Top 6 Bài soạn "Thực hành đọc hiểu: Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" (Ngữ văn 7 - SGK Cánh diều) hay nhất
"Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" là văn bản thông tin, theo Trần Bình, dlib.huc.edu.vn. Với nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung...xem thêm ...
Bài soạn "Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" - mẫu 1
I. Tìm hiểu tác phẩm Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
- Thể loại: Văn bản thông tin
- Xuất xứ: Theo TRẦN BÌNH, dlib.huc.edu.vn
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Tóm tắt: Văn bản đề cập đến các phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
- Bố cục:
Chia văn bản thành 2 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “ở khắp các bản làng”: Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc.
- Đoạn 2: Còn lại: Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên.
Giá trị nội dung:
- Cung cấp thông tin về phương tiện đi lại vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
Giá trị nghệ thuật:
- Nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin.
- Ngôn ngữ phổ thông, trong sáng
II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc.
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sôngLam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...) đã biết đóngthuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn.
người La Ha, người
- Ngoài ra họ còn sử dụng bè, mảng tương đối phổ biến
- Người Kháng thường xuyên sử dụng thuyền độc mộc đuôi én
- Người Sán Dìu còn khá phổ biến trong việc dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển phân bón ra ruộng nương chở lúa hoa màu, củi về nhà
- Người Mông (H mông), Hà Nhi, Dao thường cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên.
- Người Tây Nguyên hiếm khi dùng trâu làm sức khéo ngược lại họ dùng sức voi, ngựa, vào việc vận chuyển
- Để vận chuyển và lưu thông trên sông họ sử dụng thuyền độc mộc.
- Ý nghĩa
- Những phương tiện đi lại của các dân tộc thiểu số đã thể hiện sự phát triển về trí tuệ họ đã biết sử dụng các phương tiện đi lại để giảm sức lao động con người.
- Phần nào đó thể hiện sự văn minh nhân loại
Nội dung chính
Văn bản giới thiệu cho người đọc về một số phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số. Từ đó thấy rằng, phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong khoảng thế kỷ X - XVIII là bộ phận quan trọng không thể thiếu và thuộc thành tố văn hóa vật chất của các cộng đồng tộc người.
Câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đọc trước văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa, tìm hiểu thêm về các phương tiện được nói đến trong văn bản này.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về các phương tiện được nhắc đến.
Lời giải chi tiết:
Cư dân miền núi phía Bắc dùng bè, mảng tương đối phổ biến. Cư trú ven sông suối, trai bản trên đến với gái bản dưới đều bằng cách đi thuyền, đi mảng theo các dòng sông. Sông suối là những con đường lưu thông chủ đạo ở miền núi phía Bắc trong nhiều thế kỷ trước.
Thuyền đuôi én của cư dân các dân tộc sống ven sông Đà được đục đẽo, chế tạo từ một thân gỗ tròn, thân thuyền thon dài, mũi và đuôi nhọn. Phần đuôi thuyền được thiết kế cong hẳn lên và có dáng dấp hình đuôi chim én (nộc ẻn). Thuyền đuôi éncó loại 2 mái chèo, loại 6 mái chèo, loại 12 mái chèo,… Loại lớn nhất có thể tải được hàng chục tạ hàng hóa.
Xe quệt trâu được đóng bằng gỗ, tre, đầu mắc dây cho trâu kéo được nâng cao hơn bởi độ dày của hai càng quệt. Loại xe quệt này có thể dùng để vận chuyển hàng hóa ở cả đường mòn, bờ ruộng, trên đồi, và cả dưới hẻm nhỏ,…
Câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Em biết những dân tộc thiểu số nào trên đất nước ta? Người dân của các dân tộc đó sử dụng phương tiện nào để vận chuyển?
Phương pháp giải:
Trình bày các phương tiện vận chuyển của một vài dân tộc thiểu số mà em biết.
Lời giải chi tiết:
Em biết các dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Mông, Ê-đê. Phương tiện vận chuyển của họ thường là ngựa, hoặc voi do địa hình đồi núi trắc trở vòng vèo.
Câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân chia đối tượng thành nhiều loại để giải thích, chứng minh lần lượt.
Đọc hiểu 2
Phần (1) nhắc đến các phương tiện vận chuyển nào? Mỗi phương tiện gắn với những dân tộc nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Các phương tiện vận chuyển gắn với dân tộc trong mục 1:
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...): đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn; sử dụng bè, mảng tương đối phổ biến.
- Người Kháng: thuyền độc mộc đuôi én.
- Người Sán Dìu: dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển phân bón ra ruộng nương chở lúa hoa màu, củi về nhà.
- Người Mông (H'mông), Hà Nhi, Dao: cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.
Câu 3 (trang 84, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chỉ ra sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Người Mông (H'mông), Hà Nhi, Dao thường cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa. Do địa hình vùng núi hiểm trở nên đây là cách di chuyển tốt hơn so với những cách khác.
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...) đã biết đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn. Lí do là bởi ở đây sông, suối là con đường lưu thông chủ yếu.
Câu 4 (trang 85, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Người Tây Nguyên sử dụng những phương tiện vận chuyển nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Những phương tiện vận chuyển mà người Tây Nguyên sử dụng:
- Dùng sức voi, sức ngựa,…để vận chuyển trên cạn.
- Để lưu thông trên sông, dùng thuyền độc mộc.
Câu 5 (trang 85, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm giúp người đọc có thể tìm đọc thêm các tác phẩm có liên quan.
Ngoài ra, nó còn góp phần khẳng định tính minh bạch, rõ ràng của một tác phẩm văn học.
Câu 1 (trang 86, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính nào? Tóm tắt các thông tin đó bằng một sơ đồ tư duy.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu 2 (trang 86, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tác giả đã triển khai thông tin theo cách nào? Nêu tác dụng của cách thức triển khai ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã triển khai thông tin theo cách phân chia đối tượng thành nhiều loại để giải thích và chứng minh.
=> Tác dụng: làm rõ vấn đề giúp người đọc dễ hình dung, nắm bắt.
Câu 3 (trang 86, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X - XVIII sử dụng? Các phương tiện đó có đặc điểm gì? Vì sao chúng được sử dụng?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng là thuyền, ngựa, voi,… Các phương tiện đó đều là những phương điện thô sơ, chưa có động cơ hay máy móc. Chúng được sử dụng để giúp cho việc di chuyển và vận chuyển của người dân thuận tiện, dễ dàng hơn.
Câu 4 (trang 86, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Việc bài viết Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa sử dụng cước chú và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu đó có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Việc bài viết Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa sử dụng cước chú và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu đó có tác dụng bổ sung thông tin giúp làm rõ nội dung được viết, qua đó người đọc có thể hiểu rõ hơn vấn đề và có cơ sở đọc thêm tài liệu mở rộng nếu muốn tìm hiểu kỹ hơn.
Câu 5 (trang 86, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tìm hiểu thêm về các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay. Chỉ ra những sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu số này (nếu có) và lí giải nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Hiện nay, các dân tộc thiểu số đã bắt đầu sử dụng các phương tiện có gắn động cơ như xe máy tự chế, xe thồ, xe kéo hoặc xuồng máy. Những phương tiện này giúp việc vận chuyển diễn ra nhanh hơn, nhẹ nhàng hơn, góp phần nâng cao hiệu suất lao động.
Nguyên nhân của việc thay đổi này là do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhân dân ở các vùng sâu vùng xa cũng được hỗ trợ và cập nhật về máy móc kỹ thuật để cải thiện đời sống vật chất, nâng cao cơ sở hạ tầng, dần dần chuyển đổi từ phương tiện vận chuyển thô sơ sang phương tiện gắn máy tiện dụng, nâng cao hiệu suất.
Bài soạn "Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" - mẫu 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Một số phương tiện được nói đến trong bài như:
+ Thuyền: được đóng từ các loại gỗ dai, nhẹ, không nứt, chịu nước.
+ Bè, mảng: được xếp bởi nhiều thân tre có kích cỡ vừa phải.
+ Thuyền độc mộc đuôi én: được đục đẽo, chế tạo từ một thân gỗ tròn, thân thuyền thon dài, mũi và đuôi nhọn.
+ Xe quệt trâu kéo: được đóng bằng gỗ, tre, đầu mắc dây cho trâu kéo được nâng cao hơn bởi độ dày của hai càng quệt.
+ Ngựa
+ Sức voi
+ Thuyền độc mộc của người dân Tây Nguyên: được làm bằng các loại gỗ nhẹ, xốp, dai, ít nứt, chịu được nước. Tiết diện ngang của những caay gỗ làm thuyền có khi tới cả mét, chiều dài dăm, bảy, thậm chí chục mét, tùy theo từng tộc người.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản giới thiệu về một số phương tiện di chuyển và vận chuyển được sử dụng bởi các dân tộc thiểu số ngày xưa.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Văn bản triển khai thông tin theo hướng chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Thuyền: người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống.
- Bè, mảng: cư dân miền núi phía Bắc
- Thuyền đuôi én: người Thái, người Kháng, người La Ha
- Thuyền độc mộc đuôi én: người Kháng ở ven sông Đà
- Xe quệt trâu kéo: người Xán Dìu
- Ngựa: người Mông
- Voi: người Gia-rai, Ê-đê, Mnông
- Thuyền độc mộc: cư dân Tây Nguyên
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Thuyền: cư dân sống ven sông Đà, sông Mã, sông Lam.
- Bè, mảng: cư dân miền núi phía Bắc
- Thuyền đuôi én: người dân sống ven sông Đà
- Thuyền độc mộc đuôi én: người Kháng ở ven sông Đà
- Ngựa: cư dân sống ở cao nguyên núi đá Hà Giang, vùng cao thuộc dãy Phan Xi Păng
- Voi: người dân tộc Tây Nguyên
- Thuyền độc mộc: cư dân Tây Nguyên dùng để đi lại trên sông
Câu 4 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Người Tây Nguyên sử dụng những phương tiện vận chuyển là sức voi, sức ngựa và thuyền độc mộc.
Câu 5 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm mục đích khẳng định nội dung bài viết mang tính khoa học, được tham khảo tổng hợp từ nhiều nguồn. Từ đó tạo niềm tin cho người đọc.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 – Cánh diều):
- Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính về phương tiện di cuyển của các dân tộc thiểu số xưa.
- Sơ đồ tư duy:
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 – Cánh diều):
- Tác giả đã triển khai thông tin thành các mục nhỏ để giới thiệu về các phương tiện vận chuyển.
- Tác dụng: nội dung được trình bày một cách khoa học, rõ ràng, giúp người đọc, người nghe dễ dàng tiếp nhận thông tin.
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 – Cánh diều):
- Những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng:
+ Thuyền: được đóng từ các loại gỗ dai, nhẹ, không nứt, chịu nước.
+ Bè, mảng: được xếp bởi nhiều thân tre có kích cỡ vừa phải.
+ Thuyền độc mộc đuôi én: được đục đẽo, chế tạo từ một thân gỗ tròn, thân thuyền thon dài, mũi và đuôi nhọn.
+ Xe quệt trâu kéo: được đóng bằng gỗ, tre, đầu mắc dây cho trâu kéo được nâng cao hơn bởi độ dày của hai càng quệt.
+ Ngựa
+ Sức voi
+ Thuyền độc mộc của người dân Tây Nguyên: được làm bằng các loại gỗ nhẹ, xốp, dai, ít nứt, chịu được nước. Tiết diện ngang của những caay gỗ làm thuyền có khi tới cả mét, chiều dài dăm, bảy, thậm chí chục mét, tùy theo từng tộc người.
→ Chúng được sử dụng nhằm vận chuyển người và vận chuyển hàng hóa, phục vụ đời sống và sản xuất của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Câu 4 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 – Cánh diều):
Tác dụng của việc trích dẫn và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa giúp cho người đọc, người nghe có thể hiểu rõ hơn về nội dung được đề cập đến trong bài, tạo sự phong phú và thuyết phục cho thông tin được trình bày.
Câu 5 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 – Cánh diều):
- Các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay như xe ngựa, xe máy, xe đạp, thuyền, ô tô…
- Các phương tiện được sử dụng hiện nay của các dân tộc thiểu số có sự được cải tiến và hiện đại hơn như ô tô, thuyền cỡ lớn, xe máy. Sự thay đổi này là nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và những chính sách kịp thời của Đảng và Nhà nước trong việc giúp đỡ, tăng cường phát triển kinh tế của vùng các dân tộc thiểu số.
Bài soạn "Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" - mẫu 3
I. Khái quát tác phẩm Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
- Hoàn cảnh sáng tác
Theo TRẦN BÌNH, dlib.huc.edu.vn
- Thể loại
Văn bản thông tin là văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức. Loại văn bản này rất phổ biến, hữu dụng trong đời sống. Nó bao gồm nhiều thể loại: thông báo, chỉ dẫn, mô tả công việc, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, lịch biểu, cơ sở dữ liệu, hợp đồng quảng cáo, các văn bản hành chính, từ điển, bản tin… Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu
- Bố cục
Văn bản được chia thành 2 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “khắp các bản làng”): Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc
- Phần 2 (còn lại): Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên
- Giá trị nội dung
Văn bản giới thiệu cho người đọc về một số phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số. Từ đó thấy rằng, phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong khoảng thế kỷ X - XVIII là bộ phận quan trọng không thể thiếu và thuộc thành tố văn hóa vật chất của các cộng đồng tộc người.
- Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn ngữ giản dị, đậm chất am hiểu vùng miền dân tộc thiểu số
- Cách triển khai luận điểm, lí lẽ rõ ràng, mạch lạc
1. Chuẩn bị
- Những dân tộc thiểu số trên nước ta: Tày, Thái, Tà Ôi…
- Hiện nay, đa số các dân tộc đều sử dụng các phương tiện hiện đại để di chuyển.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Văn bản triển khai thông tin bằng cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.
Câu 2. Phần 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển nào? Mỗi phương tiện gắn với những dân tộc nào?
- Phần 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển: thuyền, bè, mảng, thuyền đuôi én, xe quệt trâu kéo, ngựa.
- Mỗi phương tiện gắn với các dân tộc:
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...): đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn; sử dụng bè, mảng tương đối phổ biến.
- Người Thái, Kháng, La Ha: thuyền độc mộc đuôi én.
- Người Sán Dìu: dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển phân bón ra ruộng nương chở lúa hoa màu, củi về nhà.
- Người Mông (Hmông), Hà Nhì, Dao: cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.
Câu 3. Chỉ ra sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản.
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...) sử dụng thuyền, bè, mảng… sẽ phù hợp vì con đường giao thông chủ yếu là sông, suối.
- Những dân tộc sống ở vùng núi như Sán Dìu, Mông… thường cưỡi trâu, ngựa sẽ phù hợp với địa hình núi non hiểm trở, cần sức khỏe dẻo dai.
Câu 4. Người Tây Nguyên sử dụng các phương tiện vận chuyển nào?
Dùng sức voi, sức ngựa, thuyền độc mộc.
Câu 5. Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài nhằm mục đích gì?
Giúp tăng độ chính xác, tin cậy của văn bản.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính nào? Tóm tắt các thông tin đó bằng một sơ đồ tư duy.
Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính: Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc; Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên. Tóm tắt thông tin:
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc:
- Thuyền, bè, mảng
- Ngựa
- Xe quệt trâu kéo
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên:
- Voi
- Thuyền độc mộc
Câu 2. Tác giả đã triển khai thông tin theo cách nào? Nêu tác dụng của cách thức triển khai ấy.
- Tác giả đã triển khai thông tin bằng cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.
- Tác dụng: Giúp người đọc nắm được thông tin một cách rõ ràng, cụ thể hơn.
Câu 3. Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X - XVIII sử dụng? Các phương tiện đó có đặc điểm gì? Vì sao chúng được sử dụng?
- Những phương tiện vận chuyển: ngựa, trâu, voi, thuyền, bè, mảng
- Các phương tiện đó còn thô sơ, nhưng được sử dụng vì phù hợp với điều kiện môi trường sống của các dân tộc.
Câu 4. Nêu tác dụng của việc trích dẫn và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa.
Việc đưa tên các tài liệu tham khảo có tác dụng:
- Giúp cho văn bản có tính chính xác, thuyết phục cao.
- Cung cấp thêm các tài liệu tham khảo cho người đọc.
Câu 5. Tìm hiểu thêm về các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay. Chỉ ra những sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu số này (nếu có) và lí giải nguyên nhân của sự thay đổi đó.
- Hiện nay, đa số các dân tộc thiểu số đều sử dụng các phương tiện hiện đại như xe máy, ô tô, máy bay…
- Việc thay đổi này đến từ sự phát triển của khoa học - công nghệ tạo ra các phương tiện hiện đại có thể di chuyển nhanh chóng, dễ dàng; đồng thời giúp tiết kiệm thời gian hơn.
Bài soạn "Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" - mẫu 4
1. CHUẨN BỊ
Câu 1. Đọc trước văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nói đến trong văn bản này.
Trả lời: Hình ảnh thuyền đuôi én:
Câu 2. Em biết những dân tộc thiểu số nào trên đất nước ta? Người dân của các dân tộc đó sử dụng phương tiện nào để vận chuyển?
Trả lời: Em biết các dân tộc thiểu số trên đất nước ta: Mông, Tày, Nùng, Dao, Chứt, Chơ-ro, Pa-kô,... Ngày nay, người dân đồng bào dân tộc thiểu số cũng đã có các phương tiện hiện đại như xe máy, xe lam,...
2. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Trả lời: Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách: Giới thiệu về con người các dân tộc miền núi phía Bắc và cách di chuyển, vận chuyển của họ.
Câu 2. Phần 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển nào? Mỗi phương tiện gắn với những dân tộc nào?
Trả lời: Phần 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển như: thuyền đuôi én, bè, mảng, xe quệt trâu kéo, ngựa.
Câu 3. Chỉ ra sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản.
Trả lời: Sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản: Người Mông dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa hay đi chợ. Điều này là ưu việt nhất ở vùng núi hiểm trở.
Câu 4. Người Tây Nguyên sử dụng các phương tiện vận chuyển nào?
Trả lời: Người Tây Nguyên sử dụng các phương tiện vận chuyển như: dùng sức voi, sức ngựa vào việc vận chuyển, thuyền độc mộc.
Câu 5. Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Giúp người đọc có thể từ tài liệu tham khảo mà tìm ra các tài liệu gốc.
- Làm đúng nguyên tắc: Khi trích dẫn một tài liệu, một ý kiến, một kết quả của một tác giả khác cần phải ghi rõ ý kiến này của ai, trích dẫn từ đâu trong phần tài liệu tham khảo.
CÂU HỎI
Câu 1. Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính nào? Tóm tắt các thông tin đó bằng một sơ đồ tư duy.
Trả lời:
- Thông tin chính:
- Phương tiện vận chuyển của người dân tộc miền núi phía Bắc
- Cách chế tạo phương tiện vận chuyển
- Cách vận hành của phương tiện vận chuyển
- Các phương tiện vận chuyển giúp ích gì cho người dân tộc thiểu ở miền núi phía Bắc.
Câu 2. Tác giả đã triển khai thông tin theo cách nào? Nêu tác dụng của cách thức triển khai ấy.
Trả lời:
- Tác giả đã triển khai thông tin theo cách giới thiệu chung, khái quát về phương thức di chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc trong khoảng thế kỷ X- XVIII. Sau đó, giới thiệu cụ thể về các phương tiện di chuyển phổ biến gắn với các dân tộc có loại phương tiện đó.
- Cách thức triển khai thông tin như vậy có tác dụng giúp người đọc có cái nhìn chung về cách thức di chuyển của người miền núi nói chung trong một khoảng thời gian xác định. Đồng thời, cho người đọc biết các cách di chuyển khác của các dân tộc khác nhau trong cùng khoảng thời gian ấy. Qua đó, giúp người đọc hình dung được bức tranh về cách di chuyển, vận chuyển của người dân tộc miền núi phía Bắc trong khoảng thế kỷ X – XVIII.
Câu 3. Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X - XVIII sử dụng? Các phương tiện đó có đặc điểm gì? Vì sao chúng được sử dụng?
Trả lời: Những phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X - XVIII sử dụng là: Thuyền, bè, mảng, xe quệt trâu kéo, ngựa, sức voi, thuyền độc mộc.
- Đặc điểm của các phương tiện:
- Thuyền đuôi én: được đục đẽo, chế tạo từ một thân gỗ tròn, thân thuyền thon, dài, mũi có đuôi nhọn. Phần đuôi được thiết kế cong lên và có dáng dấp hình đuôi chim én. Thuyền đuôi én có loại 2 mái chèo, 6 mái chèo,12 mái chèo…
- Thuyền độc mộc: làm bằng gỗ, nhẹ, xốp, dai, ít nứt, thuyền to, rộng, vách thuyền dày khoảng hơn chục xăng-ti-mét.
- Bè: gồm nhiều tấm tre, nứa hay gỗ được kết hợp lại với nhau.
- Mảng: Bè nhỏ, dùng để di chuyển trên mặt nước.
- Xe quệt trâu kéo: đóng bằng gỗ, tre, đầu mắc dây cho trâu kéo được nâng cao hơn bởi độ dày của hai càng quệt.
- Ngựa, sức voi: dùng sức ngựa, sức voi để di chuyển, chở hàng hóa.
- Chúng được sử dụng vì nó giúp cho đời sống của nhân dân trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Đồng thời, chúng được sử dụng bởi nó phù hợp với địa hình của miền núi cũng như địa hình gần với các dân tộc sinh sống (người Thái, La Ha sống gần sông đà thì dùng thuyền, bè; người Mông sống ở núi cao thì dùng ngựa; người Tây Nguyên dùng sức voi…).
Câu 4. Nêu tác dụng của việc trích dẫn và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa.
Trả lời:
- Thông tin được đưa ra được người đọc tin tưởng hơn vì nó đã được tham khảo qua các tài liệu khác.
- Giúp người đọc tìm, tiếp cận với tài liệu tham khảo gốc hoặc nghiên cứu mở rộng vấn đề.
- Tôn trọng sự sáng tạo, nghiên cứu của các tác giả khác và đảm bảo không vi phạm các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Câu 5. Tìm hiểu thêm về các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay. Chỉ ra những sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu số này (nếu có) và lí giải nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Trả lời:
- Các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay gồm: sức ngựa, xe đạp, xe máy, ô tô, thuyền, ca nô, xuồng máy…
- Hiện nay, người dân tộc miền núi chủ yếu dùng các phương tiện vận chuyển là xe máy, ô tô, tàu thuyền có công suất lớn. Sở dĩ có thay đổi này là do có sự phát triển của khoa học công nghệ đã chế tạo ra các phương tiện hữu hiệu hơn để phục vụ mục đích của con người. Đồng thời, các tỉnh miền núi cũng được Chính phủ quan tâm,tạo điều kiện để xây dựng hệ thống giao thông thuận tiện, giúp đời sống của người dân ngày một tốt lên, nhờ đó người dân có cuộc sống ấm no và có thể sở hữu các phương tiện hiện đại để phục vụ cuộc sống của mình.
Bài soạn "Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" - mẫu 5
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Đọc trước văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa, tìm hiểu thêm về các phương tiện được nói đến trong văn bản này
- Em biết những dân tộc thiểu số nào trên đất nước ta? Người dân của các dân tộc đó sử dụng phương tiện nào để vận chuyển?
Trả lời:
- Đọc trước văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa, tìm hiểu thêm về các phương tiện được nói đến trong văn bản này
- Em biết những dân tộc thiểu số nào trên đất nước ta? Người dân của các dân tộc đó sử dụng phương tiện nào để vận chuyển?
+ Em biết các dân tộc như Thái, Cao Lan, Mường, Mông, Ê-đê. Những người dân tộc này họ thường sử dụng ngựa, hoặc voi khi di chuyển trên cạn.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Trả lời:
- Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân loại đối tượng để giải thích, chứng minh
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Mục 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển nào? Mỗi phương tiện gắn với những dân tộc nào?
Trả lời:
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...) đã biết đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn.
- Ngoài ra họ còn sử dụng bè, mảng tương đối phổ biến
- Người Kháng thường xuyên sử dụng thuyền độc mộc đuôi én
- Người Sán Dìu còn khá phổ biến trong việc dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển phân bón ra ruộng nương chở lúa hoa màu, củi về nhà
- Người Mông (H mông), Hà Nhi, Dao thường cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản.
Trả lời:
- Người Mông (H mông), Hà Nhi, Dao thường cưỡi ngựa và dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa. Vì di chuyển ưu việt, nhất là ở những vùng núi hiểm trở.
- Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã, hay sông Lam... (người Kháng, người La Ha, người Mảng, người Thái, người Cống...) đã biết đóng thuyền và sử dụng thuyền vận chuyển, lưu thông bằng thuyền trên sông suối lớn.Vì ở đây sông, suối là con đường lưu thông chủ yếu của họ.
Câu 4 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Người Tây Nguyên sử dụng những phương tiện vận chuyển nào?
Trả lời:
- Người Tây Nguyên hiếm khi dùng trâu làm sức khéo ngược lại họ dùng sức voi, ngựa, vào việc vận chuyển
- Để vận chuyển và lưu thông trên sông họ sử dụng thuyền độc mộc.
Câu 5 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Để người đọc có thể tìm đọc thêm các tác phẩm có liên quan.
- Khẳng định tính minh bạch của một tác phẩm văn học, nó được sưu tầm, học hỏi, tham khảo từ những nguồn tài liệu nào.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính nào? Tóm tắt các thông tin đó bằng một sơ đồ tư duy.
Trả lời:
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tác giả đã triển khai thông tin theo cách nào? Nêu tác dụng của cách thức triển khai ấy.
Trả lời:
- Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân loại đối tượng để giải thích, chứng minh
- Tác dụng: Làm rõ vấn đề, logic, người đọc dễ nắm bắt
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng? Các phương tiện đó có đặc điểm gì? Vì sao chúng được sử dụng?
Trả lời:
- Những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng là thuyền, ngựa, voi,… Các phương tiện đó đều là những phương điện đơn giản, không cần động cơ. Chúng được sử dụng để giúp cho việc di chuyển và vận chuyển của người dân thuận tiện hơn
Câu 4 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Việc bài viết Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa sử dụng cước chú và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu đó có tác dụng gì?
Trả lời:
- Cước chú và các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu có tác dụng làm rõ ý, giúp người đọc hiểu rõ hơn vấn đề được nói đến.
Câu 5 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm hiểu thêm về các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay. Chỉ ra những sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu số này (nếu có) và lí giải nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Trả lời:
- Một số dân tộc đã sử dụng xuồng máy, xe kéo, xe thồ. Các phương tiện này sẽ giúp việc di chuyển vận chuyển nhanh chóng hơn, năng xuất lao động cũng phát triển hơn. Đây là sự phát triển theo hướng tích cực thể hiện các dân tộc họ không đứng im mà từng ngày thay đổi, phát triển để tiến bộ hơn.
Bài soạn "Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa" - mẫu 6
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Đọc trước văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa, tìm hiểu thêm về các phương tiện được nói đến trong văn bản này
- Em biết những dân tộc thiểu số nào trên đất nước ta? Người dân của các dân tộc đó sử dụng phương tiện nào để vận chuyển?
Trả lời:
- Các phương tiện được nói đến trong văn bản: đi bộ, đi thuyền, dung xe quệt trâu,..
Một số dân tộc thiểu số ở nước ta: Ê – đê, H’mông, họ sử dụng phương tiện là đi bộ, họ đeo những chiếc gùi.
Đọc hiểu
* Nội dung chính Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa: Văn bản giới thiệu những cách vận chuyển rất đa dạng của đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Trả lời:
Văn bản triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân loại đối tượng.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Mục 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển nào? Mỗi phương tiện gắn với những dân tộc nào?
Trả lời:
Mục 1 nhắc đến các phương tiện vận chuyển đi bộ ở các dân tộc vùng núi phía Bắc, một số tộc người sinh sống ven sông Đà, sông Mã, sông Lam biết sử dụng thuyền; người Sán Dìu dung xe quệt trâu; người H’mông, Hà Nhì, Dao dùng ngựa.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra sự phù hợp của các phương tiện vận chuyển đối với đặc điểm của những dân tộc được nhắc đến trong văn bản.
Trả lời:
Người Mông dùng sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa hay đi chợ. Điều này là ưu việt nhất ở vùng núi hiểm trở.
Câu 4 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Người Tây Nguyên sử dụng những phương tiện vận chuyển nào?
Trả lời:
Người Tây Nguyên sử dụng những phương tiện vận chuyển là sức voi, sức ngựa.
Câu 5 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Việc đưa tên các tài liệu tham khảo vào cuối bài viết nhằm mục đích trích dẫn để làm rõ hơn đối tượng, giúp thông tin trình bày trong văn bản phong phú, thuyết phục hơn.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính nào? Tóm tắt các thông tin đó bằng một sơ đồ tư duy.
Trả lời:
Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính:
- Phương tiện vận chuyển của người dân tộc miền núi phía Bắc.
- Cách chế tạo phương tiện vận chuyển.
- Cách vận hành của phương tiện vận chuyển.
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tác giả đã triển khai thông tin theo cách nào? Nêu tác dụng của cách thức triển khai ấy.
Trả lời:
- Tác giả đã triển khai thông tin theo cách giới thiệu chung, khái quát về phương thức di chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc trong khoảng thế kỷ X- XVIII. Sau đó, giới thiệu cụ thể về các phương tiện di chuyển phổ biến gắn với các dân tộc có loại phương tiện.
Cách thức triển khai thông tin như vậy có tác dụng giúp người đọc có cái nhìn chung về cách thức di chuyển của người miền núi nói chung trong một khoảng thời gian xác định. Đồng thời, cho người đọc biết các cách di chuyển khác của các dân tộc khác nhau trong cùng khoảng thời gian ấy. Qua đó, giúp người đọc hình dung được bức tranh về cách di chuyển, vận chuyển của người dân tộc miền núi phía Bắc trong khoảng thế kỷ X – XVIII.
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng? Các phương tiện đó có đặc điểm gì? Vì sao chúng được sử dụng?
Trả lời:
- Có những phương tiện vận chuyển nào được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỉ X – XVIII sử dụng: thuyền, bè, mảng, xe quệt trâu kéo, ngựa, sức voi, thuyền độc mộc,..
- Đặc điểm của những phương tiện đó
+ Thuyền đuôi én: được đục đẽo, chế tạo từ một thân gỗ tròn, thân thuyền thon, dài, mũi có đuôi nhọn. Phần đuôi được thiết kế cong hẳn lên và có dáng dấp hình đuôi chim én. Thuyền đuôi én có loại 2 mái chèo, 6 mái chèo,12 mái chèo.
+ Xe quệt trâu đóng bằng gỗ, tre, đầu mắc dây cho trâu kéo được nâng cao bởi độ dày cuả hai càng quệt.
+ Ngựa, sức voi: dùng sức ngựa, sức voi để di chuyển, chở hàng hóa.
- Chúng được sử dụng để giúp cho việc đi lại vận chuyển cảu người dân được dễ dàng hơn.
Câu 4 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu tác dụng của việc trích dẫn và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa.
Trả lời:
Việc bài viết Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa sử dụng cước chú và đưa tên các tài liệu tham khảo vào văn bản, trích dẫn các tài liệu đó có tác dụng:
- Thông tin được đưa ra được người đọc tin tưởng hơn vì nó đã được tham khảo qua các tài liệu khác.
- Giúp người đọc tìm, tiếp cận với tài liệu tham khảo gốc hoặc nghiên cứu mở rộng vấn đề.
Câu 5 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm hiểu thêm về các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay. Chỉ ra những sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu số này (nếu có) và lí giải nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Trả lời:
- Các phương tiện vận chuyển được các dân tộc thiểu số ở Việt Nam sử dụng trong cuộc sống hiện nay gồm: sức ngựa, xe đạp, xe máy, ô tô, thuyền, ca nô, xuồng máy,..
- Hiện nay đã có sự thay đổi về việc sử dụng các phương tiện vận chuyển ở những dân tộc thiểu sô: người dân đẫ sử dụng xe máy, .. vì cùng với sự phát triển của xã hội thì khoa học cũng tiến bộ. Hơn nữa hệ thống giao thong nơi dây cũng đã được cải thiện nên có thể đi xe máy.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .