Top 6 Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (Ngữ văn 6 - SGK Chân trời sáng tạo) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 phần "Những góc nhìn cuộc sống" hay nhất mà Alltop đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để chuẩn...xem thêm ...
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 1)
Thực hành tiếng Việt
Câu 1 trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 6:
- Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.
Trả lời:
- Từ mượn tiếng Hán là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
Câu 2 trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 6:
Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?
Trả lời:
- Theo em, chúng ta sử dụng những từ mượn gốc Âu để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dụng theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.
Câu 3 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 6:
Em hãy đọc đoạn văn sau vả trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: "Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ?. Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì. ”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mốt mình? Báo An ninh thủ đó, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử đụng từ mượn trong giao tiếp?
Trả lời:
- Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến cho người nghe khó hiểu.
- Mặt khác, cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Qua đó, em rút ra rằng sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, đối tượng nghe phù hợp, không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn trong một câu sẽ làm mất đi giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 6:
Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
Trả lời:
a.
- Tài năng: năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo trong công việc
- Hội họa: là từ mượn Hán Việt, hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như là giấy, hoặc vải, để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
b.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của cái gì.
- Bổ sung: thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: nhận ra và biết được, hiểu được.
c.
- Dân tộc: tên gọi những cộng đồng người có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế và một truyền thống văn hoá.
- Nhân dân: đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.
d.
- Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người
Câu 5 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 6:
Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó.
Trả lời:
1- bình đẳng: ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.
2- đối thoại, đối đáp: cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.
3- tư chất nghĩa là đặc tính có sẵn của một người, riêng tư nghĩa là riêng của từng người.
4- quan điểm: cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề; quan sát là xem xét từng chi tiết để tìm hiểu.
5- tuyệt chủng nghĩa là mất hẳn nòi giống, tuyệt vọng nghĩa là mất hết mọi hi vọng.
Câu 6 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 6:
Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
Trả lời:
Đặt câu:
- Ngày nay, nam nữ có quyền bình đẳng như nhau.
- Mỗi người có một quan điểm khác nhau.
- Hiện nay, loài khủng long đã hoàn toàn tuyệt chủng.
Câu 7 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 6:
Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Trả lời:
a)
- thiên trong thiên vị là nghiêng theo, nghe theo một bên này hơn bên kia.
- thiên trong thiên văn là thiên nhiên.
- thiên trong thiên niên kỉ là chỉ thời gian (năm).
b)
- họa trong tai họa là chỉ điềm xấu xảy ra.
- họa trong hội họa là vẽ.
- họa trong xướng họa là đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể, một vần.
c)
- đạo trong lãnh đạo là chỉ đạo
- đạo trong đạo tặc là trộm cướp
- đạo trong địa đạo là đường hầm đào ngầm dưới đất.
* Viết ngắn
Bài làm
Huyền thoại sáng tạo quảng cáo Leo Burnett đã từng nói rằng chính sự tò mò về mọi khía cạnh trong cuộc sống làm nên thành công lớn của các nhà sáng tạo. Và muốn có được sự sáng tạo ta phải tìm được góc nhìn khác, suy nghĩ khác cái mọi người đang nghĩ. Góc nhìn khác, suy nghĩ khác thật sự cần thiết trên con đường tìm kiếm thành công của con người. Cuộc sống luôn là một quá trình cạnh tranh khốc liệt để sinh tồn. Những người lãnh đạo giỏi luôn nhìn nhận vấn đề một cách đa chiều. Suy nghĩ khác, nhìn nhận khác biệt về thế giới để tìm kiếm cơ hội vươn lên cho mình. Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện. Nó bồi dưỡng cho ta tri thức mới mẻ. Cuối cùng nó giúp ta nhận định đánh giá vấn đề một cách đúng đắn hơn.
- Từ Hán Việt: thành công, lãnh đạo
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 2)
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ mượn.
Lời giải chi tiết:
- Từ mượn tiếng Hán là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?
Phương pháp giải:
Xét xem trong ngôn ngữ Tiếng Việt đã có những từ ngữ đó chưa, từ đó trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, chúng ta mượn những từ như email, video, Internet vì tiếng Việt của ta khó tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này.
- Mặt khác, chúng ta sử dụng những từ mượn gốc Âu để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dụng theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em hãy đọc đoạn văn sau vả trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: "Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đó, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử đụng từ mượn trong giao tiếp?
Phương pháp giải:
Chú ý ngôn ngữ lễ tân trình bày và độ tuổi, hoàn cảnh của người hưu trí.
Lời giải chi tiết:
- Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến cho người nghe khó hiểu. Mặt khác, cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Qua đó, em rút ra rằng sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, đối tượng nghe phù hợp, không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn trong một câu sẽ làm mất đi giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các câu và giải nghĩa từng từ in đậm.
Lời giải chi tiết:
a.
- Tài năng: năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo trong công việc
- Hội họa: là từ mượn Hán-Việt, hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như là giấy, hoặc vải, để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
b.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của cái gì.
- Bổ sung: thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: nhận ra và biết được, hiểu được.
c.
- Dân tộc: tên gọi những cộng đồng người có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế và một truyền thống văn hoá.
- Nhân dân: đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.
d.
- Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
1
Bình (bằng phẳng, đều nhau)
Bình đẳng…
2
Đối (đáp lại, ứng với)
Đối thoại…
3
Tư (riêng, việc riêng, của riêng)
Tư chất…
4
Quan (xem)
Quan điểm…
5
Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt)
Tuyệt chủng…
Phương pháp giải:
Từ cột “Yếu tố”, các em tìm những từ Hán Việt có chứa yếu tố đó sau đó giải nghĩa bằng cách vẽ một cột bên cạnh.
Lời giải chi tiết:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
Ý nghĩa
1
Bình (bằng phẳng, đều nhau)
Bình đẳng…
Ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi
2
Đối (đáp lại, ứng với)
Đối thoại…
Cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến
3
Tư (riêng, việc riêng, của riêng)
Tư chất…
Đặc tính có sẵn của một người, riêng tư nghĩa là riêng của từng người
4
Quan (xem)
Quan điểm…
Cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề; quan sát là xem xét từng chí tiết để tìm hiểu
5
Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt)
Tuyệt chủng…
Mất hẳn nòi giống, tuyệt vọng nghĩa là mất hết hi vọng
Câu 6 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
Phương pháp giải:
Từ các từ ngữ đã tìm được ở bài tập trên, em chọn 3 từ và đặt câu.
Lời giải chi tiết:
Đặt câu:
- Lời đối đáp của cậu bé đã thể hiện sự thông minh và tư duy nhanh nhạy của cậu.
- Lớp trưởng lớp em có tư chất của một nhà lãnh đạo.
- Nếu không bảo vệ loài vật quý hiếm, chúng sẽ dễ bị tuyệt chủng như loài khủng long khi xưa.
Câu 7 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Phương pháp giải:
Trong mỗi câu, em lọc ra và phân biệt từng từ ngữ đồng âm ở trong đó.
Lời giải chi tiết:
a)
- Thiên trong thiên vị: nghiêng theo, nghe theo một bên này hơn bên kia.
- Thiên trong thiên văn: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ: chỉ thời gian (năm).
b)
- Họa trong tai họa: chỉ điềm xấu xảy ra.
- Họa trong hội họa: vẽ.
- Họa trong xướng họa: đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể, một vần.
c)
- Đạo trong lãnh đạo: chỉ đạo
- Đạo trong đạo tặc: trộm cướp
- Đạo trong địa đạo: đường hầm đào ngầm dưới đất.
Viết ngắn
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn nghị luận đáp ứng hình thức, sử dụng từ Hán Việt và trình bày ý kiến màđề bài đã nêu.
Lời giải chi tiết:
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết, cái nhìn bao quát và đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Con người có đôi mắt để nhìn đời phân biệt đục - trong, phải - trái, đúng - sai… Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình, có khi chúng ta sẽ mắc phải những sai lầm. Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện và bồi dưỡng cho ta tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt tạo nên tính năng động trong tư duy. Đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm. Cuối cùng ông đã tạo ra được chiếc Iphone huyền thoại. Harland Sanders đến gần cuối cuộc đời mới nhận ra sự khác biệt của món gà rán do ông sáng tạo và gặt hái thành công lớn sau bao năm tháng vất vả. Tất cả là nhờ có điểm nhìn khác biệt, suy nghĩ khác biệt. Như vậy, để nhận định vấn đề một cách đúng đắn, chúng ta phải thay đổi góc nhìn, phải đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn. “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.
Chú thích:
- Từ Hán Việt là từ ngữ được in đậm trong đoạn văn.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 3)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 47)
Câu 1. Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xít, ba-zơ.
- Từ mượn tiếng Hán: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xít, ba-zơ.
Câu 2. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet ?
Trong tiếng Việt không có các từ phù hợp để biểu thị khái niệm này. Mặt khác việc mượn những từ trên cũng giúp tiếng Việt thêm phong phú.
Câu 3. Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kế lại: “Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể liệu cô ta đang nói gì. ”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28- 4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Gợi ý:
- Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên này đã sử dụng quá nhiều từ mượn. Đồng thời, cán bộ hưu trí là người đã lớn tuổi nên sẽ không thể hiểu được những từ mượn đó.
- Bài học: Việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp cần phù hợp với từng đối tượng, tránh lạm dụng quá nhiều.
Câu 4. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
Thấy con mình có tài năng thiên bẩm vệ hội hoạ , người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
- tài năng: có năng lực, giỏi giang
- hội họa: ngành nghệ thuật trong đó con người dùng màu để vẽ, tô lên một bề mặt như là giấy, hoặc vải, để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật
- họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
- phủ định: không đồng ý, phản đối
- bổ sung: thêm vào cho đầy đủ
- nhận thức: hiểu được, biết được.
Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
- dân tộc: cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc.
- nhân dân: những con người đang sống trong một quốc gia.
Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!
- phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
- nhân sinh: sự sống của con người.
Câu 5. Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó.
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
1
bình (bằng phẳng, đều nhau)
bình quân, bình đẳng, bình giá…
2
đối (đáp lại, ứng với)
đối thoại, đối xử…
3
tư (riêng, việc riêng, của riêng)
tư trang, gia tư, tư sản…
4
quan (xem)
quan sát, tham quan...
5
tuyệt (cắt đứt, hết, dứt)
tuyệt chủng, đoạn tuyệt, tuyệt giao...
Câu 6. Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
- Các loài động vật quý hiếm đang dần tuyệt chủng.
- Anh ta đã quan sát chiếc xe đỏ rất lâu.
- Mọi người dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Câu 7. Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỷ.
- thiên trong thiên vị: nghiêng, lệch
- thiên trong thiên văn: trời
- thiên trong thiên niên kỉ: nghìn
Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
- họa trong tai họa: không tốt
- họa trong hội họa: vẽ
- họa trong xướng họa: đối đáp
Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
- đạo trong lãnh đạo: chỉ bảo, dẫn dắt
- đạo trong đạo tặc: ăn trộm
- đạo trong địa đạo: đường
* Viết ngắn:
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những lợi ích gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Gợi ý:
Walt Disney - ông chủ của công ty Walt Disney nổi tiếng đã từng nói rằng: “Bạn có thể hạnh phúc, hoặc bạn có thể bất hạnh. Điều đó chỉ phụ thuộc vào cách bạn nhìn mọi chuyện”. Câu nói đã gợi cho người đọc suy nghĩ về cách nhìn trong cuộc sống. Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ đem đến cho chúng ta nhiều ích lợi. Đầu tiên khi xem xét vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau, con người sẽ có cái nhìn toàn diện nhất, từ đó đưa ra được những đánh giá hay quyết định đúng đắn cho vấn đề. Tiếp đến, cái nhìn đa chiều sẽ giúp con người tránh được lối suy nghĩ chủ quan , phiến diện mà dẫn đến mắc phải sai lầm. Đồng thời, chúng ta sẽ học hỏi thêm được nhiều tri thức, kĩ năng bổ ích cho hành trình đến với thành công. Không chỉ có vậy, lợi ích to lớn hơn cả là rèn luyện khả năng tư duy , sáng tạo của mỗi người. Như vậy, chúng ta cần phải nhìn tích cực rèn luyện cách nhìn nhận vấn đề một cách đa diện.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 4)
Câu 1: Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, axit, bazơ.
Lời giải chi tiết:
- Từ mượn tiếng Hán trong các từ trên là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác trong các từ trên là: video, xích lô, axit, bazơ.
Câu 2: Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Lời giải chi tiết:
- Theo em chúng ta cần mượn những từ trên vì tiếng Việt của ta rất khó để tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này. Mặt khác chúng ta sử dụng những từ mượn gốc Âu để làm phong phú thêm ngôn ngữ nhưng phải sử dụng đúng nguyên tắc tránh lạm dụng.
Câu 3: Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: "Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Lời giải chi tiết:
- Trong câu chuyện trên người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên lễ tân đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến người nghe khó hiểu, mặt khác người cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Từ đó em rút ra được rằng khi sử dụng từ mượn cần chú ý đến hoàn cảnh, đối tượng nghe sao cho phù hợp. Không nên lạm dụng từ mượn quá nhiều trong một câu vì nó sẽ làm mất đi giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4: Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Lời giải chi tiết:
a.
- Tài năng: là năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có tính sáng tạo trong công việc.
- Hội họa: là từ mượn Hán-Việt, hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, nó mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sẽ sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như giấy hay vải, để thể hiện lên các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: là người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
b.
- Phủ định: là bác bỏ sự tồn tại và sự cần thiết của cái gì.
- Bổ sung: có nghĩa là thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: là nhận ra để biết và hiểu được.
c.
- Dân tộc: là tên gọi những cộng đồng người có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, nền kinh tế và truyền thống văn hoá.
- Nhân dân: là đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sinh sống trong một khu vực nào đó.
d.
- Phát triển: là biến đổi hoặc làm biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao hay là từ đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: là quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5: Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
Lời giải chi tiết: (hình minh họa)
Câu 6: Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
Lời giải chi tiết:
- Lời đối đáp của cô bé với thầy giáo đã thể hiện sự thông minh của cô.
- Bạn Hoa rất có tư chất của một nhà lãnh đạo.
- Nếu không bảo vệ những loài vật quý hiếm chúng sẽ tuyệt chủng.
Câu 7: Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Lời giải chi tiết:
a.
- Thiên trong thiên vị nghĩa là: nghiêng theo hoặc nghe theo một bên này hơn bên kia.
- Thiên trong thiên văn nghĩa là: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ nghĩa là: chỉ thời gian.
b.
- Họa trong tai họa nghĩa là: chỉ điềm xấu xảy ra.
- Họa trong hội họa nghĩa là: vẽ.
- Họa trong xướng họa nghĩa là: đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể và cùng một vần.
c.
- Đạo trong lãnh đạo nghĩa là: chỉ đạo.
- Đạo trong đạo tặc nghĩa là: trộm cướp.
- Đạo trong địa đạo nghĩa là: đường hầm được đào ngầm dưới đất.
VIẾT NGẮN
Câu hỏi: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
Lời giải chi tiết:
Khi chúng ta nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết và có cái nhìn bao quát để đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Đôi mắt của con người phải dùng để phân biệt đục - trong, phải - trái, đúng - sai tuy nhiên nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình thì có khi chúng ta sẽ mắc phải sai lầm. Nhìn sự việc ở một góc nhìn khác, một suy nghĩ khác sẽ giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật hay hiện tượng. Hơn nữa nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện và bồi dưỡng thêm cho ta những tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt sẽ tạo nên tính năng động trong tư duy đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm và cuối cùng ông đã sáng tạo ra chiếc Iphone huyền thoại. Thành công của ông chính là nhờ vào có điểm nhìn khác biệt và suy nghĩ khác biệt. Như vậy để nhận định được vấn đề một cách đúng đắn chúng ta cần thay đổi góc nhìn và đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.
Chú thích:
- Từ Hán Việt là từ ngữ được gạch chân.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 5)
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Từ mượn tiếng Hán là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Theo em, chúng ta mượn những từ như email, video, Internet vì tiếng Việt của ta khó tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này.
- Mặt khác, chúng ta sử dung những từ mượn gốc Âu để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dung theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến cho người nghe khó hiểu. Mặt khác, cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Qua đó, em rút ra rằng sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, đối tượng nghe phù hợp, không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn trong một
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
a.
- Tài năng: năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo trong công việc
- Hội họa: một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt.
- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
b.
- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của cái gì.
- Bổ sung: thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: nhận ra và biết được, hiểu được.
c.
- Dân tộc: tên gọi những cộng đồng người có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế và một truyền thống văn hoá.
- Nhân dân: đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.
d.
- Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
STT
Yếu tố Hán Việt
Từ ghép Hán Việt
Ý nghĩa
1
Bình (bằng phẳng, đều nhau)
bình đẳng
ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.
2
Đối (đáp lại, ứng với)
đối thoại, đối đáp
cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.
3
Tư (riêng, việc riêng)
tư chất
đặc tính có sẵn của một người, riêng tư nghĩa là riêng của từng người.
4
Quan (xem)
quan điểm
cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề; quan sát là xem xét từng chi tiết để tìm hiểu.
5
Tuyệt (cắt, đứt, hết)
tuyệt chủng
mất hẳn nòi giống, tuyệt vọng nghĩa là mất hết mọi hi vọng.
Câu 6 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Đặt câu:
- Mọi người trên thế giới đều bình đẳng
- Trong buổi thảo luận chúng ta nên bày tỏ quan điểm của mình.
- Nếu không bảo vệ loài vật quý hiếm, chúng sẽ dễ bị tuyệt chủng như loài khủng long khi xưa.
Câu 7 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
a)
- Thiên trong thiên vị: nghiêng theo, nghe theo một bên này hơn bên kia.
- Thiên trong thiên văn: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ: chỉ thời gian (năm).
b)
- Họa trong tai họa: chỉ điềm xấu xảy ra.
- Họa trong hội họa: vẽ.
- Họa trong xướng họa: đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể, một vần.
c)
- Đạo trong lãnh đạo: chỉ đạo
- Đạo trong đạo tặc: trộm cướp
- Đạo trong địa đạo: đường hầm đào ngầm dưới đất.
Viết ngắn
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Bài làm tham khảo
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết, cái nhìn bao quát và đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Con người có đôi mắt để nhìn đời phân biệt đục-trong, phải-trái, đúng-sai… Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình, có khi chúng ta sẽ mắc phải những sai lầm. Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện và bồi dưỡng cho ta tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt tạo nên tính năng động trong tư duy. Đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm. Cuối cùng ông đã tạo ra được chiếc Iphone huyền thoại. Harland Sanders đến gần cuối cuộc đời mới nhận ra sự khác biệt của món gà rán do ông sáng tạo và gặt hái thành công lớn sau bao năm tháng vất vả. Tất cả là nhờ có điểm nhìn khác biệt, suy nghĩ khác biệt. Như vậy, để nhận định vấn đề một cách đúng đắn, chúng ta phải thay đổi góc nhìn, phải đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn. “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.
Chú thích:
- Từ Hán Việt là từ ngữ được in đậm trong đoạn văn.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
Từ mượn
Như bất kì ngôn ngữ nào khác, tiếng Việt vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để làm giàu cho vốn từ của mình.
Tiếng Việt mượn nhiều từ ngữ của tiếng Hán. Ví dụ: thiên nhiên, hải đăng, giáo dục,... Ngoài ra, tiếng Việt còn mượn của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh,... Ví dụ: vi-ta-min, ra-đi-ô, xích lô, ti vi,...
Mượn từ là một cách để phát triển vốn từ. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ một cách tùy tiện.
Yếu tố Hán Việt
Trong tiếng Việt có một số lượng lớn các yếu tố Hán Việt có khả năng cấu tạo nên rất nhiều từ khác nhau. Ví dụ: hải trong hải sản, hải quân, lãnh hải,...; gia trong gia đình, gia sản, gia giáo, gia tộc,...
Việc hiểu chính xác và sử dụng đúng các yếu tố Hán Việt đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp.
Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 8 (số 6)
Kiến thức Ngữ văn
*Từ mượn:
- Khái niệm: Là những từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm.. mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.
- Đặc điểm: Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán, gồm các từ gốc Hán và từ Hán Việt: Phụ mẫu, giang sơn. Ngoài ra, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác: Như tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh..
*Phân loại:
- Từ mượn tiếng Hán (còn gọi là từ Hán Việt) : Được sử dụng nhiều và đóng vai trò quan trọng nhất.
Ví dụ: Khán giả: Người xem biểu diễn (khán có nghĩa là nhìn, giả có nghĩa là nghe).
- Từ mượn gốc Ấn-Âu:
+Từ mượn tiếng Pháp: Để chỉ các khái niệm mà trong tiếng Việt không có. Hầu hết các từ ngữ đều thay đổi về cả cách đọc lẫn chữ Viết để gìn giữ nét đẹp của Tiếng Việt.
Ví dụ: Acide ": Viết là a-xít (có phiên âm là /asid/)
Auto: Viết là ô tô (đọc phiên âm là /oto/)
+Từ mượn tiếng Nga
+Từ mượn Tiếng Anh (tiếng Anh được coi là ngôn ngữ thứ hai được sử dụng phổ biến trong giao tiếp quốc tế)
Ví dụ: ˈɪntərnet/: Viết là in-tơ-net
* Lưu ý: Khi mượn từ
- Kkhi mượn từ cần phải đảm bảo nguyên tắc không sử dụng tùy tiện, không lạm dụng các từ mượn.
- Nói và viết cần giữ gìn sự trong sáng và vẻ đẹp của tiếng Việt, cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của Tiếng Việt.
*Từ ghép Hán Việt:
- Trong tiếng Việt có một khôi lượng khá lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt . Có những yếu tố Hán Việtđược dùng độc lập như một từ ; còn phần lớn chỉ dùng để tạo từ ghép.
- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.
Ví dụ: Thiên trong thiên thư có nghĩa là trời (sách trời).
Thiên trong thiên lí có nghĩa là nghìn (nghìn dặm).
Thiên trong thiên đô có nghĩa là dời (dời đô).
- Từ ghép Hán Việt có hai loại chính: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Ví dụ:
– Từ ghép đẳng lập: Sơn hà, giang sơn.
– Từ ghép chính phụ: Ái quốc, vương quốc.
Hướng dẫn Soạn bài: Thực hành Tiếng Việt bài 8 - Ngữ văn 6 tập 2, sách Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 47 SGK. Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.
Trả lời
Trong các từ trên:
- Từ mượn tiếng Hán là: Nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác: Video, xích lô, a-xit, ba-zơ.
- > Từ mượn tiếng Hán là chủ yếu
Câu 2 trang 47. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet ?
- Trong nói và viết, chúng ta sử dụng nhiều từ mượn, trong đó có các từ như email, video, Internet.
Đây là những từ mượn gốc Ấn-Âu. Chúng ta mượn như vậy vì tiếng Việt của ta khó tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này; mặt khác, mượn từ để làm phong phú thêm ngôn ngữ của chúng ta nhưng phải được sử dụng theo đúng nguyên tắc tránh bị xem là lạm dụng từ.
Câu 3 (trang 48 SGK). Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại:" Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: "Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). " Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì."
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử đụng từ mượn trong giao tiếp?
Trả lời
Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì:
- Người nghe là cán bộ hưu trí, đây là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Khi giao tiếp với cán bộ hưu trí, nhân viên lễ tân lại dùng quá nhiều từ mượn (book, single hay double room, sure, fix, delay, confirm) khiến cho người cán bộ hưu đó không thể hiểu nhân viên lễ tân đang nói gì
- > Qua đó, em rút ra bài học:
- Sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, phù hợp với đối tượng nghe.
- Không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn.
Cần sử dụng phong phú, hiệu quả từ thuần Việt để giữ gìn sự sự giàu đẹp của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4 (trang 48) Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
A. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm vệ hội họa, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
B. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
C. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
D. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!
Trả lời
A.
- Tài năng: Chỉ năng lực xuất sắc, có khả năng làm giỏi và biết sáng tạo trong công việc nào đó.
- Hội họa: Hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, hội họa mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô vẽ lên một bề mặt như là giấy, vải, hoặc tường.. để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: Chỉ người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ vẽ giỏi và đã được mọi người công nhận.
B.
- Phủ định: Bác bỏ, không công nhận sự tồn tại, sự cần thiết làm của một cái gì đó.
- Bổ sung: Thêm vào cho đầy đủ.
- Nhận thức: Chỉ hành động hay quá trình tiếp thu, nhận ra và biết được, hiểu được sự vật, hiện tượng.
C.
- Dân tộc: Là chỉ cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc.
- Nhân dân: Chỉ rất đông người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.
D.
- Phát triển: Chỉ sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ giản đến phức tạp cho hoàn chỉnh hơn.
- Nhân sinh: Là từ mượn Hán Việt, chỉ quan niệm về cuộc đời, về sự sống con người, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5 (trang 48) Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó.
Trả lời
1. Bình (bằng phẳng, đều nhau) : Bình đẳng, bình phương, bình phong
- >bình đẳng: Ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.
2. Đối (đáp lại, ứng với) : Đối thoại, đối đáp, đối chất, đối chứng
- > đối thoại: Chỉ cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.
3. Tư (riêng, việc riêng, của riêng) : Tư chất, tư cách, tư nhân, tư lập
- >tư chất: Chỉ đặc tính, tố chất tốt có sẵn của một người.
4. Quan (xem) : Quan điểm, quan niệm, quan viên, quan trường
- >quan điểm: Cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề.
5. Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt) : Tuyệt chủng, tuyệt tự, tuyệt giao, tuyệt tình, tuyệt đỉnh
- >tuyệt chủng là mất hẳn nòi giống, tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
Câu 6 (trang 49) Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.
Trả lời
Nội Dung Được Mở:-Cậu thiếu niên ấy có tố chất thông minh.
- Ngày nay, nam nữ đều có quyền bình đẳng như nhau.
- Cách đối đáp của anh ấy rất hay.
- Mỗi người có một quan điểm sống khác nhau.
- Hiện nay, có rất nhiều loài động vật quý hiếm nằm trong sách đỏ, có nguy cơ tuyệt chủng.
Câu 7 (trang 49) Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
A Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
B) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
C) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Trả lời
A)
- Thiên trong thiên vị: Là nghiêng theo, nghe theo bên này hơn là bên kia.
- Thiên trong thiên văn: Là trời, bầu trời.
- Thiên trong thiên niên kỉ: Là chỉ thời gian (năm).
B)
- Họa trong tai họa: Là chỉ điềm xấu xảy ra, gặp phải.
- Họa trong hội họa: Là 1 ngành nghệ thuật (vẽ).
- Họa trong xướng họa: Là đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể (quy định chặt chẽ bởi vần, luật).
C)
- Đạo trong lãnh đạo: Là chỉ đạo, có tầm nhìn và vạch chiến lực
- Đạo trong đạo tặc: Là người hành nghề trộm cướp
- Đạo trong địa đạo: Là đường hầm đào ngầm dưới lòng đất.*** Viết ngắn
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
Trả lời
Trong cuộc sống, việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta nhiều lợi ích. Cách nhìn đó giúp chúng ta có hiểu biết, cái nhìn bao quát, toàn diện, đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Từ đó, cách nhìn đó sẽ giúp ta tìm ra cách giải quyết đúng đắn trong cuộc sống. Đồng thời, nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện . Có thể nói nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ là cơ sở và nền tảng, động lực để chúng ta có tư duy năng động, sáng tạo, có cuộc sống thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc và dễ dàng gặt hái được thành công. Tóm lại, muốn thành công, chúng ta phải nhìn nhận sự việc đa chiều, khách quan, toàn diện.
- Từ Hán Việt: Thiển cận, phiến diện
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .