Top 6 Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất

6224

"Thư lại dụ Vương Thông" là bức thư số 35 trong “Quân Trung từ mệnh tập” được Nguyễn Trãi viết vào tháng 2 năm năm 1947. Nguyễn Trãi đã thể hiện ý chí quyết chiến...xem thêm ...

Top 0
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1


Nội dung chính

Văn bản phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh và vạch rõ nguy cơ bại vong của quân giặc nếu vẫn ngoan cỗ giữ thành chờ viện binh.


Tóm tắt

Trong bài viết, Nguyễn Trãi chỉ rõ nguyên tắc của người dùng binh là phải hiểu biết về thời và thế. Tác giả chỉ rõ cho tướng giặc biết thuật dùng binh bằng giọng điệu bề trên tỏ ý coi thường sự dốt nát của chúng. Trên cơ sở phân tích thời, thế và sự tương quan giữa ta và địch, Nguyễn Trãi chỉ ra cho lũ tướng giặc thấy sáu cớ bại vong không thể tránh khỏi của chúng. Trong phần kết thúc bức thư, tác giả nêu ra hai khả năng cho các tướng giặc lựa chọn: một là đầu hàng, hai là mở cửa thành đem quân ra giao chiến với nghĩa quân Lam Sơn. Tuy nhiên, ông vẫn chỉ ra cho chúng thấy rằng đầu hàng là kế sách tốt nhất để đỡ hao binh tổn tướng.


Trước khi đọc

Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Phương pháp giải:

- Đọc lại bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi.

- Chú ý hình ảnh “đao bút”.

Lời giải chi tiết:

     Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm về vai trò của nhà văn. Văn chương cũng chính là vũ khí chiến đấu, dùng văn chương làm sự đấu tranh của nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm.


Đọc văn bản

Câu 1 (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn 1.

- Chú ý từ được lặp lại nhiều lần.

Lời giải chi tiết:

- Từ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

=> Việc nhắc lại từ thời thế nhiều lần cho thấy tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông chú ý và hiểu được tình hình bấy giờ của quân Minh trên dất Đại Việt.


Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn 2.

- Chú ý chi tiết Nguyễn Trãi nhắc lại những chuyện xưa.

Lời giải chi tiết:

     Việc tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm “ôn cố nhi tri tân” (ôn chuyện cũ mà hiểu ngày nay), cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt.


Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Phương pháp giải:

- Đọc đoạn 3.

- Đánh dấu những nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Lời giải chi tiết:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

- Yếu tố về thiên thời: Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.

- Yếu tố về địa lợi: “Nước xa không cứu được lửa gần”, viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.

- Yếu tố về nhân hòa:

+ Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.

+ Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

- Yếu tố về cả thiên - địa - nhân: Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.

- Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.


Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn cuối.

- Đánh dấu những giải pháp được tác giả đưa ra.

Lời giải chi tiết:

Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:

- Phía quân Minh của Vương Thông: biết chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.

- Phía Đại Việt: giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo, sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.


Sau khi đọc

Câu 1 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

Phương pháp giải:

     Đọc kĩ văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Mục đích của bức thư: khiêu khích hoặc dụ hàng, nhằm thực hiện chiến lược “mưu phạt tâm công”.

- Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt.

- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương. Từ đó gây được chuyển biến trong tư tưởng, tình cảm, thái độ của đối phương.


Câu 2 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn trên.

- Đánh dấu câu văn nêu luận điểm, lí lẽ, bằng chứng.

Lời giải chi tiết:

- Câu văn nêu luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

- Câu văn nêu lí lẽ:

Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy.

Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.

- Câu văn nêu bằng chứng:

Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư?

Sao đáng để cùng bàn việc binh được?


Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”. Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 2.

- Chú ý đoạn văn tác giả vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”.

Lời giải chi tiết:

- Từ ngữ, câu văn cho thấy sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”:

     Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được. Cổ nhân nói: "Bụng dạ người khác ta lường đoán biết", nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.

- Việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này vì:

+ “mệnh trời” là điều không ai được đi ngược.

+ Vương Thông là người có thể thuyết phục, chắc chắn sẽ hiểu rõ tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.

+ Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng.


Câu 4 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn phần 3.

- Chú ý những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh.

Lời giải chi tiết:

- Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3: không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên thời - địa lợi – nhân hòa.

- Giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát; dẫn ra các lí lẽ, bằng chứng xác đáng đã tao nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này.


Câu 5 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 4.

- Đánh dấu những lựa chọn tác giả đưa ra dành cho Vương Thông.

Lời giải chi tiết:

Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:

- Ra hàng, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp và được quân dân Đại Việt cho về nước đường hoàng, giữ lễ.

- Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.

=> Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn khá trượng phu, vẫn tạo cơ hội cho Vương Thông nếu họ biết điều.


Câu 6 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Đề bài: Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Phương pháp giải:

     Đọc văn bản, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

Lời giải chi tiết:

- Những lưu ý em rút ra được trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi:

+ Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.

+ Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

- Nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

+ Lập luận chặt chẽ.

+ Có hệ thống lí lẽ, dẫn chứng minh bạch, rõ ràng, xác thực.

+ Tác giả không chỉ dùng lí lẽ mà còn vỗ về, hứa hẹn tạo điều kiện cho quân Minh rút lui làm chúng mềm lòng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 2
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 1
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: "Đao bút phải dùng tài đã vẹn". Hình ảnh "đao bút" đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Trả lời:

- Đao bút nói nên vai trò của nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm là dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu.

- Đưa những áng văn chương vào quá trình chống giặc ngoại xâm, sáng tác những áng khích lệ tinh thần chiến đấu, khát vọng chiến thắng.

* Đọc văn bản

  • Theo dõi: Những từ ngữ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Những từ ngữ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

- Việc nhắc lại từ thời thế nhiều lần cho thấy tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông chú ý và hiểu được tình hình bấy giờ của quân Minh trên dất Đại Việt.

  • Suy luận: Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

          Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm "ôn cố nhi tri tân" (ôn chuyện cũ mà hiểu ngày nay), cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt.

  • Theo dõi: Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Trả lời:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua bao gồm “thiên thời”, “địa lợi”, “nhân hòa”.

- Yếu tố về thiên thời: Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.

- Yếu tố về địa lợi: "Nước xa không cứu được lửa gần", viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.

- Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.

- Yếu tố về nhân hòa: Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.

- Yếu tố về nhân hòa: Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

- Yếu tố về cả thiên - địa - nhân: Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.

  • Suy luận: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Trả lời:

Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:

- Phía quân Minh của Vương Thông: biết chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.

- Phía Đại Việt: giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo, sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.


* Sau khi đọc

Nội dung chính:  Thư lại dụ Vương Thông là thư số 35, một trong những bức thư gửi cho Vương Thông. Bấy giờ thành Đông Quan (Hà Nội nay) bị quân ta vây hãm, quân địch ở trong thành đang khốn đốn. Bức thư này viết vào khoảng tháng 2 – 1427 thì đến tháng 10 năm ấy, sau khi Liễu Thăng bị giết ở gò Mã Yên, Vương Thông không đợi lệnh vua Minh đã "tự ý giảng hoà" với quân Lam Sơn rồi rút quân về nước.


Trả lời câu hỏi:

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

- Mục đích: Dụ Vương Thông và quân sĩ nhà Minh đầu hàng.

- Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt.

- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương, từ đó tác động và làm thay đổi quyết định của tướng sĩ nhà Minh.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

   Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Trả lời:

- Câu văn nêu luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

- Những câu văn nêu lí lẽ: Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.

- Những câu văn nêu bằng chứng: Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với "mệnh trời". Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến "mệnh trời" lại cần thiết trong bức thư này?

Trả lời:

- Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với "mệnh trời". Một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó: Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được

- Việc nói đến "mệnh trời" lại cần thiết trong bức thư này vì:

+ Thể hiện tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.

+ Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng.


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):   Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Trả lời:

- Những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3: không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên - địa - nhân.

- Giọng văn, việc dẫn ra các lí lẽ, bằng chứng xác đáng đã tao nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này.


Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Trả lời:

Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:

- Ra hàng, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp và được quân dân Đại Việt cho về nước đường hoàng, giữ lễ.

- Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.


Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

- Sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi, tôi rút ra những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận:

+ Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.

+ Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

+ Lập luận chặt chẽ. Lập luận bắt đầu từ quan niệm dùng binh là phải biết thời và thế; tiếp theo phân tích thời, thế ở Trung Quốc, thế của quân Vương Thông ở thành Đông Quan, chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu, cuối cùng khuyên quân của Vương Thông về nước sẽ có lợi hơn cả.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 2
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3

Trước khi đọc

Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Gợi ý: Văn chương trở thành vũ khí đắc lực, còn nhà văn thì giống như một người chiến sĩ đem ngòi bút của mình tố cáo tội ác của kẻ thù, khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân.


Đọc văn bản

Câu 1. Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

  • Từ ngữ được nhắc lại nhiều lần: Thờ thế
  • Ý nghĩa: Tác giả muốn nhấn mạnh vào từ ngữ trên, để Vương Thông hiểu được hoàn cảnh của quân Minh lúc bấy giờ.

Câu 2. Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?
Mục đích: Nhắc nhở Vương Thông sự thất bại là điều tất yếu.


Câu 3. Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Sáu điều phải thua: khách quan và chủ quan


Câu 4. Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

  • Phía quân Minh: biết chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.
  • Phía Đại Việt: Giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo, sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.

Trả lời câu hỏi

Câu 1. Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

- Mục đích: Mục đích của bức thư là nhằm mở đường cho kẻ thù rút quân về nước, chấm dứt chiến tranh, đem lại hòa bình, độc lập cho dân tộc nên sự nhún nhường trong cách xưng hô là hợp lí.

- Đối tượng: Tướng giặc là Vương Thông và quân Minh đang ở Đại Việt.

- Tác dụng: Tác động đến tình cảm, tư tưởng của người đọc.


Câu 2. Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Gợi ý:

- Luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

- Lí lẽ: Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi.

- Bằng chứng: Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?


Câu 3. Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”. Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này?

- Một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó: “Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được. Cổ nhân nói: "Bụng dạ người khác ta lường đoán biết", nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy…”

- Việc nói đến “mệnh trời” cần thiết: Cho thấy sự tất yếu của việc quân Minh sẽ thua trận.


Câu 4. Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?


Câu 5. Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?


Câu 6. Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 3
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4

I. Tác giả

- Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

- Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).

- Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, khúc triết, thấu tình đạt lý, có nhu có cương 

- Tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,...


II. Tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

  1. Thể loại: Thư
  2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Thư lại dụ Vương Thông là bức thư số 35 trong “Quân Trung từ mệnh tập” được Nguyễn Trãi viết vào tháng 2 năm năm 1947
  3. Phương thức biểu đạt:  Nghị luận
  4. Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
  5. Tóm tắt tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

- Văn bản nhằm phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh vạch rõ nguy cơ bại vong của quân giặc nếu vẫn ngoan cỗ giữ thành chờ viện binh.


6. Bố cục tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

- Đoạn 1 (từ đầu ... Sao đủ để cùng nói việc binh được?): Nêu lên nguyên lí của người dùng binh là phải hiểu biết thời thế.

- Đoạn 2 (tiếp theo...bại vong đó là sáu!): Phân tích thời và thế của đối phương ở thành Đông Quan.

- Đoạn 3 (phần còn lại): Khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu và sỉ nhục tướng giặc.


7, Giá trị nội dung tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

- Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân ta

- Thể hiện phẩm chất và tài năng của tác giả


8, Giá trị nghệ thuật tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

- Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục

- Ngôn ngữ đánh thép.


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

1. Mục đích và đối tượng của bức thư

- Mục đích: Dụ Vương Thông và quân sĩ nhà Minh đầu hàng.

- Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt.

  • Sự gian trá, giả dối của quân Minh

- Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được.

- Cổ nhân nói: "Bụng dạ người khác ta lường đoán biết", nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan.

- Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.

  • Cảnh báo Vương Thông

- Ra hàng, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp và được quân dân Đại Việt cho về nước đường hoàng, giữ lễ.

- Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.

  • Giá trị nội dung, nghệ thuật của bức thư

- Lập luận chặt chẽ. Lập luận bắt đầu từ quan niệm dùng binh là phải biết thời và thế; tiếp theo phân tích thời, thế ở Trung Quốc, thế của quân Vương Thông ở thành Đông Quan, chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu, cuối cùng khuyên quân của Vương Thông về nước sẽ có lợi hơn cả.

- Bức thư không chỉ thuần túy nói lí lẽ mà còn bày tỏ thái độ khinh bỉ, xỉ mắng, vạch mặt quân Minh "trong ngoài bất nhất", đánh vào niềm hi vọng của chúng ở viện binh. Cuối cùng lại khiêu khích giặc bằng cách sỉ nhục và thách đánh để tỏ uy thế của nghĩa quân Lam Sơn.

- Tác giả không chỉ dùng lí lẽ mà còn vỗ về, hứa hẹn tạo điều kiện cho quân Minh rút lui làm chúng mềm lòng.


* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Trả lời:

- Hình ảnh "đao bút" đã nói lên quan niệm về vai trò dùng văn chương làm sự đấu tranh: là vũ khí sắc bén để đánh đòn tâm lí kẻ thù đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta. Vì vậy “đao bút” có vai trò rất quan trọng trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm.


* Đọc văn bản

  • Theo dõi: Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Những từ ngữ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

- Nhắc lại nhiều lần từ “thời thế” nhằm nhấn mạnh tình hình hiện tại của đất nước ta để cho người nghe chú ý đến tình hình thời cuộc lúc bấy giờ.

  • Suy luận : Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

- Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm nhấn mạnh kết cục những kẻ xâm lược nước ta tham tàn hung bạo thì đều thất bại cả. Đồng thời cho thấy kẻ thù hiện tại biết được giai đoạn trước đó mà chùn ý chí.

  • Theo dõi: Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Trả lời:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua là:

- Điều thứ nhất: thời tiết khắc nghiệt, nước lũ chảy tràn…

- Điều thứ hai: binh lính voi chiến của quân địch đều bị ta nắm giữ, viện binh không kịp.

- Điều thứ ba: quân mạnh ngựa khỏe còn phải phòng giặc Nguyên, không để ý đến miền Nam.

- Điều thứ tư: dân sống không yên, luôn bày binh đao, đánh dẹp

- Điều thứ năm: trụ cột toàn gian thần, bạo chúa, nội tộc giết hại nhau

- Điều thứ sáu: quân sĩ ta dấy binh cùng lòng, cùng sức, khí giới tốt, vừa sản xuất vừa đánh giặc.

  • Suy luận: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Trả lời:

- Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:

+ Bên địch: chém đầu Phương Chính Mã Kì để cho dân bớt phần oán thán.

+ Bên ta: cầu đường sửa sang, thuyền ghe sắm đủ, đưa quân ra cõi yên ổn


* Sau khi đọc

Nội dung chính văn bản Thư lại dụ Vương Thông lần nữa: Thư lại dụ Vương Thông lần nữa là bức thư của Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông của giặc Minh, phân tích đưa ra các lí do cũng như hướng giải quyết thuận tình hai bên. Đây là một tác phẩm nghị luận sắc bén, cũng là một bức thư thể hiện ý chí quyết thắng và tinh thần yêu chuộng hòa bình của quân dân ta.


Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

- Mục đích của bức thư: thuyết phục quân giặc đầu hàng.

- Đối tượng: Tổng binh Vương Thông, tướng giặc Minh.

- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng:

+ Bài văn nghị luận yêu cầu luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, đanh thép, dẫn chứng phải có cơ sở để thuyết phục đối tượng về mặt lí trí.

+ Bức thư lời lẽ cần mềm dẻo, tinh tế, sự bày giải cần tận tình, tha thiết, chỉ rõ thiệt hơn để thuyết phục đối tượng về mặt tâm lí, tình cảm.

=> Kết hợp cả hai hình thức này, tác giả vừa đánh vào mặt tâm lí vừa đánh vào mặt lí trí đối phương nên càng tăng hiệu quả cho bức thư dụ hàng tướng giặc.


Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

“Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?”

Trả lời:

Luận điểm:

“Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi

Lí lẽ

“Được thời có thế thì mất biến thành còn nhỏ hoá ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hoá ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi”

Dẫn chứng

“Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém tr? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?”


Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với "mệnh trời". Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến "mệnh trời" lại cần thiết trong bức thư này?

Trả lời:

- Một số từ ngữ, câu văn vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh:

+ “Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải lúc người vậy”,

+ “huống hồ con cháu vua Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được!”.

- Nói đến “mệnh trời” cần thiết trong bức thư này là bởi: triều đình phương Bắc luôn cho mình là “thiên triều”, tướng giặc Minh theo lệnh “thiên tử” thi hành “thiên mệnh” đem quân sang nước ta để giúp “phù Trần diệt Hồ”. Bọn giặc làm gì cũng nhận danh “mệnh trời” nhưng thực ra đó là ngôn ngữ xảo trá, lừa bịp để cướp nước ta. Do đó, tác giả đã dùng cách “gậy ông đập lưng ông”, vạch rõ sự chính danh và giả danh kèm theo chúng có thực tế khiến đối phuong không thể biện bạch được.


Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Trả lời:

- Những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3:

  1. Lũ lụt làm giặc hư hại về cơ sở vật chất, tổn thất quân lương,
  2. Đường sá, cửa ải đều bị nghĩa quân Đại Việt đóng giũ, không viện binh nào của giặc tới cứu được.
  3. Quân mạnh ngựa khoẻ của nhà Minh phải dành để đối phó quân Nguyên ở phía bắc nên phía nam không thể lo được.
  4. Phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn.
  5. Trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa, gian thần nắm quyền, nội bộ xâu xé nhau.
  6. Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi nản lòng.

- Tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này là nhờ:

+ Thứ nhất là cách phân tích rõ ràng, xác đáng kèm theo dẫn chứng từ những thực tế trước mắt không thể phủ nhận.

+ Thứ nữa là cách diễn đạt nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng ra trước rồi mới kết lại bằng một câu rắn rỏi: “Đó là điều phải thua thứ...” khiến câu văn như lời phán quyết đanh thép, chắc nịch, quyết đoán không ai có thể phủ định.


Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Trả lời:

- Tác giả gợi ra hai lựa chọn cho tướng giặc:

+ Chấp nhận đầu hàng, nộp đầu tướng giặc Phương Chính, Mã Kỳ thì sẽ tránh được thương vong cho quân giặc và tất cả được an toàn về nước.

+ Không đầu hàng thì phải tiếp tục giao chiến chứ không thể trốn tránh một cách hèn nhát, nhục nhã.

- Việc gợi ra những lựa chọn như vậy giúp hiểu thêm về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn là: luôn thể hiện lập trường “chí nhân”, “đại nghĩa”, lòng yêu chuộng hoà bình và luôn biết tận dụng sức mạnh của ngòi bút văn chương chính luận để thực hiện “tâm công”, tránh đổ xương máu cho cả đôi bên.


Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

- Lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận:

+ Nắm được luận đề (vấn đề chủ yếu đưa ra để bàn luận) của VB nghị luận.

+ Tiếp đó, nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ và luận chứng.

- Những đặc điểm về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi:

+ Bố cục của bài văn nghị luận luôn chặt chẽ, mạch lạc, các phần nối kết với nhau theo một trình tự lô-gíc không thể tách rời hay đảo ngược vị trí.

+ Các lí lẽ luôn đi kèm bằng chứng cụ thể nên có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ.

+ Ngôn ngữ sắc sảo, đanh thép, trúng ý đồ có sức biểu đạt cao.

+ Lối viết thay đổi linh hoạt tuỳ hoàn cảnh, mục đích viết và đối tượng hướng tới.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 4
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu hỏi: Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: "Đao bút phải dùng tài đã vẹn". Hình ảnh "đao bút" đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Trả lời:

   Bài thơ Bảo kính cảnh giới - số 57 của Nguyễn Trãi có cấu: "Đao bút phải dùng tài đã vẹn". Hình ảnh "đao bút" đã nói lên quan niệm về vai trò dùng văn chương làm sự đấu tranh của nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm.


ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1. Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Những từ ngữ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

- Việc nhắc lại từ thời thế nhiều lần cho thấy tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông chú ý và hiểu được tình hình bấy giờ của quân Minh trên dất Đại Việt.


Câu 2. Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm "ôn cố nhi tri tân" (ôn chuyện cũ mà hiểu ngày nay), cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt.


Câu 3. Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Trả lời:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua là:

- Yếu tố về thiên thời: Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.

- Yếu tố về địa lợi: "Nước xa không cứu được lửa gần", viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.

- Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.

- Yếu tố về nhân hòa: Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.

- Yếu tố về nhân hòa: Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

- Yếu tố về cả thiên - địa - nhân: Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.


Câu 4. Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Trả lời:

Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:

- Phía quân Minh của Vương Thông: biết chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.

- Phía Đại Việt: giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo, sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.


B. Bài tập và hướng dẫn giải

SAU KHI ĐỌC

Câu 1. Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

- Mục đích: Dụ Vương Thông và quân sĩ nhà Minh đầu hàng.

- Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt.

- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương, từ đó gây được chuyển biến trong tư tưởng, tình cảm, thái độ của đối phương.


Câu 2. Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

   Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

=> Xem hướng dẫn giải

- Câu văn nêu luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

- Những câu văn nêu lí lẽ: Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.

- Những câu văn nêu bằng chứng: Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?


Câu 3. Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với "mệnh trời". Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến "mệnh trời" lại cần thiết trong bức thư này?

=> Xem hướng dẫn giải


- Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với "mệnh trời". Một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó:

   Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được. Cổ nhân nói: "Bụng dạ người khác ta lường đoán biết", nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.

- Việc nói đến "mệnh trời" lại cần thiết trong bức thư này vì:

  • Vương Thông là người có thể thuyết phục, chắc chắn sẽ hiểu rõ tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.
  • Nhắc đến "mệnh trời" cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng.

Câu 4. Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

=> Xem hướng dẫn giải


- Những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3: không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên - địa - nhân.

- Giọng văn, việc dẫn ra các lí lẽ, bằng chứng xác đáng đã tao nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này.


Câu 5. Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

=> Xem hướng dẫn giải

Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:

- Ra hàng, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp và được quân dân Đại Việt cho về nước đường hoàng, giữ lễ.

- Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.


Câu 6. Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

=> Xem hướng dẫn giải


- Sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi, tôi rút ra những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận:

  • Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.
  • Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.
  • - Nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi:
  • Lập luận chặt chẽ. Lập luận bắt đầu từ quan niệm dùng binh là phải biết thời và thế; tiếp theo phân tích thời, thế ở Trung Quốc, thế của quân Vương Thông ở thành Đông Quan, chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu, cuối cùng khuyên quân của Vương Thông về nước sẽ có lợi hơn cả.
  • Bức thư không chỉ thuần túy nói lí lẽ mà còn bày tỏ thái độ khinh bỉ, xỉ mắng, vạch mặt quân Minh "trong ngoài bất nhất", đánh vào niềm hi vọng của chúng ở viện binh. Cuối cùng lại khiêu khích giặc bằng cách sỉ nhục và thách đánh để tỏ uy thế của nghĩa quân Lam Sơn.
  • Tác giả không chỉ dùng lí lẽ mà còn vỗ về, hứa hẹn tạo điều kiện cho quân Minh rút lui làm chúng mềm lòng.
Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Top 5
(có 0 lượt vote)

Bài soạn "Thư lại dụ Vương Thông" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6

I. Tác giả văn bản Thư lại dụ Vương Thông

- Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

- Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).

- Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, khúc triết, thấu tình đạt lý, có nhu có cương

- Tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, ...


II. Tìm hiểu tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

  1. Thể loại: Thư từ
  2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Thư lại dụ Vương Thông là bức thư số 35 trong “Quân Trung từ mệnh tập” được Nguyễn Trãi viết vào tháng 2 năm năm 1947
  3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
  4. Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất
  5. Tóm tắt:

Nguyễn Trãi đã thể hiện ý chí quyết chiến quyết thắng và tinh thần yêu chuộng hòa bình của quân dân Đại Việt. Nêu lên nguyên lí của người dùng binh là phải hiểu biết thời thế, phân tích thời và thế của đối phương ở thành Đông Quan và khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu và sỉ nhục tướng giặc.

  • Bố cục:

- Đoạn 1 (từ đầu ... Sao đủ để cùng nói việc binh được?): Nêu lên nguyên lí của người dùng binh là phải hiểu biết thời thế.

- Đoạn 2 (tiếp theo...bại vong đó là sáu!): Phân tích thời và thế của đối phương ở thành Đông Quan.

- Đoạn 3 (phần còn lại): Khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu và sỉ nhục tướng giặc.

  • Giá trị nội dung:

- Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân ta

  • Giá trị nghệ thuật:

- Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục


III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông

  • Nguyên tắc của người dùng binh là phải hiểu biết về thời và thế

- Thế nào là thời và thế? Thời là khoảng thời gian nhất định. Thế là tổng thể các mối quan hệ tạo thành điều kiện chung có lợi hoặc không có lợi cho một hoạt động nào đó của con người.

=> Người lãnh đạo trong bất kì một lĩnh vực nào đó muốn thành công thì phải hiểu rõ thời và thế.

- Tác giả chỉ rõ cho tướng giặc biết thuật dùng binh bằng giọng điệu bề trên tỏ ý coi thường sự dốt nát của chúng

=> Nguyễn Trãi khẳng định đây là nguyên lý cơ bản có giá trị như một chân lí.

  • Tác giả phân tích thời và thế bất lợi của đối phương

- Cái thế của nhà Minh bên Trung Quốc hiện đang có ba điều bất lợi:

+ Chính sách hà khắc tất dẫn đến diệt vong. Phía

+ Bắc có giặc Thiên Nguyên đe doạ.

+Trong nước có nội loạn ở Tầm Châu.

=> Nguyễn Trãi nêu lên một loạt dẫn chứng trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời liên hệ tới tình hình rối ren đương thời.

- Cái thế của quân Minh trong thành Đông Quan bây giờ cũng có ba điều bất lợi:

+ Thành bị vây

+ Không viện binh

+ Không lương thực.

=> Dân chúng trong thành căm ghét tìm cách chống lại; quân lính thì oán trách, bất bình. Trong những khó khăn chủ quan về phía giặc thì nguyên nhân để mất lòng tin là cốt yếu, chi phối toàn bộ chiến lược của chúng.

=> Trên cơ sở phân tích thời, thế và sự tương quan giữa ta và địch, Nguyễn Trãi chỉ ra cho lũ tướng giặc thấy sáu cái cớ bại vong không thể tránh khỏi của chúng. Nguyễn Trãi khẳng định thế cùng của giặc, trước mắt chúng sẽ tự tiêu diệt lẫn nhau.

=> Đây là đoạn văn hay nhất trong bức thư bởi lập luận sắc bén, chặt chẽ, có lí có tình và giọng văn hùng hồn, đanh thép. Tướng giặc đọc thư này ắt phải khâm phục và khiếp sợ.

  • Tác giả khuyên lũ tướng giặc đem quân đầu hàng

- Tác giả nêu ra hai khả năng cho các tướng giặc lựa chọn:

+ Một là đầu hàng

+ Hai là mở cửa thành đem quân ra giao chiến với nghĩa quân Lam Sơn.

=> Tuy nhiên, ông vẫn chỉ ra cho chúng thấy rằng đầu hàng là kế sách tốt nhất để đỡ hao binh tổn tướng.

- Dù đang ở tư thế chủ động nhưng Nguyễn Trãi vẫn giữ thái độ đúng mực

+ Đối với đám tướng giặc ngoan cố, tàn ác thì cương quyết tiêu diệt

+ Đối với tướng giặc nào biết nghe lẽ phải thì kiên trì phân tích để dụ hàng.

=> Lời lẽ của tác giả lúc cương, lúc nhu rất linh hoạt và giàu sức thuyết phục.


Tóm tắt

Trong bài viết, Nguyễn Trãi chỉ rõ nguyên tắc của người dùng binh là phải hiểu biết về thời và thế. Tác giả chỉ rõ cho tướng giặc biết thuật dùng binh bằng giọng điệu bề trên tỏ ý coi thường sự dốt nát của chúng: Người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế... Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại che đậy bằng lời dối trá, thế chẳng phải là hạng thất phu đớn hèn ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được? Nguyễn Trãi khẳng định đây là nguyên lý cơ bản có giá trị như một chân lí. Trên cơ sở phân tích thời, thế và sự tương quan giữa ta và địch, Nguyễn Trãi chỉ ra cho lũ tướng giặc thấy sáu cái cớ bại vong không thể tránh khỏi của chúng. Trong phần kết thúc bức thư, tác giả nêu ra hai khả năng cho các tướng giặc lựa chọn: một là đầu hàng, hai là mở cửa thành đem quân ra giao chiến với nghĩa quân Lam Sơn. Tuy nhiên, ông vẫn chỉ ra cho chúng thấy rằng đầu hàng là kế sách tốt nhất để đỡ hao binh tổn tướng.


Trước khi đọc

Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Phương pháp giải:

- Đọc lại bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi.

- Chú ý hình ảnh “đao bút”.

Trả lời:

     Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm về vai trò của nhà văn. Văn chương cũng chính là vũ khí chiến đấu, dùng văn chương làm sự đấu tranh của nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm.


Đọc văn bản

Câu 1 trang 40 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn 1.

- Chú ý từ được lặp lại nhiều lần.

Trả lời:

- Từ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

=> Việc nhắc lại từ thời thế nhiều lần cho thấy tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông chú ý và hiểu được tình hình bấy giờ của quân Minh trên dất Đại Việt.


Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn 2.

- Chú ý chi tiết Nguyễn Trãi nhắc lại những chuyện xưa.

Trả lời:

     Việc tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm “ôn cố nhi tri tân” (ôn chuyện cũ mà hiểu ngày nay), cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt.


Câu 3 trang 42 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Phương pháp giải:

- Đọc đoạn 3.

- Đánh dấu những nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Trả lời:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

- Yếu tố về thiên thời: Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.

- Yếu tố về địa lợi: “Nước xa không cứu được lửa gần”, viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.

- Yếu tố về nhân hòa:

+ Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.

+ Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

- Yếu tố về cả thiên - địa - nhân: Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.

- Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.


Câu 4 trang 42 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn cuối.

- Đánh dấu những giải pháp được tác giả đưa ra.

Trả lời:

Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:

- Phía quân Minh của Vương Thông: biết chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.

- Phía Đại Việt: giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo, sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.


Sau khi đọc

Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

Phương pháp giải:

     Đọc kĩ văn bản.

Trả lời:

- Mục đích của bức thư: khiêu khích hoặc dụ hàng, nhằm thực hiện chiến lược “mưu phạt tâm công”.

- Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt.

- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương. Từ đó gây được chuyển biến trong tư tưởng, tình cảm, thái độ của đối phương.


Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

   Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn trên.

- Đánh dấu câu văn nêu luận điểm, lí lẽ, bằng chứng.

Trả lời:

- Câu văn nêu luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

- Câu văn nêu lí lẽ:

+ Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy.

+ Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.

- Câu văn nêu bằng chứng:

+ Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư?

+ Sao đáng để cùng bàn việc binh được?


Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”. Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 2.

- Chú ý đoạn văn tác giả vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”.

Trả lời:

- Từ ngữ, câu văn cho thấy sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”:

     Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được. Cổ nhân nói: "Bụng dạ người khác ta lường đoán biết", nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.

- Việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này vì:

+ “mệnh trời” là điều không ai được đi ngược.

+ Vương Thông là người có thể thuyết phục, chắc chắn sẽ hiểu rõ tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.

+ Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng.


Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn văn phần 3.

- Chú ý những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh.

Trả lời:

- Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3: không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên thời - địa lợi – nhân hòa.

- Giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát; dẫn ra các lí lẽ, bằng chứng xác đáng đã tao nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này.


Câu 5 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 4.

- Đánh dấu những lựa chọn tác giả đưa ra dành cho Vương Thông.

Trả lời:

Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:

- Ra hàng, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp và được quân dân Đại Việt cho về nước đường hoàng, giữ lễ.

- Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.

=> Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn khá trượng phu, vẫn tạo cơ hội cho Vương Thông nếu họ biết điều.


Câu 6 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Tập 2: Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Phương pháp giải:

     Đọc văn bản, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

Trả lời:

- Những lưu ý em rút ra được trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi:

+ Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.

+ Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

- Nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

+ Lập luận chặt chẽ.

+ Có hệ thống lí lẽ, dẫn chứng minh bạch, rõ ràng, xác thực.

+ Tác giả không chỉ dùng lí lẽ mà còn vỗ về, hứa hẹn tạo điều kiện cho quân Minh rút lui làm chúng mềm lòng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet) ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Hi vọng bài viết trên mang lại nhiều giá trị cho bạn. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài văn hay trên Alltop.vn

Hãy đăng nhập để bình luận

Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .