Top 6 Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) hay nhất mà Alltop.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây. Chúc các bạn học...xem thêm ...
Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
- Đọc trước văn bản Thi nói khoác và tìm hiểu thêm về truyện cười dân gian Việt Nam.
- Chuẩn bị một truyện cười dân gian hoặc hiện đại có đề tài nói khoác để giới thiệu cho các bạn trong lớp.
Trả lời:
- Truyện cười dân gian Việt Nam: là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như truyện tiếu lâm, truyện khôi hài,...Truyện cười được viết trước hết nhằm mục đích giải trí, sau là nhằm đả kích, phê phán xã hội đương thời. vạch trần cái ác, cái xấu có tính bản chất của giai cấp thống trị, lãnh đạo. Truyện trào phúng đả kích từ vua chúa, quan chức đến địa chủ cường hào, thầy đồ, thầy chùa, thầy pháp, thầy lang, nhà giàu mới, ông bà chủ,... Để có thể tổng hợp hết những truyện cười dân gian thì dường như là một chuyện bất khả thi. Tuy nhiên vẫn nổi bật những tác phẩm truyện cười hay và chứa đựng nhiều ý nghĩa.
- Truyện cười “Ngạo mạn”:
Có người thư sinh nọ quen thói ba hoa khoác lác, từng nói với bạn mình rằng:
“Từ cổ chí kim, thánh nhân chính là những người khó tìm nhất. Năm xưa kể từ lúc Bàn Cổ vương khai thiên lập địa, vạn vật sống trên đời không ai có thể so với ngài. Cho nên ngài được tính là người thứ nhất”.
Nói xong câu này, thư sinh giơ lên 1 ngón tay để xác nhận.
“Sau đó là tới Khổng Tử, người am hiểu thi thư lễ nhạc, được mệnh danh là thầy của vạn nhà, không ai dám bất kính. Ngài được tính là người thứ hai.” – thư sinh lại giơ thêm một ngón tay, tỏ ý đang đếm.
Thư sinh nói tiếp:
“Từ sau hai người này, không còn có ai đủ khiến tôi cảm thấy nể phục…”.
Thế nhưng chỉ sau vài giây chần chừ, người này lại hớn hở quay sang khẳng định với bạn mình:
“Anh thấy tôi nói có đúng không? Bậc thánh nhân trên đời quả nhiên rất ít, tính cả tôi mới có đúng 3 người”.
Đọc hiểu
*Nội dung chính: truyện nhằm châm biếm tính khoác lác và nhát chết của bọn quan lại trong xã hội thời phong kiến.
*Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nói khoác là gì?
Trả lời:
- Nói khoác là nói những điều quá xa sự thật hoặc không thể có trong thực tế để khoe khoang hoặc để đùa vui tính.
Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Vì sao quan thứ nhất chịu thua quan thứ hai?
Trả lời:
- Vì quan thứ nhất biết quan thứ hai nói xỏ mình, ông ấy biết quan thứ nhất nói dối.
Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tranh minh họa cho biết gì về bối cảnh cuộc thi nói khoác?
Trả lời:
- Bối cảnh cuộc thi nói khoác: trên tấm sập lớn, các quan ngồi ăn uống rượu chè no say.
Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Vì sao quan thứ ba chịu thua quan thứ tư?
Trả lời:
- Vì ông biết quan quan thứ tư đang chọc ngoáy lại ông. Cái cây mà quan thứ tư nói là dùng để làm cây cầu mà ông nói khoác.
Câu 5 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Kết thúc truyện có gì bất ngờ?
Trả lời:
- Anh lính canh nói với các quan rằng họ đang nói khoác khi anh dám hét “Đồ nói láo cả! Lính đâu? Trói cổ chúng nó lại cho ta!” . Anh coi đó như là một cách nói khoác để hùa theo các quan.
*Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhan đề Thi nói khoác gợi cho em những suy nghĩ gì về nội dung văn bản?
Trả lời:
- Nhan đề gợi cho em nội dung văn bản sẽ nói về một cuộc thi và trong đó những người tham gia sẽ nói khoác với nhau.
Câu 2 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): “Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật”. Em hãy làm sáng tỏ nhận xét vừa nêu bằng truyện Thi nói khoác.
Trả lời:
- Độ dài văn bản: ngắn gọn, xúc tích.
- Cốt truyện đơn giản, chỉ xoay quanh cuộc nói chuyện của bốn vị quan.
- Truyện chỉ bao gồm 4 vị quan và 1 anh lính.
Câu 3 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tại sao có thể nói: Nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lỡm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba?
Trả lời:
- Trong câu nói của ông quan thứ nhất, người đọc dễ dàng hình dung ra đó là một con trâu và muốn trói được nó thì phải cần một cái dây thật to. Chiếc dây đó giống với chiếc dây mà ông quan thứ hai nói.
- Trong câu nói của ông quan thứ ba nói khoác về cây cầu mà khi đứng tại hai bờ không thể thấy được nhau; người cha bên bờ kia mất, con trai bên bờ này đi sang đã đoạn tang được ba năm. Sau đó, vị quan thứ tư đáp đã thấy cái cây mà trứng chim rơi xuống từ ngọn mà còn nở ra giữa chừng, đủ lông cánh bay đi à cái cây dùng để làm cây cầu quan thứ ba thấy.
Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Điều gì khiến người đọc phải buồn cười qua câu chuyện này?
Trả lời:
- Qua câu chuyện này, điều khiến người đọc phải buồn cười đó là cuộc đối thoại giữa các vị quan với nhau. Ông nào cũng nói khoác, phóng đại sự thật lên để rồi không ai chịu thua ai, nhưng họ lại thua bởi chính câu nói của anh lính canh.
Câu 5 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích gì (mua vui hoặc châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội)?
Trả lời:
- Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 100, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc trước văn bản Thi nói khoác và tìm hiểu thêm về truyện cười dân gian Việt Nam.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thêm về truyện cười dân gian Việt Nam
Lời giải chi tiết:
Truyện cười dân gian là một thể loại truyện dân gian chứa đựng cái hài, dùng tiếng cười làm phương tiện chủ yếu để thực hiện chức năng phê phán, châm biếm, đả kích cái xấu xa và mua vui giải trí. Đặc điểm chung của truyện cổ dân gian là ngắn gọn, nặng về lí trí, có kết cấu chặt chẽ và kết thúc đột ngột, bất ngờ.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 100, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chuẩn bị một truyện cười dân gian hoặc hiện đại có đề tài nói khoác để giới thiệu cho các bạn trong lớp.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông qua mạng internet hoặc sách
Lời giải chi tiết:
Một vị chủ tịch huyện bị cách chức, vì quá uất hận mà ngã bệnh, chỉ có thể nằm bẹp trên giường.
Bác sĩ khuyên: "Thử đọc Thông báo khôi phục chức vụ cho ông ấy xem, biết đâu lại có tiến triển.”
Người vợ nghe thế thì nghĩ bụng: “Đã đọc thì đọc hẳn Thông báo thăng chức lên chủ tịch tỉnh cho ông ấy sướng một thể.”
Ai dè người chồng nghe xong thì cười ha hả bật dậy, khỏe mạnh như xưa. Bác sĩ thở dài: “Sao lại không nghe lời tôi dặn, tự ý tăng liều thế này chưa chắc đã là hay.”
Quả nhiên, một khi biết đc điều đang diễn ra người chồng đã phát điên.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nói khoác là gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về khái niệm truyện ngắn
Lời giải chi tiết:
Nói khoác là nói những điều quá xa sự thật hoặc không thể có trong thực tế để khoe khoang hoặc để đùa vui tính hay và nói khoác đồng nghĩa với khoác lác, nói phét, phét lác hay khoe khoang những cái mình không có, hoặc nói quá sự thật phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vì sao quan thứ nhất chịu thua quan thứ hai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Vì quan thứ nhất biết quan thứ hai nói xỏ mình, ông ấy biết quan thứ nhất nói dối.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tranh minh họa cho biết gì về bối cảnh cuộc thi nói khoác?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh
Lời giải chi tiết:
Bức tranh minh họa cảnh 4 vị quan ngồi ăn chơi, rượu chè say xỉn, bên cạnh là lính gác. Các quan nói chuyện mà ai cũng cười như thế nghe được chuyện gì thú vị lắm.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vì sao quan thứ ba chịu thua quan thứ tư?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Quan thứ ba chịu thua quan thứ tư vì ông biết quan thứ tư đang chọc ngoáy lại ông. Cái cây mà quan thứ 4 nói là dùng để làm cây cầu mà ông nói khoác. Quan thứ tư đã nhìn thấy nó trước quan thứ ba trước cả khi cây cầu thành hình.
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kết thúc truyện có gì bất ngờ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Bất ngờ ở chỗ anh lính trực tiếp nói rõ các quan nói khoác khi dám hét "Đồ nói láo cả! Lính đâu? Trói cổ chúng nó lại cho ta!" và anh coi đó là một nói khoác hùa theo các quan.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhan đề Thi nói khoác gợi cho em những suy nghĩ gì về nội dung văn bản?
Phương pháp giải:
Lí giải theo cách hiểu
Lời giải chi tiết:
Nhan đề cho em biết nội dung văn bản nói về một cuộc trò chuyện của những kẻ nói khoác.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
“Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật”. Em hãy làm sáng tỏ nhận xét vừa nêu bằng truyện Thi nói khoác.
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản và phần Kiến thức ngữ văn để trả lời
Lời giải chi tiết:
Dung lượng của truyện Thi nói khoác tương đối ngắn. Truyện xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn. Cuộc nói chuyện chỉ kết thúc khi anh lính lên tiếng dọa bắt kẻ nói khoác và anh cho rằng mình chỉ hò theo các quan nói khoác.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tại sao có thể nói: Nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lỡm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Nói nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lõm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba vì:
- Từ câu nói của ông quan thứ nhất "Tôi nhớ....con trâu to lắm, nó liếm một cái hết cả sào mạ", ta có thể hình dung đó là một con trâu to và muốn cột được con trâu đó thì cần một cái dây to thật to. Nó giống với chiếc dây mà ông thứ hai nói. Hay rõ hơn, quan thứ nhất có nhìn cái gì cũng kém hơn quan thứ hai.
- Cái cây mà quan thứ 4 nói là dùng để làm cây cầu mà ông nói khoác. Quan thứ tư đã nhìn thấy nó trước quan thứ ba trước cả khi cây cầu thành hình. Hay rõ hơn, quan thứ ba có nhìn cái gì cũng kém hơn quan thứ tư.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điều gì khiến người đọc phải buồn cười qua câu chuyện này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu chuyện
Lời giải chi tiết:
Điều khiến người đọc phải buồn cười trong câu chuyện này là cuộc nói chuyện khoác lác giữa các quan.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích gì (mua vui hoặc châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội)?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về truyện cười trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
Truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
1. Chuẩn bị
Truyện cười Con rắn vuông kể về việc một anh nọ có tính khoác lác. Một hôm đi chơi về, anh ta nói với vợ nhìn thấy một con rắn to, bề ngang hai mươi thước, bề dài một trăm thước. Người vợ biết tính chồng nên cố tình tỏ ra ngạc nhiên để trêu chồng, nói qua lại cuối cùng người chồng nói rằng con rắn bề ngang hai mươi thước bề dài cũng hai mươi thước. Chị vợ mới hỏi như vậy là con rắn vuông à.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Nói khoác là gì?
Nói khoác là nói không đúng với sự thật.
Câu 2. Vì sao quan thứ nhất chịu thua quan thứ hai?
Quan thứ nhất biết quan thứ hai nói xỏ mình.
Câu 3. Tranh minh họa cho biết gì về bối cảnh cuộc thi nói khoác.
Bốn quan đang ngồi nói khóc rất say sưa.
Câu 4. Vì sao quan thứ ba chịu thua quan thứ tư?
Quan thứ ba biết quan thứ tư nói về cây dùng để làm cái cầu mình nói.
Câu 5. Kết thúc truyện có gì bất ngờ?
Một anh hầu cũng tham gia vào cuộc thi nói khoác. Anh quát lên rằng “Đồ nói láo cả. Lính đâu? Trói cổ chúng nó lại cho ta.” khiến các quan hoảng sợ.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nhan đề Thi nói khoác gợi cho em những suy nghĩ gì về nội dung văn bản?
Nhan đề gợi cho em suy nghĩ về nội dung văn bản bàn về tính khoác lác. Đây là một tính xấu nhưng lại được tổ chức thành một cuộc thi khiến cho người đọc cảm thấy thật hài hước.
Câu 2. “Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật.”. Em hãy làm sáng tỏ nhận xét vừa nêu bằng truyện Thi nói khoác.
- Dung lượng của truyện Thi nói khoác: khoảng 15 dòng
- Cốt truyện: Nhân ngày nghỉ, bốn quan họp nhau đánh chén, nhân lúc cao hứng liền mở cuộc thi nói khoác.
- Nhân vật: Bốn viên quan, anh hầu.
Câu 3. Tại sao có thể nói: Nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lỡm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba?
- Ông quan thứ nhất có thể hình dung đến một con trâu và muốn trói được nó thì phải cần một cái dây thật to. Chiếc dây đó giống với chiếc dây mà ông quan thứ hai nói.
- Trong câu nói của ông quan thứ ba nói khoác về cây cầu mà khi đứng tại hai bờ không thể thấy được nhau; người cha bên bờ kia mất, con trai bên bờ này đi sang đã đoạn tang được ba năm. Ông quan thứ tư đáp đã thấy cái cây mà trứng chim rơi xuống từ ngọn mà còn nở ra giữa chừng, đủ lông cánh bay đi à cái cây dùng để làm cây cầu quan thứ ba thấy.
=> Lời nói sau vô lí hơn lời nói trước.
Câu 4. Điều gì khiến người đọc phải buồn cười qua câu chuyện này?
Điều khiến người đọc phải buồn cười qua câu chuyện này: các ông quan đều nói khoác, không ai chịu thua ai nhưng cuối cùng lại thua trước câu nói của anh lính canh.
Câu 5. Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích gì (mua vui hoặc châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội)?
Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu 1. Nhan đề Thi nói khoác cho em biết nội dung văn bản viết về chuyện gì?
Nhan đề Thi nói khoác đã cho em biết nội dung văn bản viết về một cuộc thi, nhưng không phải cuộc thi bình thường mà là thi nói khoác, nên nội dung văn bản sẽ là câu chuyện thi nói khoác của các nhân vật.
Câu 2. “Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật.”. Em hãy làm sáng tỏ nhận xét vừa nêu bằng truyện Thi nói khoác.
Truyện thi nói khoác là một câu chuyện cười có đầy đủ đặc điểm là “ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật”:
- Truyện Thi nói khoác rất ngắn gọn, hơn 1 trang giấy
- Cốt truyện đơn giản, kể về cuộc thi nói khoác của các quan khi ngồi “đánh chén” với nhau và cười thích chí, anh lính cũng bắt chước nói khoác rằng bắt kẻ nói khoác lại làm các quan giật mình và bị mắng anh nói rằng mình chỉ làm theo các quan.
- Truyện có ít nhân vật chỉ gồm 5 người là bốn quan và anh lính
Câu 3. Tại sao có thể nói: Nội dung nói khác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lõm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba?
Nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lõm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba vì cả ông quan thứ hai và thứ tư đều nói những thứ có trước, chế ngự những thứ mà ông quan thứ nhất và thứ ba thấy:
- Khi quan thứ nhất nói khoác rằng từng thấy “con trâu to lắm, nó liếm một cái hết cả sào mạ” thì quan thứ hai nói thấy một sợi thừng to gấp nhiều lần cái cột đình làng này. Quan thứ hai nói lõm quan thứ nhất vì để buộc được con trâu to như quan thứ nhất nói thì phải cần sợi dây thừng to như quan thứ hai bảo.
- Còn ông quan thứ ba nói khoác thấy cây cầu mà đứng hai bờ không thấy nhau, người cha bên bờ kia mất, con trai bên bờ này đi sang đã đoạn tang được ba năm rồi thì ngay lập tức quan thứ tư đáp đã thấy cái cây mà trứng chim rơi xuống từ ngọn mà còn nở ra giữa chừng, đủ lông cánh bay đi. Ý quan thứ tư là cái cây mình thấy là cái cây dùng để làm cây cầu quan thứ ba thấy.
Câu 4. Điều gì khiến người đọc phải buồn cười qua câu chuyện này?
Điều khiến mọi người cảm thấy buồn cười trong câu chuyện là cuộc đối thoại giữa các quan. Quan nào cũng nói khoác những thứ không có thật. Ông nào cũng muốn hơn thua nhau, không ai chịu ai nhưng cuối cùng đều thua một câu nói khoác của anh lính gác. Câu nói của anh lính gác có thật có giả. Thật là các quan đều nói khoác, còn giả là bắt các quan. Bởi anh chỉ là tên lính quèn đứng gác nên với anh, nó chỉ là lời nói khoác, một lời nói khoác khiến các quan phải chột dạ, sợ hãi.
Câu 5. Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích gì (mua vui hoặc châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội?
Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Câu 6. Qua câu chuyện này, em có thể rút ra bài học gì có ích cho cuộc sống của mình?
Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học: không nên nói khoác. Nói khoác là một tính cách của con người trong đời sống, làm cho người nghe tin vào những điều không có thực, hoặc để phô trương, khoe khoang. Đó là một trong những hành vi xấu cần không nên mắc phải.
THAM KHẢO MỞ RỘNG
- Giá trị nội dung:
Văn bản "Thi nói khoác" là một truyện cười dân gian phê phán, châm biếm, đả kích một trong những thói quen xấu của con người là nói khoác. Truyện muốn truyền tải đến người đọc bài học: sống ở đời không nên nói khoác hay khoe khoang vì đó là một hành vi xấu.
- Giá trị nghệ thuật:
Cốt truyện đơn giản, ngắn gọn nhưng chứa nhiều yếu tố hài hước thu hút người đọc.
- Nội dung chính:
Truyện phê phán những kẻ có tính khoác lác. Câu chuyện là một lớp đối thoại của các vị quan với nhau, ai nấy đầu khoái chí với lời nói khoác của mình nhưng cuối cùng vẫn phải sợ hãi trước lời nói khoác của anh lính hầu.
Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
I. Tác giả văn bản Thi nói khoác
- Tác giả dân gian.
II. Tìm hiểu tác phẩm Thi nói khoác
Thể loại:
- Văn bản thuộc thể loại: truyện cười.
Xuất xứ và hoàn cảnh:
- Văn bản trích trong Truyện cười dân gian Việt Nam, Thi nói khoác, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2009)
Phương thức biểu đạt:
- Phương thức biểu đạt: tự sự.
Bố cục văn bản Đổi tên cho xã
- Phần 1 (Từ đầu đến…đành chịu thua): Lí do diễn ra cuộc thi nói khoác và những lời nói khoác của các quan
- Phần 2 (Phần còn lại): Cái kết gây cười từ lời nói của anh lính hầu.
Giá trị nội dung
- Truyện xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn. Từ đó, truyện nhằm châm biếm tính khoác lác và nhát chết của bọn quan lại trong xã hội thời phong kiến.
Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ sinh động, trào phúng, dễ dàng tạo tiếng cười cho người đọc về nội dung câu chuyện.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thi nói khoác
*Cuộc thi nói khoác của các vị quan và cái kết gây cười
- Bối cảnh cuộc thi nói khoác trên tấm sập lớn, các quan ngồi ăn uống rượu chè no say, cụ thể:
+ Vị quan thứ nhất: là người bắt đầu câu chuyện nói khoác, “thấy một con trâu to, liếm một cái hết cả sào mạ”.
+ Vị quan thứ hai: biết vị quan thứ nhất nói dối, nên cũng liền nói khoác “trông thấy một sợi dây thừng gấp mười cái cột đình làng này”.
+ Vị quan thứ ba: nói khoác “thấy một cây cầu dài, đứng đầu này không thể trông thấy đầu kia, chỉ biết rằng có hai bố con nhà nọ, kẻ ở bên này, người ở bên kia, chẳng bao giờ gặp nhau được. Đến khi người bố chết, người con nghe tin, vội vã sang đưa đám ma, nhưng qua cầu đến nơi thì đã đoạn tang được ba năm”.
+ Vị quan thứ tư: nói khoác “trông thấy một cái cây cao, trứng chim ở ngọn cây rơi xuống mới đến nửa chừng, chim đã nở đủ lông đủ cánh”.
- Trong câu nói của ông quan thứ nhất, người đọc dễ dàng hình dung ra đó là một con trâu và muốn trói được nó thì phải cần một cái dây thật to. Chiếc dây đó giống với chiếc dây mà ông quan thứ hai nói.
- Trong câu nói của ông quan thứ ba nói khoác về cây cầu mà khi đứng tại hai bờ không thể thấy được nhau; người cha bên bờ kia mất, con trai bên bờ này đi sang đã đoạn tang được ba năm. Sau đó, vị quan thứ tư đáp đã thấy cái cây mà trứng chim rơi xuống từ ngọn mà còn nở ra giữa chừng, đủ lông cánh bay đi à cái cây dùng để làm cây cầu quan thứ ba thấy.
- Kết truyện: Anh lính canh nói với các quan rằng họ đang nói khoác khi anh dám hét “Đồ nói láo cả! Lính đâu? Trói cổ chúng nó lại cho ta!” . Anh coi đó như là một cách nói khoác để hùa theo các quan.
=> Câu chuyện gây cười ở cuộc đối thoại giữa các vị quan với nhau. Ông nào cũng nói khoác, phóng đại sự thật lên để rồi không ai chịu thua ai, nhưng họ lại thua bởi chính câu nói của anh lính canh.
Bài soạn "Thi nói khoác" (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Giải SBT Ngữ văn 8 Cánh diều Thi nói khoác
Câu 1 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nói khoác là gì? Có những từ nào khác chỉ hiện tượng nói khoác?
Trả lời:
Nói khoác là nói những điều quá xa sự thật hoặc không thể có trong thực tế để khoe khoang hoặc để đùa vui tính hay và nói khoác đồng nghĩa với khoác lác, nói phét, phét lác hay khoe khoang những cái mình không có, hoặc nói quá sự thật phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật.
Một số từ tương tự từ “nói khoác” như: “nói phét”, “nói xạo”, “nói dóc”,
Câu 2 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nêu một số đặc điểm truyện cười tiêu biểu thể hiện qua truyện Thi nói khoác.
Trả lời:
Cốt truyện:
Truyện cười là thể loại truyện kể ngắn gọn vào bậc nhất trong văn học dân gian. Tuy nhiên, ngắn gọn mà vẫn bảo đảm đầy đủ một cốt truyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Truyện cũng có cao trào, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút đúng theo quy trình một cốt truyện hiện đại sắc sảo.
Cốt truyện của truyện cười luôn được đặt trong một hoàn cảnh thích hợp để có thể bật ra tiếng cười và truyện thường được cấu tạo như một màn kịch ba lớp
Độ dài của truyện Thi nói khoác tương đối ngắn chỉ tầm 1 trang chữ. Truyện xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn. Cuộc nói chuyện chỉ kết thúc khi anh lính lên tiếng dọa bắt kẻ nói khoác và anh cho rằng mình chỉ hò theo các quan nói khoác.
Tóm lại, truyện cười thường có cốt truyện đơn giản, tình tiết cô đọng hàm súc nhưng chặt chẽ hợp lý như một màn kịch ngắn. Không có câu chữ, chi tiết thừa và không hề được miêu tả một cách dài dòng. Kết thúc bất ngờ, độc đáo.
Cách xây dựng nhân vật:
Truyện cười có khá ít nhân vật. Trong thế giới nhân vật phong phú của truyện cười, ta nhận ra ba loại nhân vật xoay quanh mục đích gây cười. Đó là nhân vật bị cười (Là đối tượng của tiếng cười phê phán, đả kích, châm biếm); nhân vật cười (Nhân vật này thường xuất hiện trong truyện cười kết chuỗi , là nhân vật tích cực, chủ thể của tiếng cười phê phán ) và cuối cùng là nhân vật trung gian (Là phương tiện tạo ra tiếng cười phê phán).
TruyệnThi nói khoác xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn.Quan nào cũng nói khoác những thứ không có thật. Ông nào cũng muốn hơn thua nhau, không ai chịu ai nhưng cuối cùng đều thua một câu nói khoác của anh lính gác. Câu nói của anh lính gác có thật có giả. Thật là các quan đều nói khoác, còn giả là bắt các quan.
Giọng kể:
Nghệ thuật kể chuyện góp phần tôn lên, phát huy thêm sức hấp dẫn của cốt truyện tạo nên một chỉnh thể thống nhất của truyện cười dân gian. Trong Thi nói khoác thì các nhân vật tự thể hiện lời thoại của mình.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ để gây cười được xem như một thủ pháp ngôn ngữ của truyện cười.
Biện pháp chơi chữ được sử dụng như nói quá trong truyện Thi nói khoác: "Tôi nhớ....con trâu to lắm, nó liếm một cái hết cả sào mạ" để nói kháy ông thứ nhất do nó giống với chiếc dây mà ông thứ hai nói. Hay rõ hơn, quan thứ hai đã chế ngụ được quan thứ nhất
Các biện pháp gây cười:
Cách giải quyết bất ngờ, gây cười: Truyện cười với nhiều tình huống đáng cười nối tiếp nhau. Đỉnh điểm gây cười là tình huống cuối truyện (Cháy, Nam mô boong …). Mâu thuẫn tiềm tàng được đẩy lên tới tận cùng rồi được giải quyết đột ngột, bất ngờ (Tao thèm quá, Giàn lý đổ…)
Cường điệu gây cười: Tác giả dân gian hư cấu bằng thủ pháp cường điệu, phóng đại, thậm xưng để gây ra tiếng cười (Con rắn vuông, Thà chết còn hơn, Đánh chết nửa người…)
Trong truyện thi nói khoác thì Điều khiến mọi người cảm thấy buồn cười trong câu chuyện là cuộc đối thoại giữa các quan. Quan nào cũng nói khoác những thứ không có thật. Ông nào cũng muốn hơn thua nhau, không ai chịu ai nhưng cuối cùng đều thua một câu nói khoác của anh lính gác. Câu nói của anh lính gác có thật có giả. Thật là các quan đều nói khoác, còn giả là bắt các quan. Bởi anh chỉ là tên lính quèn đứng gác nên với anh, nó chỉ là lời nói khoác, một lời nói khoác khiến các quan phải chột dạ, sợ hãi.
Câu 3 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Tại sao có thể nói: Nội dung nói khoác của ông quan thứ hai và ông quan thứ tư đều có ý “nói lỡm” ông quan thứ nhất và ông quan thứ ba?
Trả lời:
Dựa vào nội dung nói khoác của mỗi ông, có thể thấy rõ ông thứ hai muốn nói lỡm (nói có ý châm chọc) ông thứ nhất, ông thứ tư nói lỡm ông thứ ba.
+ Ông thứ nhất nói khoác về chuyện “con trâu to lắm, nó liếm một cái hết cả sào mạ”.
+ Ông thứ hai nói khoác về cái dây thừng “gấp mười cái cột đình làng”, ý nói dậy thừng ấy để dắt con trâu phải to hơn con trâu ông thứ nhất thấy nhiều lần.
+ Ông thứ ba nói khoác về chuyện cây cầu dài “đứng đầu này không thể trông thấy đầu kia”, “Lúc ông bố chết, người con nghe tin, vội vã sang đưa đám ma, câu qua nhưng khi sang đến nơi thì đã đoạn tang được ba năm rồi”.
+ Ông thứ tư lại lấy chuyện cây cầu dài mà nói chuyện “một cái cây cao khiếp lắm! Cứ biết rằng trứng chim ở ngọn cây rơi xuống mới đến nửa chừng, chim đã nở đủ lông đủ cánh bay đi rồi.”. Ý nói cây ấy để làm chiếc cầu dài kia.
Câu 4 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Điều gì khiến người đọc phải buồn cười qua câu chuyện này?
Trả lời:
Người đọc buồn cười vì các ông quan đều nói khoác, ông này chọc ông kia. Nhưng buồn cười nhất là các ông quan nói khoác này đều bị người lính hầu đòi trói cổ lại vì đã “nói láo”. Anh lính hầu thoát tội vì thông minh biết “nói khoác” đúng lúc, đúng chỗ. Nói khoác mà có ẩn ý sâu xa: bọn quan lại toàn là một lũ nói khoác.
Câu 5 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích gì (mua vui hoặc châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội)?
Trả lời:
- Theo em, truyện Thi nói khoác chủ yếu nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Câu 6 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Truyện cười luôn có trong nó ít nhiều sự thật. Theo em, sự thật trong truyện Thi nói khoác là gì?
Trả lời:
Truyện Thi nói khoác là truyện cười, sử dụng thủ pháp phóng đại, nhưng vẫn chứa một phần sự thật. Sự thật ấy là: Trong thực tế, các quan lại thường hay bốc đồng, có một nói thành hai (nói phét, nói khoác).
Câu 7 trang 43 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dẫn ra một truyện cười (hiện đại hoặc dân gian) có nội dung tương tự truyện Thi nói khoác mà em biết.
Trả lời:
Câu chuyện Ba trọc:
Một người đi chợ, mua được con lợn. Dọc đường về, trời nắng, đang định vào quán bên đường uống nước thì gặp một chú lính lệ. Chú lính lệ hỏi:
– Anh kia, con lợn giá bao nhiêu?
Anh ta thấy thầy quyền cũng chú ý đến mình và con lợn, liền lễ phép trả lời:
– Dạ, hơn quan đấy ạ.
Tên lính liền cho anh ta một bạt tai, rồi mắng:
– Mày láo! Dám nói lợn hơn quan à?
– Dạ, tôi lỡ lời!
Anh van lạy mãi, chú lính mới tha cho. Đi một đoạn lại gặp chú khách. Chú khách lại hỏi giá con lợn. Đang ấm ức trong lòng, anh ta liền bảo:
– Mới bị một vố trắng răng ra rồi, tôi không nói.
Cho là anh ta hỗn xược, chú khách đánh cho một gậy bảo:
– Mày lại chế nhạo ta trắng răng à?
Anh ta bỏ chạy thục mạng, nghĩ rằng chơi với những chú khách thế này, chỉ có thiệt thân. Về gần đến đầu làng, anh ta gặp hai ông sư và một chú tiểu đang từ chùa đi ra. Chú tiểu hỏi giá lợn, anh ta càu nhàu:
– Trọc này là ba trọc (ba lượt) rồi, tôi không nói nữa.
Chú tiểu đỏ mặt, đấm anh ta, cho là anh ta nhạo sư. Nhưng anh ta cãi: “Chứ không ba trọc à?” rồi đi thẳng vào làng.
Bài học rút ra: Thông qua truyện Ba trọc, người dân muốn gửi gắm đến bạn đọc việc hãy cân nhắc trước khi nói ra. Vô tình những câu nói của bạn sẽ khiến người khác hiểu lầm và đánh giá không hay về bạn. Mỗi lời nói cần phải suy nghĩ trước sau kẻo không may sẽ rước họa vào thân.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .