Top 6 Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) hay nhất
Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59 tập 2" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) hay mà Alltop tổng hợp trong bài viết dưới...xem thêm ...
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT (BIỆN PHÁP LIÊN KẾT VÀ TỪ NGỮ LIÊN KẾT)
Câu 1 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Em hãy tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và cho biết nhờ tính chất gì và cho biết nhờ tính chất gì của hai đoạn văn mà em tóm tắt được như vậy.
Trả lời:
- Nội dung đoạn 1: “Ông” kể cho Sam về cách nhìn cuộc đời của mẹ ông và bố ông.
- Nội dung đoạn 2: “Ông” luôn tin tưởng mọi người, ngược lại, mẹ ông thì luôn hoài nghi.
=> Do tất cả các câu trong đoạn văn cùng tập trung thể hiện một chủ đề, giữa các câu có sự liên kết về hình thức
Câu 2 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Chỉ ra phương tiện liên kết các câu trong đoạn thứ nhất và các câu trong đoạn thứ hai
Trả lời:
- Ở đoạn thứ nhất: Câu (2) gắn với câu (1) bằng lặp từ ngữ (bản đồ dẫn đường của cháu - tấm bản đồ của ông); câu (3) gắn với câu (2) bằng lặp từ (ông); câu (4) gắn với câu (3) bằng đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và bằng việc lặp lại từ ông; câu (5) gắn với câu (4) bằng từ ngữ thay thế (quan điểm đó thay cho một cụm dài nói về quan điểm của bà mẹ) và bằng việc lặp lại từ ông.
- Ở đoạn thứ hai: tất cả các câu liền kề nhau đều gắn với nhau bằng cách lặp từ ông.
Câu 3 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Câu nào có tác dụng liên kết đoạn thứ hai với đoạn thứ nhất? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
Trả lời:
- Câu có tác dụng liên kết giữa hai đoạn: “Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông”
- Các phương tiện liên kết đoạn thứ hai: quan hệ từ nhưng - chữ đầu tiên nằm ở câu (1) của đoạn thứ hai, bên cạnh đó lặp lại từ quan điểm ở đoạn trước cũng có tác dụng liên kết
Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai theo một trật tự bất kì, chẳng hạn 2,4,1,5,3 (đoạn thứ nhất) và 7,3,4,6,1,5,2 (đoạn thứ hai). Hãy đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và rút ra nhận xét.
Trả lời:
- Cách sắp xếp thứ nhất: 2, 4, 1, 5, 3
=> Nhận xét: một số câu liền kề nhau không còn phương tiện liên kết, nhưng quan trọng hơn, giữa chúng không có mối quan hệ về nội dung
- Cách sắp xếp thứ hai: 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2
=> Nhận xét: về hình thức, phương tiện liên kết (lặp từ ông) vẫn tồn tại, song giữa các câu không có sự liên hệ về nội dung.
=> Cả hai đều không hề toát ra chủ đề gì, vì thế, đó không phải là hai đoạn văn, mà chỉ là những câu văn lộn xộn
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Hai đoạn văn trên sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em thử hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau và rút ra nhận xét
Trả lời:
Khi hoán đổi hai đoạn thì cả hai đoạn không còn quan hệ lô-gíc, tính liên kết với nhau nữa. Đoạn đầu là mở đầu và giới thiệu quan điểm, đoạn sau là nêu ý kiến của bản thân, bình luận, suy nghĩ về quan điểm đó. Chính vì vậy ta không thể đảo vị trí của hai đoạn.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết)
Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các nhiệm vụ ở dưới:
Đoạn thứ nhất: (1) Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. (3) Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đây hiếm nguy. (4) Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. (5) Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó.
Đoạn thứ hai: (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh, (4) Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. (5) Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. (6) Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”.
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Em hãy tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và cho biết nhờ tính chất gì của hai đoạn văn mà em tóm lược được như vậy.
Trả lời:
- Đoạn thứ nhất: Ông nhớ lại cách nhìn cuộc đời của mẹ ông và bố ông.
- Đoạn thứ hai: Ông luôn tin tưởng mọi người. ngược lại, mẹ ông thì luôn hoài nghi.
→ Do tất cả các câu trong đoạn văn cùng thể hiện một chủ đề, giữa các câu có sự liên kết về hình thức nên em đã tóm lược được nội dung của mỗi đoạn.
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra các phương tiện liên kết các câu trong đoạn thứ nhất và các câu trong đoạn thứ hai.
Trả lời:
- Ở đoạn thứ nhất:
+Câu 2 gắn với câu 1 bằng lặp từ ngữ (Bản đồ dẫn đường của cháu- tấm bản đồ của ông).
+ Câu 3 gắn với câu 2 bằng lặp từ “ông”
+ Câu 4 gắn với câu 3 bằng đại từ thay thế (mẹ ông- bà), bằng việc lặp lại từ “ông”.
+ Câu 5 gắn với câu 4 bằng từ ngữ thay thế (quan điểm đó thay cho một cụm dài nói về quan điểm của bà mẹ) và bằng việc lặp lại từ ông.
- Ở đoạn thứ hai: tất cả các câu liền kề nhau đều gắn với nhau bằng cách lặp từ ông.
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Câu nào có tác dụng liên kết đoạn thứ hai với đoạn thứ nhất? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
Trả lời:
- Câu Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông có tác dụng để liên kết hai đoạn văn với nhau.
- Phương tiện liên kết là quan hệ từ nhưng- chữ đầu tiên nằm ở câu 1 của đoạn thứ hai. Đoạn sau lặp lại từ quan điểm ở đoạn trước cũng có tác dụng liên kết.
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 ): Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai theo một trật tự bất kì, chẳng hạn 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn thứ nhất) và 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2 (đoạn thứ hai). Hãy đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và rút ra nhận xét.
Trả lời:
Nhận xét:
- Ở tập hợp thứ nhất: Về hình thức, một số câu liền kề nhau không còn phương tiện liên kết, nhưng quan trọng hơn giữa chúng không có mối quan hệ về nội dung.
- Ở tập hợp thứ hai: Về hình thức, các phương tiện liên kết (lặp từ ông) vẫn tồn tại, song các câu không có sự liên kết về nội dung.
→ Cả hai tập hợp không làm nổi bật được 1 chủ đề nào đó cố định, vì vậy đây không được coi là hai đoạn văn, mà chỉ coi là hai tập hợp hỗn độn.
Câu 5 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hai đoạn văn trên sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em thử hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau và rút ra nhận xét.
Trả lời:
Bản thân mỗi đoạn không có gì thay đổi ý nghĩa, nhưng giờ đây hai đoạn không còn quan hệ logic. Dấu hiệu lộn xộn thể hiện rất rõ ở chỗ: câu chuyện về sự trái ngược trong cách nhìn nhận về cuộc đời, con người của mẹ và của ông đã kể xong ở đoạn trên, thì đoạn dưới mới thấy nói: Ông sẽ kể cháu nghe… Nói như vậy không phù hợp với thực tế giao tiếp.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT (BIỆN PHÁP LIÊN KẾT VÀ TỪ NGỮ LIÊN KẾT)
Câu 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Em hãy tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và cho biết nhờ tính chất gì và cho biết nhờ tính chất gì của hai đoạn văn mà em tóm tắt được như vậy.
Phương pháp giải:
Em đọc từng đoạn và dựa vào sự liên kết giữa các câu để nhận biết nội dung
Lời giải chi tiết:
- Nội dung đoạn 1: “Ông” kể cho Sam về cách nhìn cuộc đời của mẹ ông và bố ông.
- Nội dung đoạn 2: “Ông” luôn tin tưởng mọi người, ngược lại, mẹ ông thì luôn hoài nghi.
=> Do tất cả các câu trong đoạn văn cùng tập trung thể hiện một chủ đề, giữa các câu có sự liên kết về hình thức
Câu 2 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Chỉ ra phương tiện liên kết các câu trong đoạn thứ nhất và các câu trong đoạn thứ hai
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức về liên kết câu để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Ở đoạn thứ nhất: Câu (2) gắn với câu (1) bằng lặp từ ngữ (bản đồ dẫn đường của cháu - tấm bản đồ của ông); câu (3) gắn với câu (2) bằng lặp từ (ông); câu (4) gắn với câu (3) bằng đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và bằng việc lặp lại từ ông; câu (5) gắn với câu (4) bằng từ ngữ thay thế (quan điểm đó thay cho một cụm dài nói về quan điểm của bà mẹ) và bằng việc lặp lại từ ông.
- Ở đoạn thứ hai: tất cả các câu liền kề nhau đều gắn với nhau bằng cách lặp từ ông.
Câu 3 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Câu nào có tác dụng liên kết đoạn thứ hai với đoạn thứ nhất? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức về liên kết câu để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Câu có tác dụng liên kết giữa hai đoạn: “Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông”
- Các phương tiện liên kết đoạn thứ hai: quan hệ từ nhưng - chữ đầu tiên nằm ở câu (1) của đoạn thứ hai, bên cạnh đó lặp lại từ quan điểm ở đoạn trước cũng có tác dụng liên kết
Câu 4 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai theo một trật tự bất kì, chẳng hạn 2,4,1,5,3 (đoạn thứ nhất) và 7,3,4,6,1,5,2 (đoạn thứ hai). Hãy đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và rút ra nhận xét.
Phương pháp giải:
Em thử sắp xếp lại trật tự các câu trong từng đoạn để rút ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
- Cách sắp xếp thứ nhất: 2, 4, 1, 5, 3
=> Nhận xét: một số câu liền kề nhau không còn phương tiện liên kết, nhưng quan trọng hơn, giữa chúng không có mối quan hệ về nội dung
- Cách sắp xếp thứ hai: 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2
=> Nhận xét: về hình thức, phương tiện liên kết (lặp từ ông) vẫn tồn tại, song giữa các câu không có sự liên hệ về nội dung.
=> Cả hai đều không hề toát ra chủ đề gì, vì thế, đó không phải là hai đoạn văn, mà chỉ là những câu văn lộn xộn
Câu 5 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hai đoạn văn trên sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em thử hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau và rút ra nhận xét
Phương pháp giải:
Em thử sắp xếp lại trật tự các đoạn văn để rút ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
Khi hoán đổi hai đoạn thì cả hai đoạn không còn quan hệ lô-gíc, tính liên kết với nhau nữa. Đoạn đầu là mở đầu và giới thiệu quan điểm, đoạn sau là nêu ý kiến của bản thân, bình luận, suy nghĩ về quan điểm đó. Chính vì vậy ta không thể đảo vị trí của hai đoạn.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết)
Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các nhiệm vụ ở dưới:
Đoạn thứ nhất: (1) Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. (3) Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đây hiếm nguy. (4) Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. (5) Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó.
Đoạn thứ hai: (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh, (4) Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. (5) Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. (6) Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”.
Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
- Câu tóm tắt đoạn thứ nhất: Ông nhớ lại cách nhìn cuộc đời của mẹ ông và bố ông.
- Câu tóm tắt đoạn thứ hai: Ông luôn tin tưởng mọi người, ngược lại, mẹ ông thì luôn hoài nghi.
→ Do tất cả các câu trong đoạn văn cùng tập trung thể hiện một chủ đề, giữa các câu có sự liên kết về hình thức.
Câu 2 (trang 60 Ngữ văn lớp 7 SGK Tập 2)
- Ở đoạn thứ nhất:
+ Câu (2) gắn với câu (1) bằng lặp từ ngữ (bản đồ dẫn đường của cháu - tấm bản đồ của ông);
+ câu (3) gắn với câu (2) bằng lặp từ (ông);
+ câu (4) gắn với câu (3) bằng đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và bằng việc lặp lại từ ông;
+ câu (5) gắn với câu (4) bằng từ ngữ thay thế (quan điểm đó thay cho một cụm dài nói về quan điểm của bà mẹ) và bằng việc lặp lại từ ông.
- Ở đoạn thứ hai: Tất cả các câu liền kề nhau đều gắn với nhau bằng cách lập từ ông.
Câu 3 (trang 60 Ngữ văn SGK lớp 7 Tập 2)
Phương tiện đó chính là quan hệ tử nhưng - chữ đầu tiên nằm ở câu (1) của đoạn thứ hai. Bên cạnh đó, đoạn sau lặp lại từ quan điểm ở đoạn trước cũng có tác dụng liên kết.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 7 Tập 2)
- Tập hợp thứ nhất: 2, 4, 1, 2, 3, kết quả sẽ là: (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. (4) Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn để phòng, phải luôn cảnh giác. (1) Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? (5) Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó. (3) Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhận cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy.
- Tập hợp thứ hai: 7, 3, 4, 6, 1, 1, 2, kết quả: (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. (4) Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. (6) Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông (5). Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói.
- Có thể nhận thấy, ở tập hợp thứ nhất, một số câu kề nhau không còn phương tiện liên kết, nhưng quan trọng hơn, giữa chúng không có mối quan hệ về nội dung. Ở tập hợp thứ hai, về hình thức, phương tiện liên kết (lặp từ ông vẫn tồn tại, song giữa các câu không có sự liên hệ về nội dung. Cả hai đều không hề toát ra chủ đề gì, vì thế, đó không phải là hai đoạn văn, mà chỉ là hai tập hợp hỗn độn.
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói, Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”
Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy. Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó.
→ Điều cần rút ra: bản thân mỗi đoạn không có gì thay đổi về ý nghĩa, nhưng hai đoạn giờ đây không còn quan hệ lô-gic. Dấu hiệu lộn xộn thể hiện rõ nhất ở chỗ: Câu chuyện về sự trái ngược trong cách nhìn cuộc đời, con người của mẹ và của ông đã kể xong ở đoạn trên, thì đến đoạn dưới mới nói: Ông sẽ kể cho cháu nghe... Nói như vậy không phù hợp với thực tế giao tiếp.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết)
Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các nhiệm vụ ở dưới:
Đoạn thứ nhất: (1) Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. (3) Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đây hiếm nguy. (4) Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. (5) Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó.
Đoạn thứ hai: (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh, (4) Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. (5) Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. (6) Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”.
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Tóm lược đoạn thứ nhất: Ổng hỏi về bản đồ dẫn đường của Sam và chia sẻ về cách nghĩ về bản đồ dẫn đường của bố mẹ ông.
+ Có thể tóm tắt được nội dung đoạn văn 1 như trên nhờ vào việc đoạn văn đã dùng phép lặp, phép thế để liên kết các câu văn, làm nổi bật ý nghĩa của đoạn văn.
- Tóm lược đoạn 2: Sự khác biệt trong quan điểm về bản đồ dẫn đường của ông nội và mẹ ông nội Sam.
+ Có thể tóm tắt được nội dung đoạn văn 2 như trên nhờ vào việc đoạn văn đã dùng phép lặp để liên kết các câu văn, làm nổi bật ý nghĩa của đoạn văn.
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Phương tiện liên kết câu ở đoạn thứ nhất sử dụng phép lặp và phép thế. Cụ thể:
+ Lặp từ ông
+ Dùng từ bà để thay thế cho từ mẹ ông.
- Phương tiện liên kết câu ở đoạn thứ hai sử dụng phép nối và phép lặp. Cụ thể:
+ Lặp từ ông
+ Dùng từ nhưng, chưa bao giờ để nối câu trong đoạn văn.
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Câu Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông có tác dụng để liên kết hai đoạn văn với nhau.
- Phương tiện liên kết hai đoạn văn là phép nối. Cụ thể: từ nhưng là từ để liên kết câu văn cuối của đoạn (1) với câu đầu của đoạn (2). Nó cũng có tác dụng để liên kết đoạn văn (1) với đoạn văn (2). Nhờ sử dụng phép nối, người viết đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa hai câu, hai đoạn liền kề.
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Khi đổi vị trí các câu văn trong cả đoạn 1 và đoạn 2, em thấy đoạn văn trở lên lộn xộn, thiếu logic, không xây dựng được nội dung của đoạn văn muốn diễn đạt.
Câu 5 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Khi hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau, hai đoạn văn trở lên thiếu tính lô-gíc. Vì ở đoạn (1), người ông đã hỏi Sam về bản đồ dẫn đường của Sam và chia sẻ và cách nhìn bản đồ dẫn đường của bố, mẹ ông. Từ đó, đoạn 2 được triển khai để chia sẻ về quan điểm riêng của ông và sự đối lập quan điểm với bà mẹ. Hai đoạn văn được liên kết với nhau bằng phép nối cũng tạo nên sự hoàn chỉnh, thống nhất về mặt nội dung và hình thức. Tuy nhiên, khi đổi hai đoạn thì nội dung đoạn (2) được đưa lên trước sẽ khập khiễng, không ăn nhập với đoạn (1). Đồng thời, hai đoạn cũng không có từ ngữ liên kết làm cho nội dung của chúng càng tách rời. Do đó, nếu đổi vị trí hai đoạn văn sẽ không diễn đạt được nội dung người viết muốn chuyển tải.
- Nhận xét: Như vậy, các câu, đoạn văn trong một văn bản phải đảm bảo sự lô-gíc. Chúng được sắp xếp theo một trật tự nhất định, không thể tùy ý thay đổi.
Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 59" (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các nhiệm vụ ở dưới:
Đoạn thứ nhất: (1) Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. (3) Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy. (4) Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. (5) Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó.
Đoạn thứ hai: (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. (4) Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. (5) Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. (6) Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”.
Em hãy tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và cho biết nhờ tính chất gì của hai đoạn văn mà em tóm lược được như vậy.
- Tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu:
- Đoạn thứ nhất: “Ông” kể cho “Sam” về cách nhìn cuộc đời của bố mẹ ông.
- Đoạn thứ hai: Cách nhìn cuộc đời của “ông”.
- Do 2 đoạn văn có tính liên kết về nội dung nên có thể tóm lược như vậy.
Chỉ ra các phương tiện liên kết các câu trong đoạn thứ nhất và các câu trong đoạn thứ hai.
- Đoạn thứ nhất: Phép lặp (từ “ông); phép thế (“bà” thay thế cho “mẹ ông”).
- Đoạn thứ hai: Phép lặp (từ “ông”).
Câu nào có tác dụng liên kết đoạn thứ hai với đoạn thứ nhất? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
- Câu văn: Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông.
- Phương tiện: Phép nối (quan hệ từ “nhưng”), phép lặp (từ “quan điểm”)
Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai theo một trật tự bất kì, chẳng hạn 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn thứ nhất) và 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2 (đoạn thứ hai). Hãy đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và rút ra nhận xét.
Khi thay đổi thứ tự các câu, đoạn văn không đảm bảo tính liên kết về nội dung.
Hai đoạn văn trên sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em thử hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau và rút ra nhận xét.
Khi hoán đổi vị trí hai đoạn văn sẽ làm mất đi tính liên kết về nội dung của văn bản. Nội dung đoạn thứ nhất dẫn đến nội dung đoạn thứ hai.
Hãy đăng nhập để bình luận
Đăng nhập bằng facebook hoặc google để bình luận .