ nữ thời phong kiến dù đã quy y cửa Phật
Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
Tươi vui, háo hức: Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm.
Rung động, phấn khởi: Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ.
Đắm chìm, kiên quyết: Tri âm chẳng tỏ tri âm/ Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng.
Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Trả lời:
Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mfnh nhơ, tương tư về người ta là mình có thể tư do đến bên người đó, không ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ''Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng''
Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Trả lời:
Trong đoạn trích, quan điểm về Thị Mầu của tiếng đế chính là :''Dơ lắm! Mầu ơi!''. ''Sao lẳng lơ thế''. Tiếng đế coi Thị Mầu là một người phụ nữ không gia giáo, không chín chắn, lẳng lơ, dơ dáy. Có thể nói một cái nhìn không hề tốt đẹp về nhân vật này. Nếu xét theo quan điểm truyền thống trong đoạn trích thì đây là một quan điểm hợp lý vì tính cách, hành xử của Thị Mầu không hề phù hợp với nề nếp, gi giáo mà người phụ nữ truyền thống xưa phải có
Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
Trả lời:
Cách ứng xử của nhân vật Thị Kính cho thấy nhân vật này có vẻ đẹp truyền thống theo dân gian Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn. Đây cũng là quan điểm của tác giả. Quan điểm này vẫn còn giá trị ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay
Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Trả lời:
+ Đọan trích được lấy từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương- Thị Kính, đào lẳng- Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 7 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Trả lời:
Là nhân vật Thị Mầu. Nhân vật này có thể nói là mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống. Thị Mầu đi ngược hăn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh. Điều này đã gây ấn tượng không nhỏ đến những người biết đến vở chèo
Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật
- Giá trị nội dung:
+ Thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm.
+ Niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình
+ Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn hấp dẫn
Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
I. Tác giả
- Theo Hà Văn Cầu (chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn)
II. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
Thể loại: Chèo
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Trích trong vở chèo “ Quan Âm Thị Kính”
Phương thức biểu đạt: Tự sự
Tóm tắt tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
Sau nỗi oan khuất của bản thân. Thị Kính - nàng nghĩ thương thân xót phận đành thay dạng nam nhi, xin vào chùa đi tu, được Sư Cụ nhận lời, đặt cho hiệu là Kính Tâm.Thị Mầu con gái phú ông vốn lẳng lơ trong làng thấy Kính Tâm Tâm đẹp người tốt nết, liền tìm mọi cách dụ Kính Tâm nhưng bị cự tuyệt.
Bố cục tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
- Phần 1: ( từ đầu… có ai như mày không): Thị Mầu đi lên chùa
- Phần 2: (còn lại): Tính cách, đặc điểm Thị Kính
Giá trị nội dung tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
- Phản ánh khao khát hạnh phúc tự do của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Phê phán, tố cáo đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.
Giá trị nghệ thuật tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình
- Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn hấp dẫn.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
1. Nhân vật Thị Mầu
* Lời nói:
- Đây rồi nhé
- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
→→ Phóng khoáng, táo bạo, khác biệt với hình ảnh người phụ nữ truyền thống xưa
* Quan niệm về tình yêu
- Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mong nhớ, tương tư về người ta là mình có thể tư do đến bên người đó, không ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ''Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng''
* Nét đặc sắc, nổi bật
- Nhân vật này có thể nói là mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống.
- Thị Mầu đi ngược hăn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh.
- Điều này đã gây ấn tượng không nhỏ đến những người biết đến vở chèo
- Nhân vật chú tiểu
* Ngoại hình:
- Đẹp như sao băng
- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
* Lời nói:
- A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên để ghi vào lòng sớ
- A di đà Phật
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
- Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc..
→→ Trầm ổn, dịu dàng, mang mác buồn, hình ảnh đậm vẻ truyền thống của người phụ nữ thời phong kiến dù đã quy y cửa Phật
* Tính cách
- Kiệm lời, không muốn nói chuyện nhiều với Thị Mầu, luôn tránh né.
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính”? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Trả lời:
- Em đã từng nghe đến thành ngữ “Oan Thị Kính”.
- Thành ngữ “Oan Thị Kính” ý chỉ những nỗi oan khuất vô cớ mà không có cách nào có thể giãi bày hay minh oan được.
Câu hỏi 2 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Trả lời:
Dự đoán:
- Thị Mầu: vui vẻ xảo quyệt, khéo nịnh.
- Thị Kính: hiền lành, chấp nhận số phận, cam chịu.
* Đọc văn bản
Đọc lướt: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Trả lời:
- Đoạn trích trên gồm 2 nhân vật có lời thoại (Thị Mầu, Kính Tâm). Trong đó, nhân vật Thị Mầu có nhiều lời thoại nhất.
Tưởng tượng: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?
Trả lời:
Số lời thoại của nhân vật Thị Mầu chiếm số lượng nhiều hơn nhân vật Thị Kính, từ đó cho thấy:
- Kính Tâm: thái độ nhã nhặn, lịch sự.
- Thị Mầu: nhiều lời, nói lấy được, không tôn trọng người đối diện.
Theo dõi: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Trả lời:
- Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu: Đẹp như sao băng, cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.
- Từ việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy Thị Mầu là người hám sắc, lẳng lơ.
Theo dõi: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Trả lời:
- Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy quan niệm về tình yêu của nhân vật Thị Mầu: tình yêu tự do, không phân biệt đối tượng.
* Sau khi đọc
Nội dung chính văn bản Thị Mầu lên chùa: Văn bản nói về cảnh Thị Màu lên chùa, cuộc trò chuyện giữa Thị Màu và Kính Tâm cho thấy tính cách nhân vật và cách xây dựng lời thoại thể loại độc đáo.
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Trả lời:
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
- Đây rồi nhé!
- Tên em ấy à?
- Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!.
- Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe!
- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
- Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?
- Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn.
- Đẹp thì người ta khen chứ sao!
- Nhà tao còn ối trâu!
Thị Kính
- A di đà Phật! Chào cô lên chùa!.
- Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!
- Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
- Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
- Nam mô A di đà Phật!.
- Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét
Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là...
Tiếng đế (người xem)
- Mười tư, rằm!
- Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
- Mầu ơi mất bò rồi!
- Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
Từ ngôn ngữ và giọng điệu trên cho thấy:
- Thị Mầu: táo bạo, phóng khoáng, lẳng lơ.
- Thị Kính: dè dặt, nhẹ nhàng, lễ nghĩa.
Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Trả lời:
Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm về tính yêu và hạnh phúc khá đơn giản, tự do phóng khoáng và cái tôi cao. Chỉ cần mình thích là có thể tiến tới không màng tới lễ nghĩa, tôn giáo.
Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Trả lời:
- Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế đã thể hiện trực tiếp quan điểm về nhân vật Thị Mầu qua các câu từ:
+ “Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!”.
+ “Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?”
+ “Dơ lắm! Mầu ơi!”.
+ “Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!”.
=> Qua đó, ta thấy Thị Mầu là người lẳng lơ, là người không giống ai, không biết lễ nghĩa và cảm thấy dơ thay cho nhân vật.
- Em đồng tình với quan điểm trên, bởi đặt nhân vật trong hoàn cảnh bấy giờ, Thị Màu hoàn toàn không phù hợp với nét đẹp truyền thống của người phụ nữ thời xưa.
Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
Trả lời:
- Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm của tác giả dân gian: người phụ nữ hiền lành, lễ nghĩa, tài sắc vẹn toàn, luôn nghe theo lời gia đình.
- Theo em, quan điểm đó không còn nguyên giá trị trong xã hội. Trong xã hội ngày nay phụ nữ cần độc lập, làm theo cái đúng và lẽ phải, không phải nhất mực nghe theo gia đình.
Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Trả lời:
Những dấu hiệu nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:
- Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người.
- Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
- Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).
- Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.
- Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại.
Câu 7 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Trả lời:
- Nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc với em là Thị Mầu bởi vì nhân vật không giống mẫu hình phụ nữ trong xã hội, nhân vật đi ngược lại hoàn toàn nét đẹp của phụ nữ xưa.
Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Ý nghĩa: Nỗi oan khuất không thể bày tỏ, minh oan.
Câu 2. Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
- Thị Mầu: Xinh đẹp, lẳng lơ
- Tiểu Kính: Hiền dịu, điềm tĩnh và lạnh lùng.
Đọc văn bản
Câu 1. Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này ?
Nhân vật: Thị Mầu
Câu 2. Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?
- Thị Mầu: Nói nhiều, khá chủ động
- Tiểu Kính: Ít nói, lạnh lùng.
Câu 3. Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời của Thị Mầu
- Đẹp như sao băng
- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
=> Thị Mầu ham mê cái đẹp, có phần lẳng lơ.
Câu 4. Đọa hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Quan niệm về tình yêu: tự do, coi trọng cảm xúc của bản thân.
Sau khi đọc
Câu 1. Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên.
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
- Chị em lên chùa từ bao giờ nhỉ?
- Này thầy tiểu ơi…
Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?
- Tôi Thị Mầu con gái Phú Ông.
- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn…
Thị Kính
A di đà Phật! Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!
A di đà Phật
Khấn nguyện thập phương…
Tiếng đế
- Mười tư, rằm
- Ai lại đi khen thầy tiểu thế cô Mầu ơi!...
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu, Thị Kính?
- Thị Mầu: Táo bạo, chủ động và lẳng lơ
- Tiểu Kính là một người ngay thẳng, điềm tĩnh và lạnh lùng.
Câu 2. Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau:
- Rung động, phấn khởi (Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?; Thầy như táo rụng sân đình/Em như gái rở, đi rình của chua…)
- Đắm chìm, kiên quyết (Tri âm chẳng tỏ tri âm/Để tôi thương nhớ vụng thầm sầu riêng).
Câu 3. Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Thị Mầu có suy nghĩ, quan niệm phóng khoáng về tình yêu, không ngại những lễ giáo phong kiến và luôn khao khát được hạnh phúc.
Câu 4. Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
- Quan niệm: Thị Mầu là người phụ nữ lẳng lơ, không gia giáo.
- Ý kiến: Đồng tình. Nguyên nhân: Nhân vật Thị Mầu được xây dựng với tính cách lẳng lơ, không phải người phụ nữ chuẩn mực trong quan niệm xưa.
Câu 5. Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó còn nguyên giá trị trong cuộc sống ngày nay không?
- Thị Kính mang vẻ đẹp truyền thống: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa.
- Quan điểm đó còn nguyên giá trị trong cuộc sống ngày nay.
Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
- Nhân vật: Thị Kính (đào thương); Thị Mầu (đào lệch)
Cấu trúc: Nhiều cảnh, màn - Lời thoại: Đối thoại, độc thoại và bàng thoại…
Câu 7. Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
- Ý kiến cá nhân: Thị Mầu/Thị Kính
- Nguyên nhân: Thị Mầu tuy có tính cách lẳng lơ, nhưng lại là người phụ nữ dám yêu, dám sống. Còn Thị Kính là người phụ nữ hiền thục, hiểu lễ nghĩa.
Bài soạn "Thị Mầu lên chùa" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
I. Tác giả
- Theo Hà Văn Cầu (chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn)
II. Tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
Thể loại: Chèo
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Trích trong vở chèo “ Quan Âm Thị Kính”
Phương thức biểu đạt: Tự sự
Tóm tắt tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
Sau nỗi oan khuất của bản thân. Thị Kính - nàng nghĩ thương thân xót phận đành thay dạng nam nhi, xin vào chùa đi tu, được Sư Cụ nhận lời, đặt cho hiệu là Kính Tâm.Thị Mầu con gái phú ông vốn lẳng lơ trong làng thấy Kính Tâm Tâm đẹp người tốt nết, liền tìm mọi cách dụ Kính Tâm nhưng bị cự tuyệt.
Bố cục tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
- Phần 1: ( từ đầu… có ai như mày không): Thị Mầu đi lên chùa
- Phần 2: (còn lại): Tính cách, đặc điểm Thị Kính
Giá trị nội dung tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
- Phản ánh khao khát hạnh phúc tự do của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Phê phán, tố cáo đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.
Giá trị nghệ thuật tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình
- Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn hấp dẫn.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thị Mầu lên chùa (chèo cổ)
1. Nhân vật Thị Mầu
* Lời nói:
-Đây rồi nhé
-Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
-Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn
à Phóng khoáng, táo bạo, khác biệt với hình ảnh người phụ nữ truyền thống xưa
* Quan niệm về tình yêu
- Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mong nhớ, tương tư về người ta là mình có thể tư do đến bên người đó, không ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đén ''Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng''
* Nét đặc sắc, nổi bật
- Nhân vật này có thể nói là mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống.
- Thị Mầu đi ngược hăn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh.
- Điều này đã gây ấn tượng không nhỏ đến những người biết đến vở chèo
2. Nhân vật chú tiểu
* Ngoại hình:
- Đẹp như sao băng
- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
* Lời nói:
-A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên để ghi vào lòng sớ
-A di đà Phật
Một nén cũng biên
Một đồng cũng kể
-Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc..
à Trầm ổn, dịu dàng, mang mác buồn, hình ảnh đậm vẻ truyền thống của người phụ nữ thời phong kiến dù đã quy y cửa Phật
* Tính cách
- Kiệm lời, không muốn nói chuyện nhiều với Thị Mầu, luôn tránh né.
- Chợ nổi như biểu hiện cho tính cách, cuộc sống của con người nơi đây
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính”? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Lời giải
- Em đã từng nghe.
- Em hiểu là một nỗi oan ngang trái không có cách nào để lấy lại sự trong sạch cho bản thân mà bản thân người mang oan đấy phải chịu nỗi oan không phải của mình.
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Lời giải
- Thị Mầu: hiện lên là gương mặt rạng rỡ, tươi tắn, có vẻ đang vui trước một điều gì đấy. Có lẽ, đây là người có tính cách quỷ quyệt.
- Thị Kính: gương mặt thẫn thờ, ngờ ngệch, đối lập hoàn toàn với Thị Mầu. Có lẽ, đây là người thường cam chịu số phận.
Đọc hiểu bài Thị Mầu lên chùa
Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Lời giải
Nhân vật Thị Mầu.
Câu 2 (trang 114, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về sự khác biệt trong thái độ của hai nhân vật?
Lời giải
Hình dung:
- Thị Kính: là người ít nói, hiền lành, không muốn nói chuyện với Thị Mầu và luôn tìm cách tránh cô ấy.
- Thị Mầu: là người lắm lời, luôn tìm cách để tiếp cận với Thị Kính.
Câu 3 (trang 114, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Lời giải
- Chi tiết:
+ Đẹp như sao băng.
+ Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.
- Cho thấy Thị Mầu là người mê sắc, lẳng lơ. Chùa là nơi thanh tịnh nhưng Thị Mầu vẫn có thái độ kém duyên, không phù hợp với chốn này.
Câu 4 (trang 115, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Lời giải
Quan niệm: tình yêu với Thị Mầu không phân biệt ngữ cảnh, hễ là người mình thích, dù ở chốn trang nghiêm cũng sẵn sàng trêu ghẹo, tìm cách tiếp cận.
Sau khi đọc bài Thị Mầu lên chùa
Câu 1 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 117, Ngữ Văn 10 tập 1)
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Lời giải
Từ ngôn ngữ và giọng điệu trên cho thấy:
- Thị Mầu: táo bạo, phóng khoáng.
- Thị Kính: trầm lặng, e dè, nhẹ nhàng, mang đậm chất người con gái đã quy y cửa Phật.
Câu 2 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Lời giải
- Say đắm trước vẻ đẹp của Thị Kính: “Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?”…
- Chắc nịch, muốn lấy nhau: “Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”…
Câu 3 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Lời giải
Quan niệm: Cô là tuýp người đi tìm tình yêu và sẵn sàng làm mọi cách để có được tình yêu. Cô mạnh dạn bỏ qua khuôn phép, tự mình đi tìm tình yêu và hạnh phúc cho bản thân. Với cô, có duyên là đến “Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”. Đó là quan niệm mới mẻ, thể hiện cá tính mạnh mẽ, phóng khoáng. Đáng tiếc rằng, ngữ cảnh nơi cô thể hiện tình yêu của mình và đối tượng lại không phù hợp, điều này khiến cô trở nên kém duyên trong mắt mọi người.
Câu 4 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Lời giải
- Quan điểm: Thị Mầu là người phụ nữ lẳng lơ, không biết phép tắc, trái với kiểu người phụ nữ xưa điển hình. Là người khó được sự tin yêu của những người xung quanh. Điều này được thể hiện qua các tiếng đế:
+ Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
+ Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?
+ Dơ lắm! Mầu ơi!
+ Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
- Em có đồng tình với quan điểm đấy. Bởi lẽ, việc Thị Mầu tán tỉnh người khác trong cảnh chùa chiền, vốn là nơi yên tĩnh, trang nghiêm, điều này là không phù hợp.
Câu 5 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
Lời giải
- Quan điểm về một người phụ nữ xưa điển hình. Đó phải là một cô gái hiền lành, hiểu lễ nghĩa, “tam tòng tức đức”, “công dung ngôn hạnh”.
- Quan điểm đó vẫn còn giá trị nhưng đã được cởi mở, thông thường hơn trong suy nghĩ. Đấy là những đức tính cần có một người phụ nữ, tuy nhiên, chúng ta cần có cái nhìn thoáng hơn, không nên suy nghĩ bó buộc, trong khuôn phép.
Câu 6 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Lời giải
Những dấu hiệu:
- Đề tài: giáo dục cách cư xử giữa người với người.
- Cốt truyện: trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
- Nhân vật: có đào thương (Thị Kính) và đào lẳng (Thị Mầu).
- Cấu trúc: được chia thành nhiều màn và cảnh.
- Lời thoại: gồm có đối thoại, độc thoại, bàng thoại; ngoài ra còn có lời nói và lời hát.
- Lời thoại: mỗi một lời nói đều đề tên nhân vật.
Câu 7 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Lời giải
Nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu sắc là nhân vật Thị Mầu. Tuy là cô gái lẳng lơ, nhìn xét ở hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, còn đặt nặng “tam tòng tứ đức”, “công dung ngôn hạnh” của người phụ nữ, vậy mà, Thị Mầu dám gạt bỏ những định kiến muôn thuở đấy, để mạnh dạn tìm lấy tình yêu của mình.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .